Tải bản đầy đủ (.docx) (132 trang)

THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP xã hội CHO NGƯỜI KHUYẾT tật TRÊN địa bàn TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (626.89 KB, 132 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ




/






/



HỌ
C
VIỆ
N

NH
CH
ÍN
H
QU
ỐC
GI
A



TÔN NỮ
MINH
HUYỀN


THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO
NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN
LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TÔN NỮ MINH HUYỀN


THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS. TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng tôi.
Các tài liệu được trích dẫn trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc và xuất
xứ rõ ràng. Các kết quả nghiên cứu của luận văn chưa được công bố trong bất
kỳ công trình nghiên cứu nào khác.

Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm 2018
Học viên

Tôn Nữ Minh Huyền


LỜI CẢM ƠN

Qua thời gian học tập và nghiên cứu tại Học viện Hành chính quốc gia,

học viên đã hoàn thành luận văn thạc sĩ quản lý công. Học viên xin bày tỏ
lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến người đã tận tình hướng dẫn học
viên trong suốt thời gian nghiên cứu luận văn, cô giáo hướng dẫn PGS.TS.
Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia.
Đồng thời, học viên xin gửi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo Học viện
Hành chính quốc gia, Khoa Sau đại học, các thầy cô giáo tại Học viện Hành
chính quốc gia đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ nhiệt tình trong quá trình
học tập và nghiên cứu.
Học viên xin gửi lời cảm ơn chân thành Phòng Bảo trợ xã hội - Sở Lao
động, Thương binh và Xã hội tỉnh Thừa Thiên Huế đã cung cấp tư liệu, số liệu
chính xác, khách quan, đầy đủ giúp học viên đưa ra những đánh giá và phân
tích.
Và đặc biệt, xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình, bạn
bè, đồng nghiệp đã động viên tạo mọi điều kiện thuận lợi và đóng góp những
ý

kiến quý báu để giúp tôi hoàn thành luận
văn./. Xin trân trọng cảm ơn!
Học viên
Tôn Nữ Minh Huyền


MỤC LỤC
Tran
g
MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH

SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT......................9
1.1. Khái niệm cơ bản..................................................................................... 9

1.1.1. Người khuyết tật..................................................................................... 9
1.1.2. Trợ giúp xã hội......................................................................................12
1.1.3. Chính sách trợ giúp xã hội....................................................................14
1.1.4. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật..................16
1.2. Nội dung chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời khuyết tật................18
1.2.1. Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên.............................................18
1.2.2. Chính sách trợ giúp xã hội đột xuất......................................................26
1.3. Quy trình thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
.........................................................................................................................26
1.3.1. Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
người khuyết tật.............................................................................................. 26
1.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.....27
1.3.3. Đôn đốc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật....28
1.3.4. Đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trong thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội cho người khuyết tật.............................................................................28
1.4. Vai trò của việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời
khuyết tật.......................................................................................................29
1.4.1. Thực hiện định hướng của Đảng, chính sách của Nhà nước đối với
người khuyết tật.............................................................................................. 29
1.4.2. Điều chỉnh chính sách của nhà nước đối với người khuyết tật.............30
1.4.3. Huy động các nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu chính sách trợ giúp
xã hội cho người khuyết tật.............................................................................31


1.4.4. Thực hiện an sinh xã hội và giúp người khuyết tật hòa nhập cộng đồng
.........................................................................................................................32


1.5. Kinh nghiệm thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời khuyết
tật ở một số địa phƣơng............................................................................... 33

1.5.1. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Quảng Bình..............................................................................................33
1.5.2. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng......................................................................................... 36
1.5.3. Thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn
tỉnh Hà Tĩnh.................................................................................................... 38
1.5.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Thừa Thiên Huế....................................41
Chương 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI
CHO NGƯỜI KHUYẾT TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ.. 45

