Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận ba đình, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.43 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THU HOÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ
VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LÊ THU HOÀI

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ
VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. ĐINH THỊ MINH TUYẾT

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng em
dưới sự hướng dẫn của PGS.TS Đinh Thị Minh Tuyết.
Tất cả hệ thống lý luận, các số liệu và những kết quả trong luận văn này
là trung thực, có trích dẫn nguồn gốc rõ ràng. Luận văn không sao chép, trùng
lặp với bất kỳ luận văn nào.
Em xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những lời cam đoan của mình.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lê Thu Hoài


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn, em đã nhận được
sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của các thầy, cô và bạn bè. Với lòng kính
trọng em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành nhất tới:
Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo Sau Đại Học, Học viện hành chính
Quốc gia đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình học tập
và hoàn thành luận văn.
PGS.TS. Đinh Thị Minh Tuyết, Khoa Quản lý nhà nước về xã hội, Học
viện hành chính Quốc gia đã dành nhiều thời gian để chỉ bảo, hướng dẫn và
tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em trong suốt quá trình thực hiện và hoàn

thành luận văn.
Lời cảm ơn chân thành xin được gửi tới các anh, chị đang công tác
tại Uỷ ban nhân dân quận Ba Đình đã cung cấp tư liệu giúp em hoàn thành
luận văn.
Mặc dù đã rất nghiêm túc và tâm huyết thực hiện luận văn, xong vẫn
không tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của
các thầy, cô để luận văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày … tháng… năm 2020
TÁC GIẢ

Lê Thu Hoài


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................1
Chương 1: CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH
SỬ VĂN HÓA....................................................................................................................8
1.1. Khái niệm cơ bản ..................................................................................... 8
1.1.1. Di sản văn hóa ................................................................................. 8
1.1.2. Di tích lịch sử văn hóa .................................................................... 9
1.1.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ................................. 12
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ........................ 14
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế về di tích lịch sử văn hóa 14
1.2.2. Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về di tích lịch sử văn hóa 17

1.2.3. Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và
chuyên môn về di tích lịch sử văn hóa .................................................... 17
1.2.4. Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính, vật chất để bảo vệ và phát
huy giá trị di tích lịch sử văn hóa ............................................................ 19
1.2.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử văn hoá. ................. 21
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa . 22
1.3.1. Quan điểm, đường lối của Đảng ................................................... 22
1.3.2. Thực trạng hệ thống di tích lịch sử văn hóa.................................. 23
1.3.3. Năng lực đội ngũ cán bộ quản lý di tích lịch sử văn hóa .............. 24
1.3.4. Trình độ phát triển kinh tế- xã hội của đất nước........................... 25
1.3.5. Hội nhập quốc tế và giao lưu văn hóa giữa các nước ................... 26
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở một số địa
phương và bài học kinh nghiệm cho quận Ba Đình................................... 27


1.4.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa ở một số
địa phương............................................................................................... 27
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho quận Ba Đình ....................................... 30
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ
VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA ĐÌNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI ........32
2.1. Khái quát về điều kiện phát triển của quận Ba Đình ......................... 32
2.1.1. Điều kiện tự nhiên ......................................................................... 32
2.1.2. Điều kiện kinh tế ........................................................................... 33
2.1.3. Điều kiện xã hội ............................................................................ 35
2.2. Khái quát về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình ...... 35
2.2.1. Số lượng di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình ........ 35
2.2.2. Thực trạng kỹ thuật các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận
Ba Đình ................................................................................................... 38
2.2.3. Một số di tích tiêu biểu thuộc thẩm quyền quản lý của quận Ba Đình40

2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn quận Ba Đình ................................................................................... 44
2.3.1. Tổ chức thực hiện thể chế về di tích lịch sử văn hóa .................... 44
2.3.2. Tổ chức thực hiện chính sách về di tích lịch sử văn hóa .................... 46
2.3.3. Tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và chuyên
môn về di tích lịch sử văn hóa ................................................................ 51
2.3.4. Phân bổ và huy động nguồn lực tài chính, vật chất để bảo vệ và
phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa .................................................... 56
2.3.5. Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử văn hóa. ................. 59
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn quận Ba Đình ................................................................................... 61
2.4.1. Những kết quả đạt được trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử
văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình ......................................................... 61
2.4.2. Những hạn chế trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội ........................................ 63


2.4.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................. 64
Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN BA
ĐÌNH, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ....................................................................................68
3.1. Quan điểm và định hướng hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích
lịch sử văn hóa ............................................................................................... 68
3.1.1. Quan điểm của Đảng về phát triển văn hóa và di tích lịch sử văn hóa . 68
3.1.2. Định hướng của thành phố Hà Nội về hoạt động di tích lịch sử văn
hóa ........................................................................................................... 70
3.1.3. Mục tiêu của quận Ba Đình về hoạt động di tích lịch sử văn hóa 71
3.2. Giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên
địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội .................................................. 73

