BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI
VỤ ...................../...................... ......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
LÊ THỊ PHƯƠNG NGA
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH
QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS.NGUYỄN THỊ PHƯỢNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan nội dung trong Luận văn này do tôi viết, số liệu thu thập
và các nội dung nghiên cứu, cũng như kết quả đề tài là trung thực. Những số liệu
phục vụ cho nghiên cứu được sử dụng trong đề tài do chính tác giả sưu tầm từ
các nguồn khác nhau và được trích dẫn nguồn trong phần tài liệu tham khảo./.
Thừa Thiên Huế, ngày
tháng năm
2018
Học viên
Lê Thị Phương Nga
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc cùng quý thầy, cô giáo
của Học viện Hành chính Quốc gia.
Đặc biệt, xin gửi lời trân trọng cảm ơn đối với - PGS.TS Nguyễn Thị Phượng Người cô đã tận tình hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Xin chân thành cảm ơn Lãnh đạo UBND thành phố Đồng Hới, Phòng Văn
hóa - Thông tin thuộc UBND thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, Ban quản lý Di
tích tỉnh Quảng Bình và bạn bè, đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi giúp Tôi
hoàn thành chương trình Cao học Quản lý công và luận văn tốt nghiệp.
Trân trọng cảm ơn
Học viên
Lê Thị Phương Nga
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU......................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI DI
TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA.................................................................................................... 10
1.1. Khái niệm, đặc điểm di tích lịch sử văn hóa.................................................. 10
1.1.1. Khái niệm về di tích lịch sử văn hóa...................................................... 10
1.1.2. Hệ thống các loại di sản văn hóa............................................................. 15
1.2. Quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa............................................. 18
1.2.1. Khái niệm và đặc điểm................................................................................... 18
1.2.2. Cơ sở pháp lý cho việc quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa
.................................................................................................................................................. 24
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử - văn hóa.............28
1.3. Vai trò và ý nghĩa của quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa
......................................................................................................................................................... 34
1.3.1. Vai trò quản lý nhà nước đối với Di tích lịch sử - văn hóa.........34
1.3.2. Ý nghĩa.................................................................................................................... 34
Kết luận Chương 1................................................................................................................ 35
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI
TÍCH LỊCH SỬ - VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI,
TỈNH QUẢNG BÌNH................................................................................................................ 36
2.1. Tổng quan chung về địa lý, lịch sử - văn hóa thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình............................................................................................................................................... 36
2.1.1. Vị trí địa lý............................................................................................................. 36
2.1.2. Đặc điểm tự nhiên, tiến trình lịch sử - văn hóa................................ 36
2.1.3. Tổng quan về hệ thống Di tích lịch sử - văn hóa ở thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình..................................................................................................................... 38
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về Di tích Lịch sử - văn hóa ở thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình..................................................................................................................... 41
2.2.1. Tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa
.................................................................................................................................................. 41
2.2.2. Thực trạng quản lý Di tích lịch sử - văn hóa ở thành phố Đồng Hới, tỉnh
Quảng Bình............................................................................................................................... 46
2.3. Đánh giá chung hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình............................................................. 56
2.3.1. Về ưu điểm............................................................................................................ 56
2.3.2. Về hạn chế............................................................................................................ 58
2.3.3. Nguyên nhân của các hạn chế................................................................... 60
Kết luận Chương 2................................................................................................................ 61
CHƯƠNG 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH..................................................................................... 63
3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước ta trong công tác quản lý nhà nước về Di tích
lịch sử - văn hóa..................................................................................................................... 63
3.1.1. Quan điểm của Đảng về bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa 63
3.1.2. Quan điểm thống nhất vai trò quản lý Di tích lịch sử- văn hóa
.................................................................................................................................................. 64
3.1.3. Quan điểm về bảo tồn, phát huy giá trị của di tích lịch sử- văn hóa trên cơ
sở tính trung thực, nguồn gốc của di sản văn hóa............................................ 65
3.1.4. Quan điểm về bảo tồn, phát huy giá trị của di tích lịch sử- văn hóa gắn với
