Tải bản đầy đủ (.docx) (140 trang)

QUẢN lý NHÀ nước về GIẢM NGHÈO bền VỮNG TRÊN địa bàn HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (507.33 KB, 140 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌ
C
VIỆ
N

NH
CH
ÍN
H
QU
ỐC
GI
A

HỒ THỊ BÍCH
GIANG

QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC
VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN
VỮNG TRÊN
ĐỊA BÀN



HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN
LÝ CÔNG

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

H

C
VI

N
H
À
N
H
C

N
H
Q

U

C
GI
A

HỒ THỊ BÍCH
GIANG

QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC


VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA
BÀN
HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG NGÃI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN
LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 60 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG VĂN
CHỨC

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM
2018


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu nêu trong luận văn là trung thực, có nguồn gốc rõ
ràng. Những kết luận khoa học của luận văn chưa từng được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng
Học viên

năm 2018

Hồ Thị Bích Giang


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian nghiên cứu và hoàn thành Luận văn, tôi nhận được sự
quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của quý thầy, cô Ban lãnh đạo Học viện Hành
chính Quốc gia khu vực miền trung, Khoa quản lý sau đại học cùng các giảng
viên bộ môn đã trang bị kiến thức cho tôi trong suốt quá trình học tập, xin gửi
tới quý thầy, cô lòng biết ơn chân thành và tình cảm quý mến nhất.

Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Hoàng
Văn Chức người đã trực tiếp hướng dẫn đề tài khoa học, đã dành
nhiều thời gian quý báu và hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tôi trong
suốt quá trình hoàn thiện luận văn này.
Tôi xin chân thành cám ơn các tập thể, cá nhân: Phòng Lao
động-Thương binh và Xã hội, Phòng Thống kê và Văn phòng
HĐND&UBND huyện Trà Bồng đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi
trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi xin trân trọng cám ơn sự quan tâm của gia đình, những
người thân, bạn bè và đồng nghiệp đã góp ý giúp đỡ tôi và tạo
điều kiện về thời gian để tôi thực hiện Luận văn này.

Thời gian nghiên cứu Luận văn có hạn, đề tài tôi nghiên cứu
chắc hẳn còn nhiều thiếu sót, tôi rất mong nhận được sự góp ý
chân thành của quý thầy, cô và cùng toàn thể bạn đọc.
Học viên
Hồ Thị Bích Giang


MỤC LỤC

Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM
NGHÈO BỀN VỮNG............................................................................................................. 7
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến Luận văn.............................. 7
1.1.1. Phát triển bền vững.............................................................................................. 7
1.1.2. Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo............................................................ 8
1.1.3. Giảm nghèo bền vững...................................................................................... 12
1.1.4.Quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.................................... 14
1.2. Chủ thể và nội dung quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững
......................................................................................................................................................... 15

1.2.1. Chủ thể và đối tượng quản lý..................................................................... 15
1.2.2. Nội dung quản lý.................................................................................................. 17
1.3. Những yếu tố ảnh hưởng và sự cẩn thiết quản lý nhà nước về giảm nghèo


bền vững.................................................................................................................................. 28
1.3.1. Những yếu tố ảnh hưởng.............................................................................. 28
1.3.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững......31
1.4. Kinh nghiệm quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững........32
1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương................................................... 32
1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho huyện Trà Bồng........................................ 35


Tóm tắt Chương 1............................................................................................................. 39
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢM NGHÈO
BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG, TỈNH QUẢNG
NGÃI............................................................................................................................................ 41
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên và kinh tế- xã hội huyện Trà Bồng 41

2.1.1. Vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên huyện Trà Bồng.......................41
2.1.2. Phát triển kinh tế huyện Trà Bồng........................................................... 43
2.1.3. Đặc điểm văn hóa, xã hội............................................................................... 45
2.2. Thực trạng nghèo và giảm nghèo ở huyện Trà Bồng....................46
2.2.1. Khái quát về nghèo và giảm nghèo ở huyện Trà Bồng............46
2.2.2. Kết quả thực hiện các chính sách giảm nghèo trên địa bàn huyện Trà

Bồng............................................................................................................................................ 49
2.2.3. Nhận xét về giảm nghèo trên địa bàn huyện Trà Bồng............59
2.3. Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Trà Bồng......................................................................................................... 60
2.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững.....60
2.3.2. Ban hành hệ thống pháp luật và chính sách về giảm nghèo bền vững. 61
2.3.3. Tổ chức bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức quản lý giảm nghèo bền


vững............................................................................................................................................ 63
2.3.4. Đầu tư các nguồn lực để giảm nghèo bền vững ở huyện Trà Bồng. 65