3.2.1. Chú trọng hoạt động tuyên truyền, phổ biến pháp luật về di tích
lịch sử văn hóa cho người dân trên địa bàn quận.................................... 73
3.2.2. Cụ thể hóa các chính sách về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
quận ......................................................................................................... 75
3.2.3. Bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng quản lý cho đội ngũ
cán bộ quản lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận ........................ 84
3.2.4. Đẩy mạnh huy động nguồn lực từ xã hội hóa hoạt động bảo tồn và
phát huy giá trị di tích lịch sử văn hóa .................................................... 86
3.2.5. Thanh tra, kiểm tra thường xuyên, xử lý nghiêm các sai phạm
trong quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận ..... 87
3.3. Khuyến nghị với các cơ quan quản lý các cấp .................................... 91
3.3.1. Khuyến nghị với Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch...................... 91
3.3.2. Khuyến nghị với Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.................. 92
KẾT LUẬN.......................................................................................................................94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TT

Nguyên nghĩa

Viết tắt

1

BQL

Ban quản lý


2

CMKC

Cách mạng kháng chiến

3

DSVH

Di sản văn hóa

4

DTLSVH

Di tích lịch sử văn hóa

5

Nxb

Nhà xuất bản

6

UBND

Ủy ban nhân dân


7

VH,TT&DL

Văn hóa, Thể thao và Du lịch

8

VH,TT&TT

Văn hóa, Thông tin và Thể thao

9

VH, TT, TT&DL

Văn hóa, Thông tin, Thể thao và Du lịch


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Số lượng di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình........................36
Bảng 2.2: Số lượng các loại hình di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn ..........................37
quận Ba Đình......................................................................................................................37
Bảng 2.3: Số lượng các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình được xếp
hạng cấp Quốc gia, cấp Thành phố trực thuộc trung ương............................................38
Bảng 2.4: Danh mục các DTLSVH chuẩn bị được đầu tư, tu bổ, tôn tạo giai đoạn
2017-2020 và các năm sau................................................................................................47
Bảng 2.5: Các DTLSVH được trùng tu, tôn tạo với sự đóng góp ................................58
của nguồn vốn xã hội hóa .................................................................................................58



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Di sản văn hóa là nguồn tài nguyên quý báu, góp phần làm nên thương
hiệu, hình ảnh của mỗi quốc gia. Việt Nam đã trải qua hàng ngàn năm dựng
nước và giữ nước, qua nhiều thời kỳ lịch sử cùng với đó là lớp lớp di sản của
các nền văn hóa được hình thành và phát triển.
Di sản văn hóa được cấu thành bởi di sản văn hóa vật thể và di sản văn
hóa phi vật thể, trong đó, di tích lịch sử văn hóa là bộ phận cấu thành quan
trọng nhất. Di tích lịch sử văn hóa là những dấu vết, dấu tích còn lại của quá
khứ, phản ánh những biến cố, những sự kiện lịch sử văn hóa hay nhân vật
qua các thời kỳ lịch sử. Không những thế, di tích lịch sử văn hóa còn là
chứng tích, là tư liệu sống để các thế hệ mai sau tìm hiểu, nghiên cứu về các
thời kỳ lịch sử đã đi qua, từ đó giáo dục thế hệ trẻ truyền thống lịch sử văn
hóa của dân tộc.
Để tiếp tục gìn giữ, bảo tồn và phát huy các giá trị di sản văn hóa nói
chung, di tích lịch sử văn hóa nói riêng một cách bền vững, cần hoàn thiện
công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa tại các địa phương thông
qua các nghiên cứu, khảo sát, đánh giá thực trạng công tác này cũng như giá
trị hệ thống di tích lịch sử văn hóa một cách toàn diện. Trên cơ sở đó, chủ
động điều chỉnh, hoàn thiện bộ máy quản lý, định hướng và xây dựng các kế
hoạch, giải pháp cho công tác quản lý, bảo tồn di tích lịch sử văn hóa.
Ba Đình- một vùng đất “Địa linh nhân kiệt”, giữ vị trí trọng yếu của
thành Thăng Long, nay là một trong 4 quận trung tâm của thủ đô Hà Nội.
Quận Ba Đình tự hào khi có những di tích đã trở thành biểu tượng của Thăng
Long- Hà Nội, như: chùa Một Cột, Cột Cờ Hà Nội và nhiều di tích khác -