sự phát triển kinh tế- xã hội của cộng đồng, địa phương.............................. 65
3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về di sản - văn hóa trên địa bàn thành
phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.................................................................................... 68
3.2.1. Chú trọng công tác quy hoạch; ban hành, phổ biến và tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến bảo vệ, phát huy giá trị các di tích lịch sử
văn hóa........................................................................................................................................ 70
3.2.2. Kiện toàn cơ cấu tổ chức bộ máy, quan tâm đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ công chức, viên chức làm công tác quản lý về Di tích lịch sử - văn hóa
......................................................................................................................................................... 72
3.2.3. Hoàn thiện thể chế pháp luật quản lý nhà nước về Di tích lịch sử - văn hóa .. 77
3.2.4. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền nhằm nâng cao ý thức của người dân và
cộng đồng về Di tích lịch sử - văn hóa...................................................................... 78
3.2.5. Tích cực hợp tác quốc tế, huy động nguồn lực xã hội hóa tham gia bảo tồn,
trùng tu, tôn tạo các Di tích lịch sử - văn hóa........................................................ 80
3.2.6. Huy động sự tham gia của cộng đồng trong việc bảo tồn, tôn tạo và khai
thác di tích, danh thắng phục vụ phát triển du lịch............................................ 82
3.2.7. Tăng cường công tác thanh tra việc quản lý và sử dụng các di tích lịch sử
văn hóa trên địa bàn tỉnh................................................................................................... 83
3.3. Một số kiến nghị............................................................................................................ 85
3.3.1. Đối với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch............................................. 85
3.3.2. Đối với UBND tỉnh Quảng Bình................................................................. 85
3.3.3. Đối với Sở Văn hóa, thể thao tỉnh Quảng Bình................................ 85
3.3.4. Đối với UBND thành phố có di tích lịch sử văn hóa...................... 86
3.3.5. Ủy ban nhân dân xã, phường có di tích lịch sử văn hóa............87
Kết luận Chương 3................................................................................................................ 88
KẾT LUẬN.................................................................................................................................. 89
DANH MỤC THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
BQL
: Ban quản lý
BVHTT
: Bộ Văn hóa - Thông tin
Bộ VHTTDL : Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
CNH
: Công nghiệp hóa
HĐH
: Hiện Đại hóa
DTLS - VH
: Di tích llịch sử văn hóa
DSVH
: Di sản văn hóa
GS
: Giáo sư
Nxb
: Nhà xuất bản
PGS
: Phó giáo sư
QLNN
: Quản lý Nhà nước
Sở VHTT
: Sở Văn hóa - Thể thao
TW
: Trung ương
UBND
: Ủy ban nhân dân
UNESCO
: Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa Liên hợp quốc
VH
: Văn hóa
XHH
: Xã hội hóa
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Tỷ lệ đội ngũ quản lý về DTLS - VH thành phố theo độ tuổi....44
Bảng 2.2. Tỷ lệ đội ngũ quản lý về DTLS - VH thành phố theo trình độ chuyên môn
nghiệp vụ................................................................................................................................... 45
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Biểu đồ thể hiện tỷ lệ đội ngũ quản lý về DTLS - VH thành phố theo
độ tuổi.......................................................................................................................................... 45
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu đội ngũ quản lý về DTLS - VH thành phố theo trình độ chuyên
môn............................................................................................................................................... 46
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
1. 1. Dân tộc Việt Nam đã trải qua một quá trình lịch sử lâu dài dựng nước
và giữ nước. Theo dòng thời gian, ông cha đã để lại một kho tàng DSVH đồ sộ,
phong phú và mang nhiều giá trị. Ngày nay, những DSVH nói chung và DTLS - VH
nói riêng có một vai trò, vị trí cực kỳ quan trọng trong đời sống xã hội. Luật DSVH
đã khẳng định: “Di sản văn hóa Việt Nam là tải sản quý giá của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam và là một bộ phận của DSVH nhân loại, có vai trò to lớn trong sự
nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”. DSVH của mỗi quốc gia trên thế
giới hay từng địa phương trong mỗi quốc gia đều có những điểm khác biệt nhau.
Điều đó đã tạo nên những nét đặc trưng, bản sắc văn hóa riêng cho mỗi quốc gia,
dân tộc, mỗi địa phương. Từ lâu đời cùng nhý hiện nay, Ðảng và Nhà nước ta luôn
coi trọng và quan tâm đến việc giữ gìn, bảo tồn và phát huy DSVH của dân tộc.
Quán triệt lý tưởng chỉ đạo này, ngay từ khi mới thành lập Nhà nước Việt Nam dân
chủ cộng hoà, ngày 23-11-1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh bảo
vệ cổ tích, và ngày nay, Chính phủ đã quyết định lấy ngày 23-11 hàng năm là ngày
DSVH Việt Nam. Như vậy, di tích, cổ tích, hay gọi đầy đủ là DSVH, cho dù ở hoàn
cảnh lịch sử nào, giai đoạn cách mạng nào đều là linh hồn của dân tộc, là nền
tảng tinh thần, động lực nội sinh của sự phát triển bền vững của đất nước ta, nhất
là trong quá trình đổi mới, hội nhập và phát triễn kinh tế hiện nay.
1. 2. Thành phố Đồng Hới là một đơn vị hành chính gắn liền với quá trình hình
thành, phát triển của tỉnh Quảng Bình. Trải qua nhiều biến cố thăng trầm của lịch sử,
thành phố Đồng Hới vẫn không ngừng phát triển. Trong thời kỳ 1964 - 1975, cùng với
Quảng Bình, Đồng Hới vừa là tuyến đầu đánnh Mỹ vừa là hậu phương trực tiếp của
tiền tuyến lớn miền Nam anh hùng, nơi đã có những phong trào “xe chưa qua nhà
không tiếc, đường chưa thông không tiếc máu, tiếc xương”, “chiến đấu giỏi, sản xuất
giỏi”… những tên làng, tên đất, tên người như: dòng Nhật Lệ, Trận địa pháo lão dân
quân Đức Ninh, em bé Bảo Ninh; các anh hùng: Quách
1
Xuân Kỳ, Trương Pháp, Lê Trạm, Nguyễn Thị Suốt, Nguyễn Thị Khứu,
Phạm Dung Hạnh, Phạm Thị Nghèng… đã đi vào lịch sử.