2.3.5. Tuyên truyền phổ biển khoa học công nghệ, nâng cao dân trí.
......................................................................................................................................................... 70

2.3.6. Giao đất, giao rừng đẩy mạnh sản xuất theo hướng hàng hóa.
......................................................................................................................................................... 72

2.3.7. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

trên địa bàn Huyện............................................................................................................ 77
2.4. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa

bàn huyện Trà Bồng......................................................................................................... 79


2.4.1. Kết quả đạt được................................................................................................. 79


2.4.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................................ 83
Tóm tắt Chương 2............................................................................................................. 85
Chương 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC

VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TRÀ BỒNG,
TỈNH QUẢNG NGÃI........................................................................................................... 87
3.1. Quan điểm của Đảng về xóa đói, giảm nghèo.................................... 87
3.2. Phương hướng giảm nghèo bền vững của tỉnh Quảng Ngãi và huyện Trà

Bồng............................................................................................................................................ 89

3.2.1. Tỉnh Quảng Ngãi................................................................................................... 89
3.2.2. Huyện Trà Bồng.................................................................................................... 93
3.3. Giải pháp quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vũng trên địa bàn huyên

Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.......................................................................................... 96
3.3.1. Xây dựng chiến lược và kế hoạch giảm nghèo bền vững trên địa bàn

huyện Trà Bồng................................................................................................................... 96
3.3.2. Thực hiện và bổ sung pháp luật, chính sách quản lý nhà nước về giảm

nghèo bền vững trên địa bàn Huyện................................................................... 99
3.3.3. Tổ chức bộ máy và cán bộ, công chức quản lý nhà nước về giảm nghèo

bền vững trên địa bàn Huyện................................................................................. 100
3.3.4. Nâng cao nhận thức và quyết tâm thoát nghèo của chính người nghèo,

hộ nghèo ở miền núi huyện Trà Bồng.............................................................. 101
3.3.5. Thực hiện đầy đủ các chính sách hỗ trợ về văn hoá, thông tin cho người
nghèo, từng bước cải thiện và nâng cao đời sống văn hoá tinh thần của nhân

dân miền núi huyện Trà Bồng................................................................................ 102
3.3.6. Phối hợp đồng bộ trong tổ chức thực hiện các chương trình giảm nghèo

có hiệu quả.......................................................................................................................... 110
3.3.7. Thanh tra, kiểm tra trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững

trên địa bàn huyện Trà Bồng................................................................................... 114


3.4. Khuyến nghị.............................................................................................................. 116

3.4.1.Với cơ quan Trung ương.............................................................................. 116
3.4.2. Với tỉnh Quảng Ngãi........................................................................................ 116
Tóm tắt Chương 3........................................................................................................... 118
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 120
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
UBND:

Ủy ban nhân dân

HĐND:

Hội đồng nhân dân

BCĐ:

Ban chỉ đạo

BHYT:

Bảo hiểm y tế

TW:

Trung Ương

HCNN:


Hành chính Nhà nước

XĐGN:

Xóa đói giảm nghèo

CTMTQG:

Chương trình mục tiêu Quốc gia

XDNTM:

Xây dựng nông thôn mới

CT:

Chương trình

RSX:

Rừng sản xuất

DTTS:

Dân tộc thiểu số

CSXH:

Chính sách xã hội



DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích, dân số huyện Trà Bồng năm 2016......................... 41
Bảng 2.2. Dân số chia theo dân tộc năm 2016............................................. 42