2.1. Thực trạng ngƣời khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.....45
2.1.1. Số lượng, cơ cấu, độ tuổi, dạng khuyết tật và nguyên nhân khuyết tật 45
2.1.2. Chất lượng cuộc sống và nhu cầu của người khuyết tật.......................51
2.2. Phân tích thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời
khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế............................................53
2.2.1. Chăm sóc sức khỏe, phục hồi chức năng.............................................. 54
2.2.2. Hỗ trợ Giáo dục - Đào tạo.....................................................................56
2.2.3. Dạy nghề và việc làm............................................................................58
2.2.4. Văn hóa, thể dục, thể thao, giải trí và du lịch........................................63
2.2.5. Tiếp cận các công trình công cộng, giao thông.....................................65
2.2.6. Công nghệ thông tin và truyền thông....................................................67
2.2.7. Bảo trợ xã hội........................................................................................69
2.2.8. Xác định mức độ khuyết tật.................................................................. 70
2.2.9. Trợ giúp pháp lý....................................................................................71
2.3. Đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho ngƣời
khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế............................................73
2.3.1. Kết quả đạt được trong thực hiện chính sách........................................73


2.3.2. Hạn chế trong thực hiện chính sách......................................................78

2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế trong thực hiện chính sách..........................79
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VIỆC
THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI KHUYẾT

TẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ....................................82
3.1. Quan điểm và định hƣớng giải quyết vấn đề của ngƣời khuyết tật .. 82

3.1.1. Quan điểm về trợ giúp xã hội cho người khuyết tật..............................82
3.1.2. Định hướng về trợ giúp xã hội cho người khuyết tật............................89
3.1.3. Mục tiêu trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế........................................................................................................92
3.2. Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho
ngƣời khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.................................95
3.2.1. Cụ thể hóa các quy định pháp luật và nội dung chính sách trợ giúp xã
hội đối với người khuyết tật............................................................................95
3.2.2. Tiến hành thường xuyên và toàn diện hoạt động tuyên truyền, phổ biến
các chính sách đối với người khuyết tật..........................................................98
3.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ, công chức làm
công tác thực hiện chính sách đối với người khuyết tật................................102
3.2.4. Huy động nguồn lực từ hoạt động xã hội hóa trong thực hiện chính sách
đối với người khuyết tật................................................................................104
3.2.5. Kiểm tra, giám sát và theo dõi tiến độ thực hiện đồng thời tổng kết đánh
giá hoạt động thực hiện chính sách đối với người khuyết tật.......................105
3.2.6. Phối hợp thường xuyên và đồng bộ các cơ quan ban ngành trên địa bàn
trong thực hiện chính sách đối với người khuyết tật.....................................105
3.3. Một số khuyến nghị..............................................................................106
3.3.1. Đối với Trung ương.............................................................................107
3.3.2. Đối với địa phương............................................................................. 110
KẾT LUẬN.................................................................................................. 115
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO



DANH MỤC VIẾT TẮT

ASXH

An sinh xã hội

BTXH

Bảo trợ xã hội

LĐ-TB và XH

Lao động - Thương binh và Xã hội

NKT

Người khuyết tật

TGPL

Trợ giúp pháp lý

TGXH

Trợ giúp xã hội

UBND


Ủy ban nhân dân


Trang
Bảng
Bảng 2.1.

Số li

đoạn
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1. Số người khuyết tật ở các dạng khuyết tật năm 2015 .....................
Biểu đồ 2.2. Độ tuổi người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm

2017
Biểu đồ 2.3. Nguyên nhân khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm

2017
Biểu đồ 2.4. Mức độ khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế năm 2017 ...
Biểu đồ 2.5. Chính sách người khuyết tật đang hưởng trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên
Biểu đồ 2.6. Nhu cầu, nguyện vọng của người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa

Thiên Huế năm 2017 ........................................................................


MỞ ĐẦU

1.


Tính cấp thiết của đề tài
Các quốc gia trên thế giới đều công nhận quyền của người khuyết tật và

gia đình của họ có được mức sống thỏa đáng, trong đó có điều kiện ăn, mặc, ở
được đảm bảo. Các nước công nhận quyền của người khuyết tật được hưởng
phúc lợi xã hội mà không có sự phân biệt đối xử nào trên cơ sở sự khuyết tật.
Các nước có trách nhiệm tiến hành các bước thích hợp để bảo vệ và thúc đẩy
quyền này thành hiện thực. Quyền của người khuyết tật được khẳng định
trong các Hiến chương, Công ước, Nghị quyết, pháp luật và chính sách của
nhà nước.