Sau ngày miền Nam hoàn toàn giải phóng, đất nước thống nhất, năm
1976 tỉnh Bình Trị Thiên được thành lập trên cơ sở sát nhập 3 tỉnh Quảng Bình
- Quảng Trị - Thừa Thiên Huế, thành phố Đồng Hới chỉ giữ vai trò trung tâm
kinh tế văn hoá của các huyện, khu vực phía Bắc. Sau ngày tái lập tỉnh Quảng
Bình (tháng 7/1989), Đồng Hới trở lại vai trò là trung tâm tỉnh lỵ. Đảng bộ tỉnh
Quảng Bình đã có định hướng xây dựng thành phố trở thành trung tâm chính
trị - kinh tế - văn hoá - xã hội và khoa học kỹ thuật; nơi có vai trò là động lực
phát triển của cả tỉnh. Đồng thời xây dựng thành phố Đồng Hới theo tiêu
chuẩn đô thị hiện đại, nhằm từng bước nâng cao chất lượng đô thị hạt nhân,
tác động thúc đẩy tiến trình đô thị hoá trên địa bàn toàn tỉnh.
Những yếu tố về tự nhiên, lịch sử xã hội như trên đã góp phần tạo cho thành
phố Dồng Hới, tỉnh Quảng Bình có một kho tàng DSVH đa dạng, độc đào, giàu giá trị
còn được lưu truyền đến ngày nay. Một trong những thành tố của kho tàng DSVH quý
báu đó phải kể tới hệ thống di tích lịch sử văn hóa phong phù với nhiều loại hình khác
nhau, theo thống kê đến nay, Quảng Bình gần 18 di tích lịch sử và danh thắng, trong
đó có 09 di tích được xếp hạng. Tuy số lượng di tích và danh thắng không nhiều
nhưng lại đầy đủ các loại hình, phân bố khá tập trung, ngoài những giá trị về lịch sử,
văn hoá và truyền thống, di tích và danh thắng ở thành phố Đồng Hới có tiềm năng
lớn trong việc phát triển kinh tế thông qua hoạt động du
lịch.
Trong những năm qua,
nhất là từ khi Luật Di sản văn hóa được ban hành (năm 2001), công tác quản lý nhà
nước về di sản văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình có nhiều
chuyển biến tích cực. Các di tích trọng điểm của thành phố được quản lý, đầu tư,
trùng tu, tôn tạo, phát huy tác dụng, đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn hóa của cộng
đồng trong và ngoài thành phố. Đã nhận thức và xác định di tích lịch sử văn hóa là
một bộ phận quan trọng của nền di sản văn hóa dân tộc, là nhân chứng sống của
truyền thống lâu đời cổ xưa với những giá trị
2
truyền thống của dân tộc và sự tiếp thu chọn lọc tinh hoa nhân loại. Tuy nhiên, trong
lịch sử dân tộc do bị chiến tranh tàn phá, cùng với sự bào mòn của tự nhiên và sự
thiếu ý thức bảo vệ của con người dẫn đến tình trạng nhiều di tích bị xuống cấp trầm
trọng; công tác quản lý di tích vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như việc chống xuống
cấp, xử lý lấn chiếm đất đai, khoanh vùng bảo vệ di tích, nhiều di tích còn bị mất cắp
cỗ vật, di vật; việc tuyên tuyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, pháp luật
của Nhà nước về quản lý di tích đến cộng đồng còn chưa thực hiện đầy đủ...Ngoài ra,
hệ thống hành lang pháp lý, tăng cường công tác quản lý nhà nước về bảo tồn và
phát huy giá trị di tích, ý thức chấp hành luật pháp và nhận thức của cộng đồng và
bảo tồn di tích trong tiến trình phát triển đất nước hiện nay còn thiếu đồng bộ, cần
phải thiết lập một hành lang pháp lý đầy đủ, hoàn thiện, đồng bộ từ trung ương đến
địa phương; xác định việc bảo tồn di tích nhằm tạo ra động lực để phát huy giá trị của
di tích đến với cộng đồng trong và ngoài nước, đồng thời đào tạo nguồn nhân lực có
chất lượng để phục vụ cho công tác quản lý nhà nước về di tích là vấn đề thiết thực.
Cùng với sự phát triển kinh tế diễn ra nhanh chóng kéo theo nhu cầu khai thác, xây
dựng, sản xuất ngày càng lớn sẽ làm ảnh hưởng không tốt đến công tác bảo tồn di
tích. Trong quá trình hợp tác quốc tế, cùng với làn sóng giao thoa về di tích văn hóa
quốc tế vào Việt Nam, cần có kế hoạch phù hợp để bảo vệ những giá trị truyền thống
của di tích của tỉnh, di tích của thành phố trước những tác động của bên ngoài. Vì vậy,
đây là vấn đề đặt ra đối với cơ quan quản lý nhà nước, cần có sự quản lý chặt chẽ,
hợp lý và có hiệu quả nhà nước với những chủ trương chính sách và kế hoạch phù
hợp trong công tác quản lý nhà nước về di tích, theo sát tình hình thực tế, cụ thể hóa
các chủ trương bằng nhiều chính sách phù hợp, hướng đến mục tiêu phát triển bền
vững về di tích và chuyển giao các thế hệ mai sau giá trị di tích với đầy đủ vẻ rực rỡ
huy hoàng đích thực của chúng.
1.3. Giá trị của di sản văn hóa nói chung, di tích và danh thắng nói riêng là vô cùng
to lớn, song điều quan trọng hơn cả là việc bảo tồn và phát huy những giá trị của nó như
thế nào để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay mới chính là vấn đề cần
được đặc biệt quan tâm đúng mức của các ngành, các cấp, nhất là những
3
người làm công tác quản lý văn hoá hiện nay.