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Ngay từ những ngày đầu mới thành lập nước Việt Nam Dân chủ
Cộng hòa, một trong những nhiệm vụ đầu tiên mà Bác Hồ đã chỉ đạo là
chống giặc đói. Vấn đề công bằng xã hội - vấn đề có quan hệ trực tiếp
và quyết định đối với việc xóa đói giảm nghèo đã được Đảng ta luôn
quan tâm chú ý. Từ Đại hội VI đến Đại hội XII, Đảng ta đã có nhiều nghị
quyết, nhiều văn bản đề cập tới vấn đề công bằng xã hội.
Chúng ta hiểu công bằng xã hội vừa là mục tiêu vừa là động lực để phát
triển. Công bằng xã hội không bó hẹp trong lĩnh vực kinh tế mà liên quan tới
tất cả các lĩnh vực kinh tế - chính trị - pháp luật - văn hóa - xã hội. Công bằng
xã hội phải được giải quyết và chỉ có thể được giải quyết gắn liền với sự phát
triển sản xuất, xây dựng xã hội thực sự dân chủ, xây dựng nhà nước pháp
quyền xã hội chủ nghĩa, xây dựng nền văn hóa tiên tiến đậm đà bản sắc dân
tộc Việt Nam. Công bằng xã hội đòi hỏi phải huy động mọi nguồn lực trong
nhân dân, xã hội hóa nhiệm vụ đền ơn đáp nghĩa, xây dựng và thực hiện tốt kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở vừa tăng nhanh tốc độ phát triển,
vừa giảm dần sự mất cân đối giữa các vùng; giảm dần khoảng cách về thu
nhập, mức sống, hưởng thụ giáo dục, văn hóa, bảo vệ sức khỏe của các tầng
lớp dân cư ở các vùng khác nhau. Đặc biệt, công bằng xã hội đòi hỏi phải
thực hiện tốt chương trình xóa đói giảm nghèo, an sinh xã hội.
Trong các văn kiện quan trọng của Đảng Cộng sản Việt Nam, vấn đề xóa
đói giảm nghèo được nhiều lần đề cập tới. Để bảo đảm và hướng tới công
bằng xã hội, Đảng ta khẳng định “khuyến khích làm giàu hợp pháp, chống làm

giàu phi pháp đi đôi với chăm lo xóa đói, giảm nghèo, thu hẹp dần khoảng
cách về trình độ phát triển, về mức sống giữa các vùng căn cứ cách

1


mạng và kháng chiến cũ, các gia đình thuộc diện chính sách, làm cho
mọi người, mọi nhà đều tiến tới cuộc sống ấm no, hạnh phúc, ai cũng
có việc làm, có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành và chữa bệnh,
từng bước thực hiện điều Chủ tịch Hồ Chí Minh hằng mong ước”.

Chú trọng đúng mức đến vấn đề đói nghèo trong xã hội, với
nhãn quan chính trị nhạy bén và với trách nhiệm cao cả trước nhân
dân, Đảng ta đã đưa ra những chương trình rộng lớn để tập trung
giải quyết là “Chương trình về xóa đói, giảm nghèo”. Trên cơ sở đó,
Nhà nước cũng đã có hàng chục chương trình cấp quốc gia và dự
án đang được thực thi có nội dung gắn với xóa đói, giảm nghèo.
Muốn xóa đói giảm nghèo trước hết phải đầu tư phát triển sản xuất
để tăng trưởng kinh tế. Chỉ đến khi kinh tế đã phát triển đến giai đoạn nhất
định sẽ hết đói nghèo, vì thế không nên đặt vấn đề xóa đói giảm nghèo là
nhiệm vụ lâu dài và trọng yếu. Tăng trưởng kinh tế có ảnh hưởng đến việc
giải quyết vấn đề nghèo đói, bởi vì nguyên nhân chính yếu của đói nghèo
nói chung là do kinh tế chưa phát triển. Tuy nhiên, đói nghèo lại do nhiều
nguyên nhân khác mang tính đặc thù. Vả lại trong điều kiện kinh tế nước ta
hiện nay, chúng ta chấp nhận kinh tế nhiều thành phần cùng vận động,
phát triển cũng là phải chấp nhận tình trạng phân hóa giàu nghèo tương
đối. Vì vậy, xóa đói giảm nghèo không những là công việc cần thiết mà là
nhiệm vụ cấp bách và quan trọng. Sự phân hóa giàu nghèo không thể
tránh khỏi, nên quyết tâm không để xảy ra tình trạng làm giàu vô tội vạ trên
lưng người khác, cũng như tình trạng “kẻ ăn không hết, người lần không

ra”, không thể để người nghèo bị bỏ rơi trước con mắt của cộng đồng.
Trà Bồng là huyện miền núi nằm ở tây bắc tỉnh Quảng Ngãi, những
năm qua, việc tập trung thực hiện thành công Chiến lược phát triển kinh tế xã hội và các chương trình giảm nghèo đã tạo điều kiện để người nghèo tiếp

2


cận tốt hơn các dịch vụ xã hội cơ bản; cơ sở hạ tầng của huyện, xã nghèo
được tăng cường; đời sống người nghèo được cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo cả
huyện đã giảm từ 62,37% năm 2010 xuống còn 48,10% năm 2016.
Tuy nhiên, kết quả giảm nghèo chưa thực sự bền vững, số hộ đã
thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát chuẩn nghèo còn lớn, tỷ lệ hộ
tái nghèo hàng năm còn cao; chênh lệch giàu - nghèo giữa các vùng, nhóm
dân cư vẫn còn khá lớn, đời sống người nghèo nhìn chung vẫn còn nhiều
khó khăn, nhất là ở khu vực miền núi, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.