1



góp phần minh chứng cho quá trình phát triển của lịch sử văn hóa của vùng
đất Ba Đình.
Tự hào với truyền thống vẻ vang ngàn năm Thăng Long Hà Nội, trong
những năm qua, ngành văn hóa và thông tin quận Ba Đình đã có nhiều cố
gắng tích cực trong việc tham mưu giúp UBND quận quản lý và thực hiện có
hiệu quả công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa và đã đạt được
những kết quả tích cực. Tuy nhiên, công tác này còn gặp không ít khó khăn,
vướng mắc như: nhiều di tích xuống cấp; nguồn kinh phí nhà nước còn hạn
hẹp; một số di tích bị lấn chiếm, sử dụng sai mục đích; nhận thức về vai trò
của di tích lịch sử văn hóa của người dân ở địa phương còn hạn chế. Do vậy,
hơn bao giờ hết, công tác quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn quận Ba Đình cần được hoàn thiện nhằm đáp ứng nhu cầu hưởng thụ văn
hóa ngày càng cao của nhân dân, nhu cầu tham quan du lịch của khách trong,
ngoài nước, góp phần xây dựng hình ảnh văn hóa- xã hội của thủ đô Hà Nội
nói chung, quận Ba Đình nói riêng.
Là một cán bộ ngành văn hóa tương lai và cũng là một người con được
sinh ra và lớn lên tại làng Kim Mã, quận Ba Đình, nhận thực và hiều rõ vai trò,
tầm quan trọng của quản lý nhà nước về di sản văn hóa, em đã chọn đề tài
“Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình,
thành phố Hà Nội” để làm luận văn thạc sỹ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Liên quan tới chủ đề di sản, di tích lịch sử văn hóa, quản lý nhà nước về
di tích lịch sử văn hóa đã có nhiều nghiên cứu, cụ thể như sau:
Hoàng Vinh (1997), Một số vấn đề về bảo tồn và phát triển di sản văn
hóa dân tộc, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội. Tác giả nêu lý luận về di sản
văn hóa, vai trò và chức năng của di sản văn hóa. Tác giả đã phân tích cụ thể

2



chính sách về bảo tồn và phát triển di sản văn hóa dân tốc qua các thời kỳ
Đại hội của Đảng; đánh giá thực trạng di sản văn hóa; đưa ra những giải
pháp cụ thể về giữ gìn và phát huy di sản văn hóa.
Nguyễn Doãn Tuân, chủ biên (2000), Di tích lịch sử văn hóa Hà Nội,
Nxb Chính trị Quốc Gia, Hà Nội. Cuốn sách đã đề cập tới một số vấn đề liên
quan như: Công tác quản lý di tích ở Thủ đô Hà Nội trong thời gian qua
(Ngô Thị Hồng Hạnh); Công tác nghiên cứu khoa học bước đầu của việc
quản lý nhà nước đối với di tích (Nguyễn Quốc Hùng); Quản lý nhà nước về
di tích lịch sử- văn hóa và danh thắng trên địa bàn Hà Nội (Nguyễn Quốc
Hùng và Nguyễn Thế Hùng)
UBND quận Ba Đình (2009), Di tích lịch sử văn hóa và cách mạng
kháng chiến quận Ba Đình, Nxb Khoa học xã hội. Cuốn sách tổng hợp
những bài viết của nhiều tác giả giới thiệu về 60 di tích lịch sử văn hóa và
cách mạng kháng chiến tiêu biểu của quận Ba Đình, như Đền Quán Thánh,
Chùa Một Cột, Hoàng thành Thăng Long…
UBND quận Ba Đình (2010), Thập Tam trại, một vùng văn hóa Thăng
Long- Hà Nội. Cuốn sách giới thiệu về lịch sử hình thành, phát triển của đời
sống kinh tế - văn hóa cư dân Thập Tam trại – tên gọi dân gian để chỉ vùng
đất phía Tây kinh thanh Thăng Long xưa, nay thuộc địa bàn quận Ba Đình.
Giáo sư, Tiến sĩ khoa học Lưu Trần Tiêu, Chủ tịch Hội Di sản Việt
Nam, Chủ tịch Hội đồng Di sản Quốc gia là nhà nghiên cứu về công tác di
sản văn hóa. Một số nghiên cứu của ông được công bố trên Tạp chí Di sản
Văn hóa như: “Mấy vấn đề về nguồn nhân lực trong hoạt động bảo tồn di sản
văn hóa” (Tạp chí Di sản Văn hóa, số 3 (40), năm 2012), “Mấy vấn đề về
hoạt động tu bổ, phục hồi di tích lịch sử - văn hóa” (Tạp chí Di sản Văn hóa,
số 3 (36), năm 2011)