Đã có một số nghiên cứu về quản lý nhà nước về DSVH vật thể, nghiên
cứu về quản lý văn hóa ở một số địa phương, nghiên cứu về văn hóa, di tích,
di tích văn hóa, di tích lịch sử văn hóa trong mối liên hệ giữa bảo tồn và phát
triển, đất và con người của các vùng đất tại Quảng Bình và nhiều công trình,
bài viêt liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đề cập đến QLNN về văn hoá, di sản,
DTLS-VH, thực trạng bảo tồn, phát huy DSVH ở nhiều địa phương trong cả
nước về góc độ lý luận và thực tiễn khác nhau được công bố, nhưng đến nay
chưa có công trình nghiên cứu nào đề cập đến Quản lý nhà nước về Di tích
lịch sử trên địa bàn của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình, từ đó đưa ra
giải pháp nhằm quản lý việc bảo tồn và phát huy những giá trị DSVH, quản lý
tốt di tích lịch sử để phát triển mang tính bền vững trong giai đoạn hiện nay.
Nhận thức tầm quan trọng cũng như tính bức thiết của vấn đề nêu trên
ở tỉnh Quảng Bình, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt
nghiệp bậc cao học của mình, với hy vọng góp phần vào việc nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa nhằm bảo tồn và
phát huy tác dụng của nó một cách bền vững trong sự nghiệp công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước trên mảnh đất thành phố Hoa hồng này.
2. Tình hình nghiên cứu
Vấn đề bảo tồn di tích lịch sử văn hóa cũng như khai thác tiềm năng của di tích
và danh thắng là vấn đề nhiều quốc gia, địa phương đã và đang triển khai thực hiện;
do vậy đây không phải là vấn đề mới, nhiều học giả, nhiều nhà nghiên cứu văn hóa đã
đề cập đến vấn đề nay. Tuy nhiên, để nghiên cứu một cách có hệ thống giữa công tác
bảo tồn và phát triển một cách bền vững trong điều kiện chúng ta chưa có đủ các điều
kiện để bảo tồn một cách nghiêm ngặt, khoa học và đồng bộ thì chưa có tác giả, nhóm
tác giả nào nghiên cứu đề tài này ở thành phố Đồng Hới.
Trong Đề án bảo tồn, tôn tạo và phát huy tác dụng của di tích, danh thắng
ở thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình giai đoạn 2005 - 2015 lại tập trung vào các
4
giải pháp nhằm bảo tồn, tôn tạo, phát huy tác dụng của di tích, danh
thắng thông qua giáo dục truyền thống là chủ yếu, chưa đi sâu tìm giải
pháp làm sao quản lý hiệu quả di tích lịch sử văn hóa của tỉnh.
Một số công trình nghiên cứu về di tích lịch sử văn hóa, địa chí
về Quảng Bình cũng chỉ ghi chép, sưu tầm, nghiên cứu từng mảng nội
dung theo tiêu chí của công trình nghiên cứu, biên soạn như:
- Dương Văn An, Ô Châu cận lục, Bùi Lương dịch.
- Đào Duy Anh (2006), Việt Nam văn hoá sử cương, Nxb. Văn hoá Thông tin, Hà Nội.
- Bộ Quốc phòng, Binh ðoàn 12 (2005), Tóm tắt Quy hoạch tổng thể bảo tồn,
tu bổ, tôn tạo và phát huy giá trị di tích lịch sử Đường Hồ Chí Minh - Đông Trường
Sơn.
- Quốc sử quán triều Nguyễn, Đại Nam nhất thống chí, Quyển 8 -
Tỉnh Quảng Bình.
- Sở Khoa học & Công nghệ Quảng Bình (2002), Phong Nha - Kẻ
Bàng, Tư liệu tổng quan.
- Sở Văn hoá - Thông tin Quảng Bình (1990, 2002), Quảng Bình di
tích - danh thắng, Tập 1, Tập 2; (1998), Quảng Bình Thắng - Tích - Lục.
- Sở Văn hoá - Thông tin Quảng Bình (1998), Thám hiểm du lịch Phong Nha.
- Bộ Văn hóa - Thông tin(1993), chỉ thị 72/CT – BVHTT, ngày 30/8 về tăng
cường quản lý bảo vệ di tích lịch sử văn hóa, Hà Nội.
- Hội di sản văn hóa Việt Nam tỉnh Quảng Bình (2008), Quảng Bình
ấn tích thời gian, nhà xuất bản Thuận Hóa.
- Hội di sản văn hóa Việt Nam tỉnh - Sở Văn hóa, thể thao và du lịch
Quảng Bình (2009), Quảng Bình ấn tích thời gian, nhà xuất bản Thuận Hóa
- Luật di sản văn hóa và nghị định hướng dẫn thi hành (2002), nhà
xuất bản chính trị quốc gia, Hà Nội.
- Sở Văn hóa - Thông tin Quảng Bình (2002); Quảng Bình di tích
danh thắng tập 2, xí nghiệp in Quảng Bình.
5
-
Lương Duy Tâm (1998), Địa lý - lịch sử Quảng Bình, Sở Văn hoá -
Thông tin Quảng Bình.
-
Tổng cục Du lịch (2007), Du lịch ở các di sản văn hoá thế giới.
Nguyễn Tú (1998), Quảng Bình nước non và lịch sử, Sở Văn hoá
- Thông tin Quảng Bình.
Ngoài ra, còn có một số luận án tiến sĩ, luận văn cao học của
nhiều tác giá liên quan đến đề tài.
-
Quản lý nhà nước về trùng tu di tích cố đô Huế, Hà Xuân Hậu
(2014), Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
-
Vấn đề giữ gìn và phát huy DSVH ở Thừa Thiên Huế hiện nay,
Trần Thị Hồng Minh (2014), Luận án tiến sỹ Triết học, Học viện Chính trị
quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội.