Việt Nam, trong những năm qua, đi cùng với quá trình đổi mới đất

nước, xây dựng kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Đất nước
đã đạt được những thành quả lớn về kinh tế văn hóa xã hội. Tuy nhiên, nước
ta vẫn là nước chịu hậu quả nặng nề của chiến tranh, thiên tai thường xuyên
xảy ra gây thiệt hại không nhỏ về người và tài sản, ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống nhân dân và điều kiện phát triển kinh tế văn hoá xã hội. Bên cạnh đó,
mặt trái của nền kinh tế thị trường: sự phân hóa giàu nghèo, chạy
theo lối sống thực dụng, suy giảm về đạo đức, lối sống, thất nghiệp đang là
những nguyên nhân làm tăng đối tượng xã hội như: người già cô đơn, người
lang thang, người khuyết tật, trẻ em có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn, các tệ
nạn xã hội. Chính vì vậy, ngay từ xa xưa đã có những hoạt động cưu mang
giúp đỡ lẫn nhau trong cộng đồng xã hội. Cùng với sự phát triển của xã hội,
hoạt động đó dần trở thành hoạt động có tổ chức hơn. Chính sách trợ giúp xã
hội ở nước ta hình thành ngay sau cách mạng tháng 8 năm 1945 với mục đích
trợ giúp về đời sống cho bộ phận nhân dân có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn.
Sau nhiều năm phát triển chính sách trợ giúp xã hội, đặc biệt là chính

1


sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật đã trở thành nội dung quan trọng
trong hệ thống chính sách của Nhà nước. Hệ thống chính sách này được hoàn
thiện và phát triển theo hướng: thể chế hóa chính sách (Luật Người khuyết tật
và các văn bản hướng dẫn dưới luật); mở rộng đối tượng thuộc diện được trợ
giúp; đổi mới cơ chế tổ chức thực hiện. Bởi thế, trợ giúp xã hội không thể
thiếu được trong mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
Tuy nhiên, nhận thức về an sinh xã hội nói chung, trợ giúp xã hội nói
riêng chưa đầy đủ. Nhận thức về trợ giúp xã hội vẫn đang nặng nề các hoạt
động từ thiện, chưa phải là sự chia sẻ trách nhiệm để góp phần nâng cao đời
sống xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu, quyền của đối tượng và đảm bảo an toàn
cho mọi thành viên trong xã hội khi gặp rủi ro.
Kết quả thực hiện chính sách trợ giúp xã hội của tỉnh Thừa Thiên Huế
trong những qua đã góp phần đảm bảo công bằng xã hội, giữ vững ổn định
chính trị xã hội trên địa bàn tỉnh. Nhưng so với đòi hỏi thực tế thì chính sách
trợ giúp xã hội của tỉnh còn những hạn chế nhất định. Chế độ trợ cấp thấp, cơ
chế tài chính chưa rõ ràng, thiếu bộ máy tổ chức thực hiện đồng bộ ở các cấp.
Những hạn chế này đã dẫn đến tỷ lệ đối tượng thụ hưởng chính sách thấp, đời
sống vật chất và tinh thần của đối tượng được trợ cấp xã hội trong đó có người
khuyết tật vẫn khó khăn.
Mặt khác, cơ sở vật chất và trang thiết bị của các cơ sở bảo trợ xã hội bị
xuống cấp và còn thiếu. Đồng thời tính chuyên nghiệp của đội ngũ cán bộ,
nhân viên thực hiện công tác trợ giúp xã hội cho người khuyết tật còn nhiều
hạn chế. Do đó, việc nghiên cứu để hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội cho người khuyết tật phù hợp với tình hình thực tế, đảm bảo nâng
cao chất lượng trợ cấp và số lượng đối tượng thụ hưởng là rất cần thiết. Đặc
biệt hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật
phải đặt trong bối cảnh xây dựng hệ thống an sinh xã hội hiện đại, đáp ứng

2


đòi hỏi của quá trình phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế. Đây là một
vấn đề phức tạp, khó khăn được Đảng, Nhà nước ta nói chung và tỉnh Thừa
Thiên Huế nói riêng rất quan tâm. Sau một thời gian nghiên cứu và làm việc
thực tế, tôi quyết định chọn đề tài nghiên cứu: “Thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội cho ngƣời khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế”.
Nhân trường hợp tỉnh Thừa Thiên Huế để làm đề tài cho luận văn của
mình, với mong muốn góp phần vào công tác thực hiện trợ giúp các đối tượng
yếu thế, thiệt thòi trong xã hội mà cụ thể là người khuyết tật để góp phần ổn
định chính trị và phát triển kinh tế xã hội tại tỉnh nhà.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cho đến nay, đã có nhiều công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề

này dưới nhiều góc độ khác nhau được thể hiện dưới các hình thức như: Đề
tài khoa học, giáo trình, bài báo, bài đăng tạp chí. Có thể khái quát một số
công trình tiêu biểu liên quan đến vấn đề dưới góc độ tiếp cận như sau:
-