3



Đối với đề tài Di sản văn hóa, đã có nhiều nghiên cứu khoa học được
triển khai, có thể kể đến một số luận văn sau:
Phạm Thị Tâm Lý (2018), Quản lý nhà nước về di sản văn hóa phi vật thể
trên địa bàn huyện Bình Liêu, tỉnh Quảng Ninh (luận văn thạc sỹ). Nguyễn
Hùng Mạnh (2018), Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
tỉnh Lào Cai (luận văn thạc sỹ). Hà Thị Thu (2016), Quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn huyện Sóc Sơn- thành phố Hà Nội (luận văn
thạc sỹ). Những công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến di sản văn hóa, thực
trạng bảo tồn và phát huy giá trị di sẳn văn hóa cũng như đưa ra một số giải
pháp dựa trên những điều kiện cụ thể của từng địa phương.
Hầu hết các công trình nghiên cứu và tư liệu trên đây đều đề cập đến vấn
đề di sản văn hóa nói chung, di tích lịch sử văn hóa nói riêng; thực trạng bảo
tồn, phát huy giá trị di sản văn hóa, di tích lịch sử văn hóa ở nhiều góc độ khác
nhau; đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa. Những công trình nghiên cứu trên đã có những gợi mở
quan trọng để tôi tiếp thu trong luận văn của mình.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước
về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Hệ thống hóa kiến thức về di tích lịch sử văn hóa, quản lý nhà nước về
di tích lịch sử văn hóa;
Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội;
Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động quản lý nhà nước về
di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
4



4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Về thời gian: từ năm 2016 đến nay
Về không gian: quản lý nhà nước về di tích lịch sử trên địa bàn quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội
Về nội dung: quản lý nhà nước về di tích lịch sử theo quy định của pháp
luật về cơ bản gồm có 8 nội dung, nhưng trong phạm vi luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu các nội dung sau:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế về di tích lịch sử văn hóa;
- Xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách về di tích lịch sử văn hóa;
- Kiện toàn tổ chức bộ máy và phát triển đội ngũ cán bộ quản lý và
chuyên môn về di tích lịch sử văn hóa;
- Hỗ trợ và huy động nguồn lực tài chính, vật chất để bảo vệ và phát huy
giá trị di tích lịch sử văn hóa;
- Thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý vi phạm pháp luật về di tích lịch sử văn hóa nói riêng và văn
hóa nói chung.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phương pháp luận chủ nghĩa Duy vật biện chứng; chủ
nghĩa Duy vật lịch sử; các quan điểm của chủ nghĩa Mác- Lenin và các quan
điểm của Đảng và Nhà nước về quản lý di sản văn hóa dân tộc.
5


5.2. Phương pháp nghiên cứu

Để làm rõ những nội dung nghiên cứu, luận văn sử dụng kết hợp các
phương pháp nghiên cứu sau:
Khảo sát cụ thể tại các di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận; đánh
giá và phân tích thực trạng hệ thống di tích lịch sử văn hóa quận Ba Đình.
Khảo sát tư liệu: tìm hiểu các công trình nghiên cứu đi trước, qua đó bổ
sung các luận cứ khoa học khi nghiên cứu hoạt động quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội. Trên cơ
sở đó, giải quyết những hạn chế về lý luận và thực tiễn trong hoạt động quản
lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình.
Phương pháp so sánh: so sánh các mô hình quản lý tại các địa phương
để tìm ra các điểm mạnh, những hạn chế để khắc phục trong việc xây dựng
tổ chức bộ máy một các hợp lý và có hiệu quả
Phương pháp xử lý thông tin: thống kê, phân tích, tổng hợp số liệu dưới
dạng văn bản, sách, tạp chí liên quan đến di tích lịch sử văn hóa.
6. Đóng góp của luận văn
Sau khi hoàn thành, luận văn có những đóng góp về các mặt sau
6.1. Về lý luận
Góp phần làm rõ cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di tích lịch sử
văn hóa, vận dụng vào hoạt động quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn
hóa trên địa bàn quận Ba Đình và một số quận có điều kiện kinh tế- xã hội
tương đồng.
6.1. Về thực tiễn
Tái hiện thực trạng hệ thống di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba
Đình, thành phố Hà Nội;

6


Phân tích phương hướng đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm hoàn
thiện quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình,

thành phố Hà Nội;
Luận văn có thể được sử dụng làm tài liệu tham khảo phục vụ giảng dạy,
nghiên cứu, học tập, tập huấn, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý di tích ở cơ sở.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội
dung luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa.
Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về di tích lịch sư văn hóa trên
địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về di
tích lịch sử văn hóa trên địa bàn quận Ba Đình, thành phố Hà Nội