Để tạo sự chuyển biến mới trong công tác quản lý giảm
nghèo trong thời gian tới tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi” làm luận văn tốt nghiệp Thạc sỹ Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Chương trình giảm nghèo được coi là chương trình trọng
tâm trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội của mỗi địa phương,
có nhiều luận văn nghiên cứu và đề cập chính sách giảm nghèo ở
nhiều mặt, nhiều góc độ và khía cạnh khác nhau như:
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Kiều Quang Huấn về “Chính sách

giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Thạch Thất, Thành phố Hà Nội.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Xuân Nghiêm về


“Thực hiện chính sách giảm nghèo bền vững cho người dân tộc
Cơtu trên địa bàn huyện Đông Giang, tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Đỗ Thị Dung về “Giải pháp xóa

đói, giảm nghèo trên địa bàn huyện Nông Sơn, tỉnh Quảng Nam.
- Luận văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Doãn Tuấn về “Quản

lý nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Phước
Sơn, tỉnh Quảng Nam.
3


Tuy nhiên đến thời điểm này chưa có một Luận văn nào
nghiên cứu chuyên sâu và toàn diện ở vấn đề Quản lý nhà nước
về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng
Ngãi dưới góc độ khoa học Quản lý công.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận

văn 3.1. Mục đích
Luận văn hệ thống hóa nghiên cứu cơ sở khoa học quản lý nhà nước về

giảm nghèo bền vững. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo
và áp dụng trong quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững đối với huyện
Trà Bồng; từ đó đề xuất một số giải pháp góp phần hoàn thiện quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

3.2. Nhiệm vụ
Để hoàn thành tổng thể Luận văn hoàn chỉnh cần thực hiện
nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản sau:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm


nghèo bền vững.
- Nghiên cứu kinh nghiệm quản lý giảm nghèo ở địa

phương khác, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm trong công
tác quản lý giảm nghèo ở huyện Trà Bồng,
- Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về chính sách ban hành và tỷ
lệ giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Phân tích phương hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là công tác quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững ở huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

4


4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Vê nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu nội dung quản

lý nhà nước về giảm nghèo bền vững theo quy định của pháp luật.
- Về không gian: huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
- Về thời gian: từ năm 2011-2016.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

5.1. Phương pháp luận
Luận văn được tiếp cận trên phương pháp luận duy vật biện
chứng và lịch sử của chủ nghĩa Mác-Lênin; tư tưởng Hồ Chí Minh

và quan điểm, chính sách của Đảng, Nhà nước về quản lý nhà
nước giảm nghèo bền vững thời kỳ đổi mới.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện nghiên cứu, tác giả đã sử dụng
tổng hợp các phương pháp nghiên cứu chủ yếu như sau:
- Phương pháp sưu tầm tư liệu, số liệu;
- Phương pháp thống kê;
- Phương pháp phân tích;
- Phương pháp tổng hợp;
- Phương pháp so sánh;
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn hệ thống cơ sở lý luận và thực tiễn quản lý nhà
nước về giảm nghèo bền vững.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
- Luận văn phân tích những yếu tố tự nhiên, kinh tế- xã hội
có ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giàm nghèo bền vững
trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
5


- Phân tích thực trạng chính sách giảm nghèo bền vững trong

thời gian qua, để làm rõ những ưu điểm và hạn chế trong quản lý
nhà nước về giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Bồng.
- Đưa ra phương hướng và đề xuất giải pháp nhằm tiếp tục

hoàn thiện quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững ở huyện

Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi thời gian tới.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu
tham khảo; nội dung chính của luận văn kết cấu gồm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giảm nghèo bền vững.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về giảm nghèo bền
vững trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.
Chương 3: Phương hướng và giải pháp quản lý nhà nước về
giảm nghèo bền vững trên địa bàn huyện Trà Bồng, tỉnh Quảng Ngãi.