Đề tài “Chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên cộng đồng ở Việt

Nam” của Nguyễn Ngọc Toản, Luận án Tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân,
2010. Tác giả cho rằng trợ giúp xã hội không chỉ là cứu đói, hỗ trợ lương
thực, cho cá nhân, hộ gia đình chịu hậu quả thiên tai, chiến tranh, tai nạn, mà
còn mở rộng thành các hợp phần chính sách là trợ giúp đột xuất và trợ giúp
thường xuyên. Mỗi hợp phần chính sách lại bao gồm các chính sách bộ phận
đặc biệt như chính sách trợ giúp xã hội thường xuyên tại cộng đồng gồm các

chính sách bộ phận là: trợ cấp xã hội hàng tháng, trợ giúp về y tế, trợ giúp về
giáo dục, trợ giúp về việc làm, trợ giúp về học nghề. Đồng thời trong bài viết
cũng chỉ ra được số lượng người khuyết tật năm 2009 trên cả nước và phạm
vi

phân bổ người khuyết tật, dạng khuyết tật và số lượng người khuyết tật

cũng như nhu cầu của người khuyết tật và việc đáp ứng nhu cầu của người
khuyết tật cũng như các chính sách cho người khuyết tật Việt Nam.
3


-

“Chính sách BTXH đối với một số đối tượng yếu thế ở Việt Nam

trong giai đoạn hiện nay” của Phạm Đại Đồng, Luận văn thạc sĩ kinh doanh
và quản lý, 2011. Công trình này đã trình bày một cách rõ nét những vấn đề
cơ bản của chính sách BTXH trong nền kinh tế thị trường; thực trạng thực
hiên chính sách BTXH ở nước ta hiện nay; phương hướng, giải pháp xây
dựng và hoàn thiện chính sách BTXH ở Việt Nam trong thời gian tới.
Tình hình nghiên cứu hoạt động trợ giúp xã hội đối với đối tượng
BTXH nói chung và người khuyết tật nói riêng có ý nghĩa thực tiễn vô cùng
to lớn đối với công cuộc xây dựng nền kinh tế xã hội chủ nghĩa nhằm giải
quyết mối quan hệ giữa tăng trưởng kinh tế và tiến bộ, công bằng xã hội. Vì
vậy, vấn đề này đã được nhiều người quan tâm nghiên cứu. Trong số các công
trình đã được công bố, có thể kể tên một số công trình liên quan trực tiếp đến
đề tài luận văn là:
-


Luận án tiến sĩ Luật học “Hoàn thiện pháp luật về quyền của người

khuyết tật ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Thị Báo năm 2008. Tác
giả đã chỉ ra thực trạng thực hiện pháp luật về quyền người khuyết tật và đề
xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật về quyền của người khuyết tật ở Việt
Nam.
-

Luận văn thạc sĩ Luật học “Pháp luật về việc làm cho người khuyết

tật” của Hồ Thị Trâm năm 2013. Công trình này đã nghiên cứu và đưa ra giải
pháp về tạo việc làm cho người khuyết tật.
-

Luận văn thạc sĩ Luật học “Chế độ bảo trợ đối với người khuyết tật”

của Nguyễn Đức Hoàng năm 2013. Công trình này đã nghiên cứu cơ sở khoa
học và thực tiễn về chế độ bảo trợ xã hội đối với người khuyết tật trên từng
khía cạnh và mức độ khác nhau.