7


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ DI TÍCH LỊCH SỬ VĂN HÓA
1.1. Khái niệm cơ bản
1.1.1. Di sản văn hóa
Theo Luật Di sản Văn hóa “Di sản văn hóa Việt Nam là tài sản quý giá của
cộng đồng các dân tộc Việt Nam và là một bộ phận của di sản văn hóa nhân loại,
có vai trò to lớn trong sự nghiệp dựng nước và giữ nước của nhân dân ta”
[17,tr.13].
Di sản văn hóa Việt Nam bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn
hóa phi vật thể là những sản phẩm tinh thần, vật chất có giá trị lịch sử, văn
hóa, khoa học được lưu truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác.
Di sản văn hóa phi vật thể là là sản phẩm tinh thần có giá trị lịch sử, văn
hóa khoa học, đươc lưu giữ bằng trí nhớ, chữ viết, được lưu truyền bằng
truyền miệng, truyền nghề, trình diễn và các hình thức lưu giữ, lưu truyền

khác; bao gồm tiếng nói, chữ viết, tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học,
ngữ văn truyền miệng, diễn xướng dân gian, lối sống, nếp sống, lễ hội, bí
quyết và nghề thủ công truyền thống, tri thức nghề y, dược học cổ truyền, về
văn hóa ẩm thực, về trang phục truyền thống dân tộc và những tri thức dân
gian khác.
Di sản văn hóa vật thể là sản phẩm vật chất có giá trị lịch sử văn hóa, khoa
học bao gồm di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh, di vật, cổ vật, bảo vật
quốc gia.
Tuy nhiên, sự phân định này chỉ mang tính tương đối bởi trong thực tế,
yếu tố vật thể và phi vật thể gắn kết chặt chẽ với nhau, cùng tồn tại để làm
nên giá trị của một di sản.

8


1.1.2. Di tích lịch sử văn hóa
Khái niệm di tích lịch sử văn hóa
Theo từ điển Tiếng Việt, “di tích là dấu vết của quá khứ còn lưu lại trong
lòng đất hoặc trên mặt đất, có ý nghĩa về mặt lịch sử, văn hóa” [33, tr.254].
Theo nhà nghiên cứu Nguyễn Thế Hùng- người đã dành nhiều tâm huyết
nghiên cứu về di sản, di tích và việc bảo tồn, phát huy các di sản văn hóa, cho
rằng “Di tích là bằng chứng vật chất có ý nghĩa quan trọng, minh chứng về
lịch sử đấu tranh dựng nước và giữ nước của dân tộc. Di tích giúp cho con
người biết được cội nguồn của dân tộc mình, hiểu về truyền thống lịch sử, đặc
trưng văn hóa của đất nước và do đó có tác động ngược trở lại tới việc hình
thành nhân cách con người Việt Nam hiện đại. Di tích lịch sử là những di tích
liên quan tới sự tiến bộ của lịch sử dân tộc” [10, tr.27].
Theo Điều 1, Hiến chương Venice năm 1964 quy định “Di tích lịch sử
văn hóa bao gồm những công trình xây dựng riêng lẻ, những khu di tích ở đô
thị hay ở nông thôn, là bằng chứng của một nền văn minh riêng biệt, của một

sự tiến hóa có ý nghĩa hay là một biến cố về lịch sử” [12, tr.12].
Theo Luật Di sản Văn hóa năm 2001 và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Di sản Văn hóa năm 2009: “Di tích lịch sử văn hóa là công
trình xây dựng, địa điểm và các di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia thuộc công
trình, địa điểm có giá trị lịch sử, văn hóa, khoa học” [17, tr.34].
Từ những khái niệm trên, có thể hiểu: Di tích lịch sử văn hóa là nơi lưu
giữ một giá trị văn hóa khảo cổ, những địa điểm ghi dấu tích về lịch sử dân
tộc, những nơi diễn ra những sự kiện chính trị quan trọng, có ý nghĩa đối với
lịch sử dân tộc, lịch sử địa phương, những địa điểm ghi dấu ấn chiến công
chống xâm lược, chống áp bức, những nơi có giá trị về nhân vật lịch sử, anh
hùng dân tộc, danh nhân văn hóa, khoa học, những công trình kiến trúc nghệ
thuật có giá trị. Mỗi một di tích lịch sử văn hóa đều mang một giá trị văn hóa,
9


lịch sử nhất đinh, phản ánh một chặng đường lịch sử của cộng đồng dân cư,
quá trình hình thành, phát triển qua mỗi thời đại.
Phân loại di tích lịch sử văn hóa
Theo Điều 28, Luật Di sản Văn hóa năm 2009 quy định, di tích lịch sử
văn hóa phải có một trong các tiêu chí sau đây: Công trình xây dựng, địa điểm
gắn kết với sự kiện lịch sử tiêu biểu trong quá trình dựng nước và giữ nước;
Công trình xây dựng, địa điểm gắn với thân thế và sự nghiệp của anh hùng
dân tộc, danh nhân của đất nước; Công trình xây dựng, địa điểm gắn với sự
kiện lịch sử tiêu biểu của các thời kỳ cách mạng, kháng chiến; Địa điểm có
giá trị tiêu biểu về khảo cổ; Quần thể các công trình kiến trúc hoặc công trình
kiến trúc đơn lẻ có giá trị tiêu biểu về kiến trúc, nghệ thuật của một hoặc
nhiều giai đoạn lịch sử [18, tr.5].
Như vậy, di tích được phân loại như sau:
Thứ nhất, theo đầu mối quản lý và giá trị của di tích, di tích lịch sử văn
hóa được chia thành 3 loại: Di tích quốc gia đặc biệt, Di tích quốc gia, Di tích