-
Bảo tồn và phát huy các di sản văn hóa trên địa bàn tỉnh Thừa
Thiên Huế, Trần Quang Tuấn Minh (2014), Luận văn Thạc sĩ, Học viện
Hành chính quốc gia, Hà Nội.
-
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử-văn hóa trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên,
Phạm Như Thùy (2014), Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính quốc gia, Hà Nội.
Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” có thể được xem là đề tài
đầu tiên ở thành phố Đồng Hới đi sâu nghiên cứu về một lĩnh vực mang
lại nhiều cơ hội nhưng cũng lắm thách thức này.
Tuy nhiên, trong quá trình triển khai nghiên cứu đề tài, tác giả
luận văn sẽ tiếp thu, kế thừa những kết quả nghiên cứu của các tác giả
đi trước để thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của luận văn.
3. Mục đích và nhiệm vụ của nghiên cứu đề tài
3. 1. Mục đích
Trên cơ sở nghiên cứu về lý luận, thực tiễn, đánh giá thực trạng quản lý nhà
nước về Di tích lịch sử văn hóa hiên nay, từ đó đề xuất các giải pháp cụ thể nhằm
nâng cao hiệu quả của hoạt động quản lý nhà nước về lĩnh vực này tại thành phố
6
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
Để đáp ứng mục đích nghiên cứu, đề tài có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
Khái quát cơ sở lý luận và thực tiễn QLNN về văn hóa, QLNN về DSVH nói chung
và DTLS - VH nói riêng; đánh giá thực trạng QLNN về DTLS - VH trên địa bàn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình; đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường
QLNN về DTLS - VH trên địa bàn ở thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
4. 1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2020.
- Phạm vi không gian: Luận văn chủ yếu tập trung nghiên cứu hoạt
động QLNN về DTLS -VH trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu và hoàn thành trên cơ sở phương pháp luận
của Chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử mác xít, quan điểm của
Đảng, chính sách của Nhà nước về văn hóa, QLNN về các Di tích lịch sử - văn hóa
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Tác giả luận văn sử dụng các phương pháp cụ thể sau: phương pháp điều
tra, khảo sát, phân tích, so sánh, thống kê, tổng hợp và điều tra xã hội học, cụ thể:
- Phương pháp điều tra, khảo sát: Khảo sát tại một số di tích ở thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình nhằm tập hợp những thông tin bước đầu về thực trạng
quản lý các di tích theo các loại hình tại các địa phương này, như: các di tích đang
được đưa vào khai thác phục vụ du lịch: Tháp chuông nhà thờ Tam Tòa, Tháp
nước, Cây đa Chùa ông, Nhà lao Đồng Hới, Trận địa pháo binh Quang Phú, Chiến
khu Thuận Đức, Thành Đồng Hới, Cửa biểnn Nhật Lệ, Lũy Đào Duy Từ….
7
-
Phương pháp tổng hợp, phân tích, thống kê và phân loại: Tổng hợp phân tích các
nguồn tài liệu tỉnh Quảng Bình và Việt Nam nhằm làm sáng tỏ nội dung nghiên cứu của
luận văn. Nguồn tài liệu nghiên cứu đi trước sẽ được tìm hiểu theo các nội dung liên quan
như: quản lý nhà nước vầ DSVH, quản lý di tích lịch sử văn hóa, các nghiên cứu về DTLSVH của tỉnh Quảng Bình, các địa phương khác. Tổng hợp, phân tích các số liệu, thống kê
phân loại di tích, phát huy giá trị di tích, số lượng khách tham quan các di tích qua một số
năm...Trong quá trình hoạt động quản lý, cơ hội, tiềm năng và những thách thức đặt ra đối
với công atsc quản lý nhà nước sẽ tạo cho người quản lý chủ động trong công tác của
mình từ đó đưa ra được những định hướng, quyết sách của mình. Trên cơ sở nghiên cứu
điều kiện tự nhiên, tiềm năng về di sản cũng như thực trạng của hoạt động quản lý di tích
lịch sử văn hóa hiện nay, định hướng phát triển của địa phương; luận văn sẽ phân tích để
đưa ra những điểm mạnh, những hạn chế, chỉ ra những thuận lợi và thách thức trong hoạt
động quản lý nhà nước về lĩnh vực trên; từ đó đưa ra được các giải pháp nhắm nâng cao
hiệu quả quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa của thành phố Đồng Hới trong giai
đoạn hiện nay và đến năm 2020.
-
Phương pháp so sánh: Phương pháp này được sử dụng để so sánh giữa các mô
hình quản lý tại địa phương để tìm được những điểm mạnh, điểm yếu, khắc phục trong
việc xây dựng mô hình tổ chức bộ máy, đầu tư nhân lực một cách hợp lý và có hiệu quả.
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận vãn góp phần làm rõ những vấn đề chung trong công tác quản lý nhà
nước về di tích lịch sử vãn hóa trên địa bàn của thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng
Bình. Ðánh giá công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
nhằm phát huy các giá trị trong giáo dục, đồng thời giữ gìn bản sắc dân tộc.
-
Ðýa ra quan điểm định hướng và đề xuất một số giải pháp, cơ chế chính sách
nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý di tích, đồng thời góp
phần phát triễn kinh tế - xã hội của thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ
lục, nội dung của luận văn gồm 3 chương.