6


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
VỀ GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG
1.1. Những khái niệm cơ bản liên quan đến Luận văn
1.1.1. Phát triển bền vững
“Phát triển bền vững” là một khái niệm mới nhằm định nghĩa
một sự phát triển về mọi mặt trong hiện tại mà vẫn phải bảo đảm sự
tiếp tục phát triển trong tương lai xa. Khái niệm này hiện đang là
mục tiêu hướng tới của nhiều quốc gia trên thế giới, mỗi quốc gia sẽ
dựa theo các nét đặc thù kinh tế, xã hội, chính trị, địa lý, văn hóa…
riêng để hoạch định chiến lược phù hợp nhất với quốc gia đó.
Thuật ngữ “phát triển bền vững” xuất hiện lần đầu tiên vào
năm 1980 trong ấn phẩm Chiến lược bảo tồn Thế giới với nội dung
rất đơn giản: “Sự phát triển của nhân loại không thể chỉ chú trọng
tới phát triển kinh tế mà còn phải tôn trọng những nhu cầu tất yếu

của xã hội cũng như sự tác động đến môi trường sinh thái học”.
Khái niệm này được phổ biến rộng rãi vào năm 1987 nhờ Báo cáo
Brundtland của Ủy ban Môi trường và Phát triển Thế giới-WCED (nay là Ủy
ban Brundtland). Báo cáo này ghi rõ: Phát triển bền vững là “sự phát triển
có thể đáp ứng được những nhu cầu hiện tại mà không ảnh hưởng, tổn hại
đến những khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tương lai…” .

Năm 1987 Ủy ban mặt trận và phát triển của Liên Hợp Quốc
đã đưa ra khái niệm bền vững: “Phát triển bền vững là sự phát
triển nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại của con người nhưng
không tổn hại tới sự thỏa mãn các nhu cầu của thế hệ tương lai”.

7


Nói cách khác, phát triển bền vững phải bảo đảm có sự phát triển
kinh tế hiệu quả, xã hội công bằng và môi trường được bảo vệ, gìn giữ.
Để đạt được điều này, tất cả các thành phần kinh tế - xã hội, nhà cầm
quyền, các tổ chức xã hội… phải bắt tay nhau thực hiện nhằm mục đích
dung hòa 3 lĩnh vực chính: kinh tế-xã hội-môi trường.
Tại Hội nghị Thượng đỉnh thế giới về Phát triển bền vững tổ chức ở
Johannesburg (Cộng hoà Nam Phi) năm 2002: "Phát triển bền vững" là quá
trình phát triển có sự kết hợp chặt chẽ, hợp lý và hài hòa giữa 3 mặt của sự
phát triển, gồm: phát triển kinh tế (nhất là tăng trưởng kinh tế), phát triển xã
hội (nhất là thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội; xoá đói giảm nghèo và giải
quyết việc làm) và bảo vệ môi trường (nhất là xử lý, khắc phục ô nhiễm, phục
hồi và cải thiện chất lượng môi trường; phòng chống cháy và chặt phá rừng;
khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên).

1.1.2. Đói nghèo và xóa đói, giảm nghèo

- Đói, nghèo
Đói nghèo là một khái niệm đa chiều vừa dễ và vừa khó để định nghĩa. Đói
nghèo thường được mô tả như một tình trạng theo đó những cá nhân, hộ gia đình
và cộng đồng thiếu các nguồn lực để tạo ra những nguồn thu nhập có thể duy trì
mức tiêu dùng đủ đáp ứng các nhu cầu cho một cuộc sống đầy đủ, sung túc.
Theo cách tiếp cận này, đói nghèo là tình trạng thiếu thốn vật chất.