cấp tỉnh.
Di tích quốc gia đặc biệt là di tích có giá trị đặc biệt tiêu biểu của quốc
gia. Các di tích này được địa phương lập hồ sơ xếp hạng và trên cơ sở đề nghị
của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Thủ tướng Chính phủ quyết
định xếp hạng di tích quốc gia đặc biệt.
Di tích quốc gia là di tích có giá trị tiêu biểu của quốc gia. Các di tích
này được địa phương lập hồ sơ xếp hạng, trên cơ sở đề nghị của Chủ tịch
UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quyết định xếp
hạng di tích quốc gia.
Di tích cấp tỉnh là di tích có giá trị tiêu biểu của địa phương. Địa phương
lập hồ sơ, trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch,
Chủ tịch UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương xếp hạng di tích cấp tỉnh.
10


Thứ hai, dựa vào hình thức quản lý, di tích lịch sử văn hóa được chia
thành 3 loại: Di tích do Nhà nước trực tiếp quản lý; Di tích do cộng đồng dân
cư (dưới hình thức tập thể) trực tiếp quản lý; Di tích do cá nhân, gia đình trực
tiếp quản lý, cụ thể như sau:
Di tích do Nhà nước quản lý là các di tích quốc gia đặc biệt và di tích
quốc gia do các BQL di tích được Nhà nước thành lập trực tiếp quản lý, Nhà
nước cấp lương, chi phí cho hoạt động thường xuyên, các chi phí sửa chữa
trực tiếp cho BQL di tích.
Di tích do cộng đồng dân cư (dười hình thức tập thể) trực tiếp quản lý là
các di tích quốc gia, di tích địa phương cấp tỉnh được giao cho tổ chức trực
tiếp quản lý như đình làng, các chùa, đền thờ.
Di tích do cá nhân, gia đình trực tiếp quản lý như: nhà thờ dòng họ, nhà
ở dân cư trong các khu phố cổ, sắc phong, bảo vật của dòng họ.
Thứ ba, theo điều kiện khai thác, di tích lịch sử văn hóa gồm có: Di tích
có khả năng khai thác; Di tích chưa có khả năng khai thác.

Di tích có khả năng khai thác là các di tích hấp dẫn khách tham quan, có
giá trị khoa học có khả năng huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà
nước do nguồn thu từ di tích, đáp ứng cho hoạt động bảo tồn, tôn tạo và phát
huy giá trị của di tích như di tích kiến trúc nghệ thuật, di tích gắn tín ngưỡng,
tôn giáo của nhân dân, những di tích có giá trị toàn cầu, di tích nằm trong khu
vực có điều kiện giao thông đi lại thuận lợi, thuộc các tuyến đường tham quan
du lịch.
Di tích chưa có khả năng khai thác là các di tích chưa có các điều kiện
thuận lợi khách quan về hấp dẫn khách tham quan, không có nguồn thu tại các
di tích và rất khó huy động các nguồn vốn ngoài ngân sách nhà nước cho hoạt
động bảo tồn, tôn tạo và khai thác như các di tích cách mạng, di tích khảo cổ
học, di tích lưu niệm danh nhân nằm ở những khu vực không có điều kiện
giao thông đi lại thuận lợi, không thuộc tuyến đường tham quan du lịch.
11


1.1.3. Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
Quản lý nhà nước là thuật ngữ chỉ “hoạt động thực thi quyền lực nhà
nước do cơ quan nhà nước tiến hành với tất cả mọi cá nhân và tổ chức trong
xã hội, trên tất cả các mặt của đời sống xã hội, bằng cách sử dụng quyền lực
nhà nước có tính cưỡng chế đơn phương nhằm mục tiêu phục vụ lợi ích chung
của cả cộng đồng, duy trì ổn định an ninh trật tự và thúc đẩy xã hội phát triển
theo một định hướng thống nhất của Nhà nước” [11, tr.9].
Quản lý nhà nước về văn hóa là sự quản lý của Nhà nước đối với toàn bộ
hoạt động văn hóa của quốc gia bằng quyền lực của nhà nước thông qua Hiến
pháp, pháp luật và cơ chế, chính sách nhằm đảm bảo sự phát triển của nền văn
hóa dân tộc.
Quản lý nhà nước về văn hóa mang tính đặc thù vì: hoạt động văn hóa là
một hoạt động sáng tạo, các sản phẩm văn hóa mang giá trị lưu truyền từ đời
này sang đời khác, làm phong phú cho cuộc sống của con người; hoạt động