4


-

Luận văn thạc sĩ công tác xã hội “Đánh giá việc thực hiện chính sách trợ

giúp xã hội đối với người khuyết tật ở xã Hợp Đồng, huyện Chương Mỹ, Thành
phố Hà Nội” của Nguyễn Thị Quỳnh năm 2014. Tác giả chỉ ra những thành tựu
mà chính quyền xã Hợp Đồng đã làm được trong việc thực hiện chính sách trợ

giúp xã hội đối với người khuyết tật sinh sống tại địa bàn trong thời gian qua, tuy
nhiên tác giả cũng nêu ra những mặt hạn chế, những bất cập như nhiều người
còn chưa tiếp cận được với chính sách trợ giúp của Nhà nước vì thiếu thông tin
liên quan đến chính sách trợ giúp, một số cán bộ của cơ quan hành chính Nhà
nước gây khó khăn, phiền nhiễu trong công tác tiếp cận các chính sách trên, đồng
thời đưa ra những giải pháp cũng như kiến nghị cho việc thực hiện chính sách trợ
giúp xã hội đối với người khuyết tật trong thời gian tới.

Mặc dù đã có nhiều đề tài nghiên cứu về người khuyết tật nhưng chưa
có một nghiên cứu nào đề cập một cách cụ thể, toàn diện việc thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
Vì vậy, nghiên cứu việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết
tật ở Thừa Thiên Huế trong quá trình xây dựng và phát triển là rất cần thiết, có
ý nghĩa cả về lý luận và thực tiễn.
3.

Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu đề tài luận văn góp phần hoàn thiện việc thực
hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế.
3.2. Nhiệm vụ
Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung giải quyết các nhiệm vụ:
-

Hệ thống cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn thực hiện chính sách

trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
5



-

Phân tích và đánh giá thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội

cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
-

Đề xuất giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội

cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa
bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Không gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho

người khuyết tật được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
-

Thời gian: Nghiên cứu thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người

khuyết tật được thực hiện trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế từ năm 2013 đến

năm 2017 và đề xuất giải pháp cho giai đoạn tới.
-

Nội dung: Chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật bao gồm

chính sách trợ giúp thường xuyên và chính sách trợ giúp đột xuất. Trong phạm
vi của đề tài tập trung nghiên cứu thực hiện chính sách trợ giúp xã hội thường
xuyên cho người khuyết tật.
5.

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu

5.1. Phương pháp luận
Việc nghiên cứu đề tài luận văn được dựa trên cơ sở phương pháp luận
về phép duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư
tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về vấn đề
người khuyết tật và thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu cụ thể được sử dụng bao gồm:
-

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
6


Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, văn bản pháp luật, tài liệu, giáo
trình và các công trình, bài viết có liên quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận.
Luận văn cũng kế thừa các kết quả nghiên cứu đã có, bổ sung và phát triển
các luận cứ khoa học và thực tiễn mới phù hợp với mục đích nghiên cứu của
đề tài.

-

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn: trên cơ sở các tài liệu thống

kê, các chính sách hiện có của Đảng, Nhà nước, của tỉnh Thừa Thiên Huế
trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
-

Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến chuyên gia, nhà quản lý.

-

Phương pháp xử lý thông tin và xử lý số liệu: Dựa trên các thông tin,

số liệu mới nhất mà Luận văn có thể thu thập được từ các nguồn thông tin
đáng tin cậy (từ các cơ quan thống kê, các cuộc điều tra) để đưa ra những
nhận định khách quan về lý luận và thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Luận văn góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản về thực hiện chính sách
trợ giúp xã hội cho người khuyết tật.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
-

Luận văn phân tích, đánh giá và xác định nguyên nhân hạn chế trong

thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn Thừa
Thiên Huế.
-


Luận văn đề xuất một số giải pháp khả thi góp phần tham mưu cho

các nhà quản lý trong việc thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật trên địa bàn Thừa Thiên Huế.
-

Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nhà quản lý, các nhà

hoạch định thực thi chính sách.
7


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, nội dung luận văn
được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực hiện chính sách trợ giúp
xã hội cho người khuyết tật
Chương 2: Thực trạng thực hiện chính sách trợ giúp xã hội cho người
khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế
Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính
sách trợ giúp xã hội cho người khuyết tật trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên Huế

8


Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH
TRỢ GIÚP XÃ HỘI CHO NGƢỜI KHUYẾT TẬT