8
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý nhà nước đối với di tích lịch sử văn hóa.
Chương 2: Thực trạng công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình
Chương 3: Quan điểm và giải pháp tăng cường quản lý nhà nước về
di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
1.1. Khái niệm, đặc điểm di tích lịch sử văn hóa
1.1.1. Khái niệm về di tích lịch sử văn hóa
1.1.1.1. Di tích lịch sử văn hóa
Trước hết, ta tìm hiểu khái niệm về di tích. Đại hội Quốc tế lần thứ
hai các Kiến trúc sư và các Kỹ thuật gia chuyên về các di tích lịch sử,
họp ở Venice từ ngày 25 -31/5/1964 đã thông qua Hiến chương Venice.
Theo đó di tích "không chỉ là một công trình kiến trúc đơn chiếc mà cả
khung cảnh đô thị hoặc nông thôn có chứng tích của một nền văn minh
riêng, một sự tiến hóa có ý nghĩa hoặc một sự kiện lịch sử"
Theo Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới,
những loại hình được coi như "di sản văn hóa" là:
Di tích kiến trúc: Các công trình kiến trúc, các công trình điêu khắc và
hội họa kiến trúc, các bộ phận hoặc kết cấu có tính chất khảo cổ học, các bi
ký, các hang động cư trú và những bộ phận kết hợp, mà xét theo quan điểm
lịch sử, nghệ thuật hoặc khoa học là có giá trị nổi tiếng toàn cầu.
Nhóm công trình xây dựng: các nhóm công trình riêng lẻ hoặc liên kết mà, do
tính chất kiến trúc, tính chất ðồng nhất hoặc vị thế của chúng trong cảnh quan xét
theo quan điểm lịch sử, nghệ thuật hoặc khoa học là có giá trị nổi tiếng toàn cầu.
Các di chỉ: các công trình của con người hoặc công trình kết hợp giữa con người
và thiên nhiên, cũng như các khu vực có các di chỉ khảo cổ học mà xét theo quan điểm
lịch sử, thẩm mỹ, dân tộc học hoặc nhân học là có giá trị nổi tiếng toàn cầu.
Giáo trình Bảo tồn di tích lịch sử - văn hóa của Trường Đại học Văn hóa đưa ra
một khái niệm khoa học về di tích như sau: " Là những không gian vật chất cụ thể,
khách quan, trong đó chứa đựng các giá trị điển hình lịch sử; do tập thể hoặc cá nhân
con người hoạt động sáng tạo ra trong lịch sử để lại" [Luật DSVH, tr. 17].
Theo Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam, di tích lịch sử - văn hóa được qui
10
định: "Là công trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
thuộc công trình, địa điểm đó, có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học" [Luật
DSVH, tr. 7]. Trong đó, Di vật được hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá
trị lịch sử, văn hóa, khoa học; Cổ vật được hiểu là hiện vật được lưu truyền
lại, có giá trị tiêu biểu về lịch sử, văn hóa, khoa học, có từ 100 năm tuổi trở
lên; Bảo vật quốc gia được hiểu là hiện vật được lưu truyền lại, có giá trị đặc
biệt quí hiếm tiêu biểu của đất nước về lịch sử, văn hóa, khoa học.
- Về di sản thiên nhiên (danh thắng):
Theo Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới của
UNESCO năm 1972, những loại hình được xem là di sản thiên nhiên (danh thắng)
đó là:
Các cấu tạo tự nhiên: bao gồm các thành tạo vật lý hoặc sinh
học hoặc các nhóm có thành tạo thuộc loại đó mà, xét theo quan điểm
thẩm mỹ hoặc khoa học là có giá trị nổi tiếng toàn cầu.
Các thành tạo địa chất và địa văn và các khu vực được khoanh vùng
chính xác làm nơi cư trú cho các loài động vật và thảo mộc bị đe dọa mà,
xét theo quan điểm khoa học hoặc bảo tồn là có giá trị nổi tiếng toàn cầu.
Các di chỉ tự nhiên hoặc các khu vực tự nhiên đã được khoanh
vùng cụ thể mà, xét theo quan điểm khoa học, bảo tồn hoặc vẻ đẹp
thiên nhiên là có giá trị nổi tiếng toàn cầu.
1.1.1.2. Đặc điểm về di tích lịch sử văn hóa
Theo điều khoản 1, Điều 28, Luật Di sản văn hóa năm 2001 và Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật di sản văn hóa năm 2009, Di tích
lịch sử văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau:
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của
anh hùng dân tộc, danh nhân, nhân vật lịch sử có ảnh hưởng tích cực đến
sự phát triển của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
- Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử, văn hóa
tiêu biểu của quốc gia hoặc của địa phương trong các thời kỳ lịch sử.
11
- Địa điểm khảo cổ có giá trị tiêu biểu.
- Công trình kiến trúc, nghệ thuật, quần thể kiến trúc, tổng thể
kiến trúc đô thị và địa điểm cư trú có giá trị tiêu biểu cho một hoặc
nhiều giai đoạn phát triển kiến trúc, nghệ thuật.
Di tích lịch sử - văn hóa là nơi kết tinh tinh hoa văn hóa tiêu biểu của
dân tộc, gắn liền với tiến trình lịch sử, nơi hội tụ và gắn kết cộng đồng của
dân tộc Việt
Nam.
Luật Di sản văn hoá, di tích được phân loại như sau:
Thứ nhất, nếu căn cứ vào giá trị tiêu biểu nhất mà di tích chứa
đựng thì di tích được phân thành 4 loại:
- Di tích lịch sử.