văn hóa là hoạt động tư tưởng, có khả năng gây “hiệu ứng” tích cực hoặc tiêu
cực cho xã hội; hoạt động văn hóa là hoạt động kinh tế, một nguồn lực trực
tiếp cho sự phát triển kinh tế - xã hội.
Di tích lịch sử văn hóa là một bộ phận quan trọng cấu thành di sản văn
hóa; chính vì vậy việc quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa cũng cần
tiến hành theo nội dung quản lý nhà nước về di sản được đề cập trong Luật Di
sản Văn hóa do Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam ban hành năm
2001 và Luật sửa đổi, bổ sung luật Di sản Văn hóa năm 2009.
Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa là sự chấp hành, điều hành
của Nhà nước bằng các phương thức, công cụ quản lý như: pháp luật, chính
sách, cơ chế quy hoạch, kế hoạch tác động vào đối tượng quản lý để định
hướng, điều chỉnh những hoạt động của xã hội về lĩnh vực di sản văn hóa, di
tích đi theo đúng hướng, đúng mục đích, theo chủ trương của Đảng, chính
sách của Nhà nước.
12


Quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa chính là sự định hướng, tạo
điều kiện tổ chức, điều hành việc bảo vệ, gìn giữ các di tích lịch sử văn hóa,
làm cho các giá trị của các di tích được phát huy theo chiều hướng tích cực.
Các DTLSVH cần được tôn trọng và bảo vệ vì đây là tài sản vô giá, là tài
nguyên kinh tế du lịch không bao giờ cạn kiệt nếu chúng ta biết khai thác một
cách khoa học. Việc bảo vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả nhứng di tích có ý
nghĩa quan trọng trong việc giáo dục truyền thống, phục vụ cho công tác
nghiên cứu khoa học, tham quan du lịch, đáp ứng nhu cầu thẩm và văn hóa
của nhân dân.
Chủ thể quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về di sản văn hóa. Chính phủ là
cơ quan ban hành các chủ trương, các chính sách và văn bản chỉ đạo nói
chung. Các chính sách này của Chính phủ sẽ là cơ sở để các cơ quan chuyên

môn quản lý về di tích lịch sử văn hóa cấp dưới cụ thể hóa thành các văn bản
cụ thể hơn.
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan của Chính phủ chịu trách
nhiệm quản lý nhà nước về văn hóa nói chung, di tích lịch sử văn hóa nói
riêng. Bộ Văn hóa,Thể thao và Du lịch là cơ quan tham mưu cho Chính phủ
ban hành các chính sách quản lý về di tích lịch sử văn hóa, trình Chính phủ
phê duyệt các chủ trương, chính sách lớn đối với di tích lịch sử văn hóa. Đồng
thời, Bộ là cơ quan quản lý nhà nước về văn hóa, trong đó có di sản văn hóa,
di tích lịch sử văn hóa.
UBND cấp tỉnh là cơ quan quản lý hành chính tại địa phương, chịu trách
nhiệm chỉ đạo, điều hành, quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa
bàn tỉnh. UBND cấp tỉnh ban hành các chính sách quản lý nhà nước về di tích
lịch sử văn hóa trên địa bàn toàn tỉnh trên cơ sở chính sách chung của cơ quan
quản lý cấp trên là Chính phủ và Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; đồng thời
13


phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phương. Bên cạnh đó, UBND cấp tỉnh
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa theo phân cấp
quản lý.
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch là cơ quan chuyên môn của UBND cấp
tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu cho UBND cấp tỉnh ban hành các văn
bản quy phạm pháp luật về quản lý văn hóa nói chung, di sản văn hóa, di tích
lịch sử văn hóa nói riêng; các chính sách quản lý nhà nước về DTLSVH trên
địa bàn tỉnh; là cơ quan thực hiện sự quản lý ngành của Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
UBND cấp huyện là cơ quan quản lý hành chính trên địa bàn huyện,
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn
huyện.
Phòng Văn hóa và Thông tin là cơ quan chuyên môn của UBND cấp

huyện, thực hiện chức năng tham mưu cho UBND cấp huyện ban hành chính
sách cũng như văn bản chỉ đạo, điều hành về quản lý di tích lịch sử văn hóa
trên địa bàn.
UBND cấp xã là cơ quan hành chính ở cơ sở, thực hiện chức năng quản
lý di tích lịch sử văn hóa trên địa bàn theo phân cấp; giúp việc cho UBND cấp
xã thực hiện chức năng này là cán bộ văn hóa xã.
Như vậy, quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa nói riêng và di sản
văn hóa nói chung có sự phân công chức năng, nhiệm vụ cụ thể, giúp cho hoạt
động quản lý đồng nhất, tránh chồng chéo đồng thời đạt mục tiêu đề ra trong
hoạt động về di tích lịch sử văn hóa.
1.2. Nội dung quản lý nhà nước về di tích lịch sử văn hóa
1.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện thể chế về di tích lịch sử văn hóa
Quản lý nhà nước về văn hóa trước hết phải gắn với việc xây dựng hệ
thống thể chế. Thể chế văn hóa là tổng hợp các phương pháp và cách thức
14