1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Người khuyết tật
 Khuyết

tật

Theo từ điển tiếng Việt (Nhà Xuất bản Khoa học xã hội - Hà Nội 1988)
từ Khuyết có nghĩa là không đầy đủ vì thiếu mất một bộ phận, thiếu mất một
hay nhiều phần. Từ T t có nghĩa là: “Có điều gì đó không được bình thường, ít
nhiều khó chữa ở vật liệu, dụng cụ, máy móc. Còn ở người là sự bất thường,
nói chung không thể chữa được, của một cơ quan trong cơ thể do bẩm sinh mà
có, hoặc do tai nạn lao động, thương tích trong chiến tranh hay bệnh gây ra”
[36].
Như vậy, khuyết tật có thể được hiểu là khiếm khuyết thực thể ở một bộ
phận nào đó hoặc khiếm khuyết chức năng ở một hoặc nhiều cơ quan, tổ chức
của cơ thể và khiếm khuyết đó ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống.
Định nghĩa khuyết tật theo cách tiếp cận khái niệm mới được hiểu "Là
tình trạng thiếu hụt chức năng hay rối loạn chức năng so với chuẩn sinh lý
bình thường làm cho cá nhân bị trở ngại trong học tập, làm việc, giao tiếp, vui
chơi giải trí và sinh hoạt".
 Người

khuyết tật

Người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất
hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực
hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày.
Khái niệm Người khuyết tật theo Liên Hợp Quốc đó là những người
không có khả năng tự đảm bảo cho bản thân từng phần hoặc toàn bộ các hoạt
9



động cá nhân, xã hội do sự thiếu hụt (bẩm sinh hoặc không bẩm sinh) về thể
chất hay tâm thần của họ.
Công ước quốc tế về quyền của người khuyết tật của Liên Hợp Quốc
khẳng định: “Người khuyết tật bao gồm những người có khiếm khuyết lâu dài
về thể chất, trí tuệ, thần kinh hoặc các giác quan mà khi tương tác với những
rào cản khác nhau có thể gây cản trở sự tham gia đầy đủ và hiệu quả của họ
trên một nền tảng công bằng như những người khác trong xã hội” [35].


mỗi nước khái niệm về người khuyết tật có khác nhau về mức độ,

thời gian tác động của khuyết tật đối với đời sống con người.


Anh quốc: Theo DDA (Disability Discrimination Act - Đạo luật chống

phân biệt đối xử với người khuyết tật do Quốc hội Anh ban hành); Người khuyết
tật là những người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần
mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực hiện các hoạt
động, sinh hoạt hàng ngày. Khi xét về mặt thời gian tác động người khuyết tật là
những người có: Khiếm khuyết kéo dài hoặc sẽ có thể kéo dài hơn 12 tháng được
coi là khuyết tật; Khiếm khuyết kéo dài dưới 12 tháng không được coi là

khuyết tật, trừ khi là bị tái đi tái lại; Một số khiếm khuyết kéo dài hơn 12
tháng cả khi được phục hồi hoàn toàn thì vẫn được coi là người khuyết tật.
Ở Hoa Kỳ: Theo Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990
(ADA - Americans with Disabilities Act of 1990) định nghĩa người khuyết tật
là người có sự suy yếu về thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến

một hay nhiều hoạt động quan trọng trong cuộc sống. Những ví dụ cụ thể về
khuyết tật bao gồm: Khiếm khuyết về vận động; Khiếm khuyết về thị giác,
Khiếm khuyết về nói và nghe, Chậm phát triển tinh thần, bệnh cảm xúc và
những khiếm khuyết cụ thể về học tập, Các bệnh lây và không lây như Bại
não, động kinh, teo cơ, ung thư, bệnh tim, tiểu đường, bệnh lao và bệnh do
HIV (có triệu chứng hoặc không có triệu chứng).
10




Việt Nam, khái niệm về người khuyết tật được hiểu thống nhất kể từ

khi có Luật Người khuyết tật, theo đó tại Khoản 1, Điều 2 có quy định:
“Người khuyết tật là người bị khiếm khuyết một hoặc nhiều bộ phận cơ thể
hoặc bị suy giảm chức năng được biểu hiện dưới dạng tật khiến cho lao động,
sinh hoạt, học tập gặp khó khăn” [40].
 Phân

loại khuyết tật

Người khuyết tật được chia làm các loại khuyết tật sau:
- Khuyết

tật vận động: Là dạng khuyết tật ảnh hưởng đến khả năng vận

động, di chuyển.
- Khuyết

tật nghe nói: Những người khuyết tật thuộc nhóm này là


những người yếu kém khả năng nghe nên cần phải có những dụng cụ trợ thính
để giúp họ nghe được tiếng nói của người khác; vì không nghe được nên khả
năng nói của họ cũng rất yếu kém.
-