- Di tích kiến trúc nghệ thuật.
- Di tích khảo cổ.
- Di tích danh lam thắng cảnh.
Trong đó:
- Di tích lịch sử là nơi gắn với những sự kiện lịch sử, văn hóa tiêu biểu, những
địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng dân tộc, anh nhân, nhân vật lịch
sử tiêu biểu có những đóng góp, ảnh hưởng tới sự tiến bộ của lịch sử dân tộc. Các
địa điểm này là nơi giáo dục tuyên thống lịch sử vẻ vang của dân tộc, đồng thời di tích
lịch sử cũng gắn liền với nét đẹp văn hóa của đất nước ta, bao gồm:
- Những công trình, địa điểm gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá
trình dựng nước và giữ nước; gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân đất nước; gắn với sự kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ
cách mạng, kháng chiến như: Di tích Nguyễn Du, di tích Phủ Chủ tịch, di tích
Nhà tù Côn đảo, di tích chiến thắng Bạch Ðằng, di tích Ðường mòn H
- Di tích kiến trúc nghệ thuật gồm: Quần thể các công trình kiến trúc hoặc
công trình kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một
hoặc nhiều giai đoạn lịch sử như: Di tích Ðình Làng, di tích Chùa Tháp, di tích Văn
miếu, di tích đạo quán, di tích đền, nghè, miếu, phủ, di tích thành luỹ, di tích lăng
12
tẩm, di tích cầu, di tích kiến trúc dân gian, di tích văn hoá Chăm Pa…
- Di tích khảo cổ là: những địa điểm, ẩn dấu một bộ phận giá trị văn
hoá, thuộc về thời kỳ lịch sử xã hội loài người chưa có văn tự và thời
gian nào đó trong thời kỳ lịch sử cổ đại như di tích khảo cổ Cát Ti
- Di tích danh lam thắng cảnh là: Cảnh quan thiên nhiên hoặc địa
điểm có sự kết hợp giữa cảnh quan thiên nhiên với công trình kiến trúc
có giá trị thẩm mỹ tiêu biểu hoặc địa điểm ghi dấu hoạt động của con
người trong lịch sử để lại có giá trị về lịch sử, văn hoá, khoa học.
Thứ hai, theo đầu mối quản lý và giá trị của di tích, danh thắng thì
di tích danh thắng được chia thành 3 loại:
- Di tích quốc gia đặc biệt
- Di tích quốc gia.
- Di tích cấp tỉnh.
Trong đó:
- Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc gia. Các di
tích này được địa phương lập hồ sơ xếp hạng và trên cơ sở đề nghị của Bộ
trưởng Bộ VH, TT & DL, Thủ tướng Chính phủ quyết định xếp hạng di tích
quốc gia đặc biệt và quyết định đề nghị các tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hoá của Liên Hợp Quốc xem xét đưa di tích tiêu biểu của Việt Nam vào Danh mục
di sản thế giới như: Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình), Cố đô Huế (Thừa Thiên
Huế), Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh), Thánh địa Mỹ Sơn (Quảng Nam).
- Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia.
Các di tích này được địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ VH, TT & DL ra quyết định xếp hạng di tích quốc gia.
- Di tích địa phương là di tích có giá trị tiêu biểu của từng địa
phương như ở thành phố, huyện thuộc tỉnh.
Địa phương lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở VH, TT & DL,
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp hạng di tích cấp tỉnh.
Bên cạnh phân loại như trên, theo chúng tôi cần thiết phải dựa vào hình thức
13
quản lý và điều kiện khai thác của di tích để phân loại sâu hơn về bản chất của hệ
thống di tích hiện có làm căn cứ cho việc xây dựng các chính sách và giải pháp.
Thứ ba, dựa vào hình thức quản lý, di tích được chia thành 3 loại:
- Di tích do nhà nước trực tiếp quản lý.
- Di tích do cộng đồng dân cư (dưới hình thức tập thể) trực tiếp quản lý.
- Di tích do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý.
Trong đó:
- Di tích do Nhà nước quản lý: Đó là các di tích quốc gia đặc biệt và
di tích quốc gia do các ban quản lý di tích được Nhà nước thành lập
trực tiếp quản lý. Nhà nước cấp lương, chi phí cho hoạt động thường
xuyên, các chi phí sửa chữa... trực tiếp cho Ban quản lý di tích.
- Di tích do cộng đồng dân cư (hình thức tập thể quản lý) trực tiếp
quản lý: Đó là các di tích quốc gia, di tích địa phương cấp tỉnh được giao
cho tổ chức nhân dân trực tiếp quản lý như đình làng, các chùa, đền thờ...
- Di tích do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý như : Nhà thờ dòng
họ, nhà ở dân cư trong các khu phố cổ, sắc phong, bảo vật của dòng họ...
Thứ tư, Theo điều kiện khai thác của di tích thì di tích được phân thành 2 loại:
- Di tích có khả năng khai thác.
- Di tích chưa có khả năng khai thác.
Trong đó:
- Di tích có khả năng khai thác là: các di tích hấp dẫn khách tham quan, có
giá trị khoa học có khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước
do nguồn thu từ di tích, đáp ứng cho hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát huy giá trị
của di tích như di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích gắn tín ngưỡng, tôn giáo của
nhân dân, những di tích có giá trị toàn cầu, di tích nằm ở những khu vực có điều
kiện giao thông đi lại thuận lợi, thuộc các tuyến tham quan du lịch.