Sự thiếu thốn vật chất còn có thể được thể hiện qua những
khu vực mà người nghèo thường sinh sống, là những nơi thường
thiếu điện, nước sạch hay nhà vệ sinh và các dịch vụ khác, sự
thiếu thốn vật chất còn thể hiện ở những khía cạnh về địa lý.
Thiếu thốn vật chất thể hiện ở khía cạnh địa lý là một vấn đề
lâu đời trong lịch sử loài người. Điểm khác biệt về đói nghèo
trong thế kỷ 21 là vì các cá nhân:
8


Có ý thức hơn về sự thiếu thốn vật chất của bản thân.
Nhìn nhận sự thiếu thốn vật chất một cách tiêu cực.
Cảm thấy khó khăn trong việc vượt qua sự thiếu thốn vật chất.
Điều này đúng ở khu vực Châu Á và Thái Bình Dương cũng như đúng
cho toàn thế giới. Việc không được đáp ứng những nhu cầu vật chất cơ bản
trong cuộc sống đã khiến cho con người có cảm giác không an toàn, dễ bị tổn
thương và cảm thấy ‘thấp cổ bé họng’ trong mối quan hệ với người khác, là
những dấu hiệu điển hình của những người thiếu thốn về vật chất.

Ngân hàng Thế giới (WB) đưa ra quan điểm: nghèo là một khái
niệm đa chiều vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất, nghèo không
chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn bao gồm các vấn đề liên
quan đến năng lực như dinh dưỡng, sức khoẻ, giáo dục, khả năng dễ bị

tổn thương, không có quyền phát ngôn và không có quyền lực.

Ủy ban Kinh tế-xã hội khu vực Châu Á-Thái Bình Dương
(ESCAP) tổ chức tại Bangkok, Thái Lan vào tháng 9/1993, cho rằng:
“Nghèo đói là tình trạng một bộ phận dân cư không có khả năng
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu
này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập
quán của từng vùng và những phong tục ấy được xã hội thừa nhận”.
Định nghĩa mới của Ngân hàng Thế giới đề cập đến nghèo ở khía cạnh
rộng hơn “Nghèo là khái niệm vượt khỏi phạm vi túng thiếu về vật chất; nghèo
không chỉ gồm các chỉ số dựa trên thu nhập mà còn gồm các vấn đề liên quan
đến năng lực như dinh dưỡng, sức khỏe, giáo dục, khả năng bị tổn thương,
không có quyền phát ngôn và không có quyền lực”. Từ những quan niệm nói
trên, có thể thấy rõ đói nghèo gồm những khía cạnh cơ bản như sau:
- Đầu tiên và trên hết là sự khốn cùng về vật chất, được đo

lường theo một tiêu chí thích hợp về thu nhập hoặc tiêu dùng.
9


- Đi kèm với sự khốn cùng về vật chất là sự hưởng thụ thiếu

thốn về giáo dục và y tế.
- Nguy cơ dễ bị tổn thương và dễ gặp rủi ro, tức là khả năng một hộ

gia đình hay cá nhân bị rơi vào cảnh đói nghèo về thu nhập hay sức khoẻ.
- Cuối cùng là tình trạng không có tiếng nói, không được

tham gia và không có quyền lực của người nghèo.
Quan niệm của Việt Nam, nghèo là tình trạng một bộ phận

dân cư chỉ có khả năng thỏa mãn một phần các nhu cầu cơ bản
của con người và có mức sống ngang bằng với mức sống tối
thiểu của cộng đồng xét trên mọi phương diện.
Nhìn chung quan niệm về nghèo đói của từng quốc gia hay từng
vùng, từng nhóm dân cư, nhìn chung không có sự khác biệt đáng kể. Tiêu
chí chung nhất để xác định nghèo đói vẫn là mức thu nhập hay chi tiêu để
thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người về ăn, ở, mặc, y tế, giáo
dục, văn hóa, đi lại và giao tiếp xã hội. Sự khác nhau chỉ là thỏa mãn ở
mức cao hay thấp mà thôi. Điều này phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh
tế-xã hội cũng như phong tục tập quán của từng vùng, từng quốc gia.
Roberd Mc Namarra đã định nghĩa nghèo tuyệt đối như sau: “Nghèo ở
mức độ tuyệt đối…là sống ở ranh giới ngoài cùng của tồn tại. Những người
nghèo tuyệt đối là những người phải đấu tranh để sinh tồn trong các thiếu
thốn tồi tệ và trong tình trạng bỏ bê và mất phẩm cách vượt quá sức tưởng
tượng mang dấu ấn của cảnh ngộ may mắn của giới tri thức chúng ta”.
Theo từ điển Bách khoa toàn thư Wikipedia, nghèo tương đối là “việc
cung cấp không đầy đủ các tiềm lực vật chất và phi vật chất cho những người
thuộc về một tầng lớp xã hội nhất định so với sự sung túc của xã hội đó”.
Nghèo tương đối có thể là khách quan, tức là sự hiện hữu không phụ thuộc
vào cảm nhận của những người trong cuộc. Người ta gọi là nghèo tương đối

10


chủ quan khi những người trong cuộc cảm thấy nghèo không phụ thuộc vào sự
xác định khách quan. Bên cạnh việc thiếu sự cung cấp vật chất (tương đối), việc
thiếu thốn tài nguyên phi vật chất ngày càng có tầm quan trọng hơn”.