Khuyết tật nhìn: Là những người rất yếu kém khả năng nhìn, dù đã

đeo kính, khiến hạn chế hoạt động cần nhìn bằng mắt.
- Khuyết

tật thần kinh, tâm thần: Là người suy yếu về cảm xúc, suy

nhược tinh thần hoặc mắc bệnh tâm lý khiến cho những nhu cầu của cá nhân
và những nhu cầu mang tính xã hội của họ bị hạn chế.
- Khuyết

tật trí tuệ: Những người khuyết tật dạng này có sự suy yếu hay

chậm phát triển trí não như những người bại não, động kinh, tự kỷ, và những
rối loạn tương tự khác.
-

Khuyết tật khác: Là những người bị giảm khả năng thực hiện các hoạt

động trong học tập và lao động do tê bì hoặc mất cảm giác ở tay chân, mặc dù
đã được điều trị liên tục 3 tháng; do các nguyên nhân hô hấp hoặc do tim
mạch hoặc do rối loạn đại, tiểu tiện dù đã liên tục điều trị 3 tháng; hoặc do các
nguyên nhân khác.
11



1.1.2. Trợ giúp xã hội
Trợ giúp xã hội là một chế định quan trọng trong hệ thống pháp luật an
sinh xã hội, điều chỉnh việc trợ giúp vật chất và tinh thần cho nhóm đối tượng
có vị thế bất lợi, thiệt thòi, ít có cơ may trong cuộc sống như người bình
thường khác và không đủ khả năng tự lo liệu. Ý nghĩa pháp luật của trợ giúp
xã hội xuất phát từ quyền cơ bản của con người. Mỗi người sống trong xã hội
đều có quyền được sống, được bình đẳng, được thương yêu, đùm bọc, bảo vệ
khỏi những biến cố bất lợi, đặc biệt là khi sự sống bị đe dọa.
Theo từ điển Tiếng Việt cụm từ “Trợ giúp” có nghĩa giúp đỡ về vật chất
cho đỡ khó khăn, thiếu thốn. Cụm từ “Bảo trợ” có nghĩa là giúp đỡ cho tổ
chức hoặc cá nhân có khó khăn về vật chất trong cuộc sống. Hai thuật ngữ
“bảo trợ xã hội” và “trợ giúp xã hội” có nghĩa gần tương đồng nhau tuy nhiên
trong các văn bản, sách báo và giáo trình hiện nay phần lớn sử dụng thuật ngữ
“trợ giúp xã hội”.
TGXH được hiểu theo các quan điểm tiếp cận, tính chất, chức năng,
hình thức và mô hình khác nhau. Phần lớn các tài liệu nghiên cứu chưa lý giải
một cách toàn diện về khái niệm TGXH, nhưng cũng đã giải thích thuật ngữ,
từ ngữ gần với TGXH (bảo trợ xã hội, công tác xã hội, phúc lợi xã hội, an
sinh xã hội, cứu tế xã hội, cứu trợ xã hội, dịch vụ xã hội). Cụ thể:
Bộ LĐ-TB&XH (1999) “Bảo trợ xã hội là hệ thống các chính sách, chế
độ, hoạt động của chính quyền các cấp và hoạt động của cộng đồng xã hội
dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm giúp các đối tượng thiệt
thòi, yếu thế hoặc gặp bất hạnh trong cuộc sống có điều kiện tồn tại và có cơ
hội hoà nhập với cuộc sống chung góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã
hội” [6].
Chuyên gia Unicef (2006) định nghĩa “Công tác xã hội là sự thúc đẩy
thay đổi trong xã hội, thúc đẩy việc giải quyết các vấn đề trong quan hệ giữa
12