thực hiện việc quản lý nhà nước; bao gồm hệ thống văn bản quy phạm pháp
luật do các cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lý văn hóa ban hành nhằm
điều chỉnh về các mặt tổ chức và hoạt động; chế độ công vụ, tài chính, nhân
sự liên quan đến hệ thống văn hóa, đảm bảo hiệu lực, hiệu quả trong quản lý
nhà nước về lĩnh vực văn hóa của bộ máy hành chính nhà nước.
Đảng và nhà nước ta luôn xác định chính sách nhất quán về văn hóa đó
là xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, tôn trọng sự đa
dạng văn hóa của các dân tộc cùng với chủ trương bảo tồn, phát huy giá trị
văn hóa cổ truyền của các dân tộc. Một trong những công cụ để bảo tồn và
phát triển di sản văn hóa đó là hệ thống pháp luật
Hội nghị lần thứ V của Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII đã
thông qua Nghị quyết số 03-NQ/TW ngày 16/7/1998: “Xây dựng và phát triển
nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc”.

Luật Di sản văn hóa năm 2001 được sửa đổi, bổ sung năm 2009.
Những nội dung cơ bản của Luật đã bám sát và đáp ứng được những nhu
cầu trong cơ chế điều hành đất nước ta trong giai đoạn hiện nay là Đảng
lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ; toàn dân sống, học tập và
làm việc theo pháp luật.
Quyết định số 36/2005/QĐ- TTg của Thủ tướng Chính phủ ngày
24/02/2005 về việc lấy ngày 23/11 hàng năm là “ngày Di sản văn hóa Việt
Nam”. Đây là một trong những hành động thiết thực khẳng định giá trị của di
sản văn hóa, giúp cho người dân quan tâm và tôn vinh giá trị của di sản văn
hóa, bao gồm di sản văn hóa vật thể và di sản văn hóa phi vật thể.
Nghị định 98/2010/NĐ-CP ngày 06/11/2010 của Chính phủ quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Di sản văn hóa. Đây là văn bản dưới luật nhằm hướng
dẫn và cụ thể hóa những quy định trong Luật Di sản văn hóa và Luật sửa đổi,
15


bổ sung một số điều của Luật Di sản văn hóa, đặc biệt là những vấn đề liên
quan đến công tác quản lý di tích lịch sử văn hóa.
Nghị định số 70/2012/NĐ-CP ngày 18/9/2012 của Chính phủ quy
định thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê duyệt quy hoạch, dự án bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa, danh lam thắng cảnh. Nghị
định nhằm hướng dẫn cụ thể hóa Luật Di sản văn hóa; Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Di sản văn hóa và các vấn đề về quy hoạch bảo
tồn và khôi phục di tích lịch sử; thẩm quyền, trình tự, thủ tục lập, phê
duyệt quy hoạch, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn hóa,
danh lam thắng cảnh.
Thông tư 09/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/7/2011 của Bộ Văn hóa, Thể
thao và Du lịch quy định về nội dung hồ sơ khoa học để xếp hạng di tích lịch
sử văn hóa và danh lam thắng cảnh.

Thông tư 18/2012/TT-BVHTTDL ngày 28/12/2012 của Bộ Văn hóa,
Thể thao và Du lịch quy định chi tiết một số quy đinh về bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích. Thông tư quy định về điều kiện năng lực và điều kiện hành
nghề của tổ chức, cá nhân tham gia lập quy hoạch bảo quản, tu bổ, phục hồi di
tích, dự án bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích, báo cáo kinh tế- kỹ thuật bảo
quản, tu bổ, phục hồi di tích, thiết kế bản vẽ thi công bảo quản, tu bổ, phục
hồi di tích và thi công bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích; nội dung hồ sơ thiết
kế tu bổ di tích, thẩm quyền thẩm định hồ sơ thiết kế tu bổ di tích; thi công tu
bổ di tích.
Thông tư số 17/2013/TT-BVHTTDL ngày 30/12/2013 hướng dẫn xác
định chi phí lập quy hoạch, dự án, báo cáo kinh tế- kỹ thuật bảo quản, tu bổ,
phục hồi di tích. Thông tư này hướng dẫn việc xác định chi phí lập quy hoạch,
dự án, báo cáo kinh tế- kỹ thuật bảo quản, tu bổ, phục hồi di tích lịch sử văn
hóa và danh lam thắng cảnh sử dụng 30% vốn Nhà nước trở lên.
16


×