-


Xóa đói, giảm nghèo

Xóa đói, giảm nghèo trong suốt thời gian qua đã được Đảng và Chính
phủ quan tâm. Vấn đề này đã được thể hiện trong các văn bản chính thức của
Đảng và Chính phủ như trong các Nghị quyết của Trung ương Đảng trong
những khóa gần đây. Từ năm 1998 đến nay, Chính phủ đã đưa chương trình
xóa đói, giảm nghèo thành Chương trình mục tiêu quốc gia và được đưa vào
kế hoạch đình kỳ 5 năm của Chính phủ và các địa phương đến nay đã qua 3
giai đoạn: 1998-2000; 2001-2005; 2006-2010; 2011-2015.

Các chính sách, dự án hỗ trợ người nghèo hiện nay ở Việt
Nam được phân theo các nhóm sau:
i/ Nhóm các chính sách, dự án giảm nghèo chung
-

Tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo

-

Hỗ trợ đất sản xuất cho hộ nghèo

-

Tổ chức các hoạt động khuyến nông-lâm-ngư và hỗ trợ
phát triển sản xuất, phát triển ngành nghề.

-

Dạy nghề miễn phí cho người nghèo


-

Nhân rộng mô hình giảm nghèo

-

Hỗ trợ về y tế cho người nghèo

-

Hỗ trợ về giáo dục cho người nghèo

-

Hỗ trợ hộ nghèo về nhà ở

-

Hỗ trợ nước sinh hoạt

-

Trợ giúp pháp lý miễn phi cho người nghèo

- Hỗ trợ người nghèo hưởng thụ văn hóa, thông tin.

11


ii/ Các chính sách đặc thù (đối với hộ nghèo, người nghèo

dân tộc thiểu số và đối với huyện nghèo, xã nghèo) và hỗ trợ trực
tiếp cho người nghèo, đối tượng yếu thế.
iii/ Các hoạt động về truyền thông, nâng cao năng lực và
giám sát đánh giá. 1.1.3. Giảm nghèo bền vững
Ý tưởng giảm nghèo bền vững PGS-TS Trần Đình Thiên cho rằng,
“không thể giúp người nghèo thoát nghèo bằng cách tặng nhà, tặng phương
tiện sống... Đây là cách xóa nghèo nhanh nhưng chỉ tức thời, không bền
vững. Muốn xóa nghèo bền vững, Nhà nước, cơ quan chức năng cần phải cấp
cho người nghèo một phương thức phát triển mới mà tự họ không thể tiếp
cận và duy trì. Bên cạnh đó là sự hỗ trợ, ngăn ngừa, loại trừ các yếu tố gây rủi
ro chứ không chỉ là sự nỗ lực khắc phục hậu quả sau rủi ro. Đặc biệt, sự hỗ
trợ giảm nghèo này phải được xác lập trên nguyên tắc ưu tiên cho các vùng
có khả năng, điều kiện thoát nghèo nhanh và có thể lan tỏa sang các vùng lân
cận”. Nguồn:Theo báo văn nghệ Thái Nguyên
Chính phủ ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai
đoạn 2016-2020, từ 01-01-2016, đo lường nghèo ở Việt Nam chính thức chuyển
từ đơn chiều (thu nhập) sang đa chiều, sử dụng tiêu chí thu nhập và 10 tiêu
chí (dịch vụ y tế; bảo hiểm y tế; trình độ giáo dục của người lớn; tình trạng đi
học của trẻ em; chất lượng nhà ở; diện tích nhà ở bình quân đầu người;
nguồn nước sinh hoạt; hố xí/nhà tiêu hợp vệ sinh; sử dụng dịch vụ viễn
thông; tài sản phục vụ tiếp cận thông tin); tiếp cận năm dich vụ xã hội cơ bản
ở mức tối thiểu (y tế, giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin).

Phương pháp này đã được 30 quốc gia nghiên cứu, áp dụng, phù hợp
chương trình nghị sự của Liên hợp quốc vì sự phát triển bền vững.

12



×