con người, trao quyền và giải phóng con người đem lại sự bình yên cho xã
hội. Vận dụng lý thuyết về hành vi của con người và các hệ thống xã hội,
công tác xã hội can thiệp vào các mặt mà ở đó con người tác động trực tiếp tới
môi trường sống của họ. Nguyên tắc về quyền con người và công bằng xã hội
là cốt lõi của công tác xã hội’’ [59].
Từ điển Bách khoa Việt Nam (2003) giải thích “Phúc lợi xã hội là một
bộ phận thu nhập quốc dân của xã hội được sử dụng nhằm thoả mãn những
nhu cầu vật chất và tinh thần của các thành viên trong xã hội, chủ yếu được
phân phối ngoài thu nhập theo lao động. Phúc lợi xã hội bao gồm: những chi
phí xã hội như trả tiền hưu trí, các loại trợ cấp bảo hiểm xã hội, học bổng cho
học sinh, những chi phí cho học tập không mất tiền, những dịch vụ y tế, nghỉ
ngơi an dưỡng, nhà trẻ, mẫu giáo” [58].
Nguyễn Hải Hữu (2007) định nghĩa “An sinh xã hội là một hệ thống
các cơ chế, chính sách, các giải pháp của Nhà nước và cộng đồng nhằm trợ
giúp mọi thành viên trong xã hội đối phó với các rủi ro, các cú sốc về kinh tế xã hội làm cho họ suy giảm, hoặc mất nguồn thu nhập do bị ốm đau, thai sản,
tai nạn, bệnh nghề nghiệp, già cả không còn khả năng lao động, hoặc vì các
nguyên nhân khách quan khác rơi vào cảnh nghèo khổ, bần cùng hoá và cung
cấp dịch vụ chăm sức khoẻ cho cộng đồng, thông qua các hệ thống chính sách
về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, TGXH và trợ giúp đặc biệt” [33, tr.16-17].
Nguyễn Văn Định (2008) cho rằng “Cứu trợ xã hội là sự giúp đỡ của xã
hội bằng nguồn tài chính của Nhà nước và của cộng đồng đối với các thành
viên gặp khó khăn, bất hạnh và gặp rủi ro trong cuộc sống như thiên tai, hỏa
hoạn, bị tàn tật, già yếu dẫn đến mức sống quá thấp, lâm vào cảnh neo đơn
túng quẫn nhằm giúp họ bảo đảm được điều kiện sống tối thiểu, vượt qua cơn
nghèo khốn và vươn lên cuộc sống bình thường”, đồng thời giải thích “Cứu tế
xã hội là sự giúp đỡ của cộng đồng và xã hội bằng tiền
13



hoặc hiện vật, có tính tức thời, khẩn cấp và ở mức độ tối cần thiết cho người
được trợ cấp khi họ bị rơi vào hoàn cảnh bần cùng, không còn khả năng tự lo
liệu cuộc sống thường ngày cho bản thân họ và gia đình”. Cũng với cách tiếp
cận này tác giả cũng cho rằng “TGXH là sự giúp đỡ thêm của cộng đồng xã
hội bằng tiền hoặc bằng các phương tiện thích hợp để người được trợ giúp có
thể phát huy khả năng tự lo liệu cho cuộc sống bản thân và gia đình, sớm hòa
nhập lại với cộng đồng’’[25].
Tổng hợp các giải thích trên cho thấy, hầu hết các khái niệm chưa mô tả
đầy đủ về TGXH, mà cần giải thích toàn diện hơn nữa về TGXH. TGXH không
chỉ là hoạt động của cộng đồng và xã hội mà phải là trách nhiệm của Nhà nước,
không những thế còn là hoạt động có tính chất về công tác xã hội, không dành
riêng cho một, hoặc một số đối tượng xã hội, đồng thời TGXH không phải là giải
pháp toàn diện về an sinh xã hội, mà chỉ là một hợp phần của an sinh xã hội.

Như vậy, có thể hiểu TGXH là hệ thống các chính sách, chế độ, hoạt
động của cộng đồng xã hội dưới các hình thức và biện pháp khác nhau, nhằm
mục tiêu giúp các đối tượng thiệt thòi, yếu thế hoặc hẫng hụt trong cuộc sống
có điều kiện tồn tại và có cơ hội hòa nhập cuộc sống chung của cộng đồng,
góp phần bảo đảm ổn định và công bằng xã hội.
1.1.3. Chính sách trợ giúp xã hội
 Chính

sách

Chính sách là một quá trình hành động có mục đích mà một cá nhân
hoặc một nhóm theo đuổi một cách kiên định trong việc giải quyết vấn đề
(James Anderson 2003).
Theo Vũ Cao Đàm, chính sách là một thiết chế xã hội, bao gồm tập hợp
nhiều thiết chế: thiết chế bất thành văn, thiết chế công bố và thiết chế ngầm định

[20]. Trong khuôn khổ luận văn, chỉ đề cập đến thiết chế thành văn tức là những
chính sách được pháp luật quy định gần với nội dung quản lý nhà nước.

14


×