- Di tích chưa có khả năng khai thác là: Các di tích chưa có điều kiện thuận
lợi khách quan về hấp dẫn khách tham quan, không có nguồn thu tại di tích và rất
khó huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách Nhà nước cho hoạt động BT, TT &
14
KT như các di tích cách mạng, di tích khảo cổ học, di tích lưu niệm
danh nhân nằm ở những khu vực không có điều kiện giao thông đi lại
thuận lợi, không thuộc các tuyến tham quan du lịch.
Điều kiện thuận lợi khách quan ở đây là do đặc điểm của từng loại di
tích quy định không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của con người.
1.1.2. Hệ thống các loại di sản văn hóa
1.1.2.1. Khái niệm di sản văn hóa
Di sản văn hóa là tài sản do các thế hệ đi trước để lại, có vai trò vô cùng
quan trọng trong diễn trình văn hóa của một dân tộc nói riêng, và hiểu theo nghĩa
rộng là của cả nhân loại nói chung. Phần mở đầu của Luật Di sản Văn hóa của Việt
Nam đã viết: "Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của cộng đồng các dân
tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại, có vai trò to lớn
trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta" [Luật DSVH, tr.5].
Để tìm hiểu khái niệm di sản văn hóa trước hết cần phải hiểu thế nào là văn
hóa. Đa số học giả hiện nay cho rằng, văn hóa là tổng thể những giá trị vật chất và
tinh thần do con người sáng tạo ra trong quá trình lịch sử. Thống nhất với quan
điểm ấy, có thể hiểu di sản văn hóa cũng chính là những sản phẩm sáng tạo đó.
Tuy nhiên, không phải bất cứ sản phẩm nào do con người sáng tạo ra trong quá
trình phát triển của mình cũng được xem là di sản văn hóa. Từ điển tiếng Việt định
nghĩa một trong những khái niệm của di sản là "Giá trị tinh thần và vật chất của
văn hóa thế giới hay một quốc gia một dân tộc để lại: di sản văn hóa" . tuy nhiên
phải những gì có giá trị mới được công nhận là di sản.
Luật số 214 ngày 1/7/1975 của Nhật Bản về bảo vệ di sản văn hóa
là một minh chứng. Khái niệm Di sản văn hóa ở đây được hiểu là:
Những nhà cửa, các tác phẩm nghệ thuật, điêu khắc, những tác phẩm nghệ
thuật thực dụng, những công trình có khắc chữ, các pho sách cổ điển, những tài liệu
cổ và những sản phẩm văn hóa vật thể khác, đều có một giá trị lịch sử và nghệ thuật
cao của đất nước: bao gồm những khu vực đất đai và những vật liệu khác, gắn bó với
nhau chặt chẽ và được đóng góp một giá trị tương đương, những mẫu vật khảo
15
cổ và những hiện vật lịch sử khác có giá trị khoa học được gọi là di sản văn
hóa vật chất. Nghệ thuật và kỹ thuật sử dụng trong sân khấu, âm nhạc, nghệ
thuật ứng dụng và những sản phẩm văn hóa phi vật chất khác, đều cho đất
nước một giá trị lịch sử, nghệ thuật được gọi là di sản văn hóa phi vật chất.
Những phong tục tập quán về ăn, mặc, ở, sinh hoạt, những tín ngưỡng, lòng
tin tôn giáo, hội hè ..., những cuộc trình diễn dân gian, cùng y phục, dụng cụ, nhà ở và
những đồ dùng khác, trong phạm vi này đều cần thiết cho việc tìm hiểu những thay
đổi về đời sống của nhân dân Nhật, gọi là các di sản văn hóa dân gian.
Những đồi mộ cổ vỏ sò, vỏ hến, những mộ cổ, những phong cảnh cung
điện, những pháo đài, lâu đài, những ngôi nhà lớn và những cảnh quan khác, đều
có một giá trị lịch sử khoa học lớn. Những vườn, cầu, cống, bãi biển, đồi núi và
các cảnh quan đẹp khác; những động vật, những cây cỏ và những nguồn địa chất
và mỏ đều có một giá trị cao về khoa học được gọi là những công trình lưu niệm.
Hay Công ước về Bảo vệ Di sản văn hóa và thiên nhiên thế giới
(Conservation Concerning the protection of the World Cultural and Natural
Heritage) của UNESCO năm 1972, những loại hình được coi như là "di sản
văn hóa" và "di sản thiên nhiên" đều có đặc điểm chung là "có giá trị nổi
tiếng toàn cầu" ("...which are of outstanding universal value").
Luật Di sản Văn hóa của Việt Nam tại Điều 1 đã nêu rõ di sản văn hóa
"bao gồm di sản văn hóa phi vật thể và di sản văn hóa vật thể, là sản phẩm
tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học, được lưu truyền từ
thế hệ này sang thế hệ khác ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam"
Đây có thể xem là khái niệm về di sản văn hóa được sử dụng chung
nhất ở nước ta hiện nay, hoàn toàn tương tự như khái niệm về di sản văn hóa
được sử dụng trên thế giới. Điều đó cũng có nghĩa di sản văn hóa cũng là của
cải, là tài sản quốc gia và mọi công dân phải có nghĩa vụ bảo vệ, giữ gìn.
1.1.2.2. Di sản văn hóa phi vật thể.
Di sản văn hóa phi vật thể là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn hóa khoa
học, được lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng truyền miệng,
16