BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
................/...............
......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC HIẾU
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
................/...............
BỘ NỘI VỤ
......../.......
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN NGỌC HIẾU
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN
THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. LƯƠNG THANH CƯỜNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2018
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung thực, khách
quan và được các cơ quan cho phép sử dụng và được trích dẫn đầy đủ.
Thừa Thiên Huế, ngày tháng năm
2018 Học viên
Nguyễn Ngọc Hiếu
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành đề tài luận văn này tôi đã nhận
được nhiều sự hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện từ nhiều cơ quan,
tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin trân trọng cảm ơn Cơ sở Học viện Hành chính
khu vực miền Trung, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính quốc
gia cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo đã tận tình truyền đạt những
kiến thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Lương Thanh
Cường - người hướng dẫn khoa học, đã tận tình dành nhiều thời
gian trực tiếp hướng dẫn tôi trong suốt quá trình xây dựng đề
cương, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tôi xin cảm ơn tập thể lớp cao học LH3.T2 - Cơ sở Học viện Hành
chính khu vực miền Trung, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã tạo điều
kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng do hạn chế về thời gian và
khả năng nghiên cứu nên trong luận văn này không tránh khỏi
những thiếu sót, kính mong quý thầy giáo, cô giáo, các chuyên
gia, những người quan tâm đến đề tài tiếp tục có những ý kiến
đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Nguyễn Ngọc Hiếu
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục biểu đồ
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
Chương 1. LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA ỦY BAN
NHÂN DÂN XÃ........................................................................................................................ 7
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã................................................... 7
1.2. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã...................................... 12
1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
......................................................................................................................................................... 33
Tóm tắt chương 1.............................................................................................................. 42
Chương 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA UỶ BAN
NHÂN DÂN XÃ, THÀNH PHỐ ĐỒNG HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH..........43
2.1. Tình hình tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã thành phố Đồng Hới,
tỉnh Quảng Bình.................................................................................................................. 43
2.2. Tình hình yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân
xã, thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình....................................................... 62
2.3. Đánh giá chung về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã thành phố
Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình......................................................................................... 73
Tóm tắt chương 2.............................................................................................................. 77
Chương 3. ĐỊNH HƯỚNG, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC VÀ HOẠT
ĐỘNG ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ TỪ THỰC TIỄN THÀNH PHỐ ĐỒNG
HỚI, TỈNH QUẢNG BÌNH................................................................................................ 78
3.1. Định hướng bảo đảm tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực
tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình..................................................... 78
3.2. Giải pháp hoàn thiện về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã- từ
thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình........................................ 86
Tóm tắt chương 3............................................................................................................ 101
KẾT LUẬN............................................................................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO
BẢNG DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ được viết tắt
CBCC
Cán bộ, công chức
HĐND
Hội đồng nhân dân
MTTQVN
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
QLHCNN
Quản lý hành chính nhà nước
TTHC
Thủ tục hành chính
UBND
Ủy ban nhân dân
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3. Số lượng văn bản ban hành hàng năm của UBND các xã thuộc
thành phố Đồng Hới........................................................................................................ 55
Biểu đồ 1. Chất lượng cán bộ, công chức xã............................................... 67
Biểu đồ 2. Chất lượng cán bộ hoạt động không chuyên trách........67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo quy định của Hiến pháp năm 2013: “Chính quyền địa phương được
tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam. Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị
hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định” ( Điều 11 Hiến pháp 2013).
Như vậy, chính quyền cấp xã bao gồm: Hội đồng nhân dân xã
và Ủy ban nhân dân xã.
Uỷ ban nhân dân (UBND) xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong hệ thống chính trị ở
nước ta, là cầu nối chuyển tải và tổ chức thực hiện các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước đến với quảng đại quần chúng
nhân dân. UBND xã thực hiện hoạt động quản lý hành chính nhà nước trên
các lĩnh vực kinh tế, chính trị, văn hoá, xã hội, an ninh quốc phòng, trật tự
và an toàn xã hội ở địa phương theo thẩm quyền; đảm bảo cho các chủ
trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước đi vào cuộc sống.
Hoạt động của UBND xã có ảnh hưởng lớn tới tính hiệu quả của
các chủ trương, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước, có ý
nghĩa vô cùng to lớn với việc củng cố sự phát triển bền vững của xã
hội, đảm bảo dân chủ và nâng cao đời sống nhân dân. Chủ tịch Hồ Chí
Minh đã chỉ rõ: “Cấp xã là cấp gần dân nhất, là nền tảng của hành
chính. Cấp xã làm được việc thì mọi việc đều xong xuôi”.[12, tr.371]. Xã
là nơi thể hiện rõ nhất và trực tiếp nhất ý thức và năng lực dân chủ của
dân bằng cả phương thức dân chủ đại diện và dân chủ trực tiếp.
Tuy vậy, trước yêu cầu của sự nghiệp đổi mới đất nước, hội nhập kinh tế
1
quốc tế, nhất là yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(XHCN) của dân, do dân, vì dân, tổ chức và hoạt động của UBND xã ở
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình đã bộc lộ những yếu kém, bất cập về
thể chế; mô hình tổ chức bộ máy và phương thức hoạt động của UBND xã
còn nhiều điểm chưa hợp lý; sự phân cấp đối với chính quyền xã chưa đủ
mức và thiếu cụ thể; số lượng định biên và cơ cấu các chức danh cán bộ,
công chức xã còn gò bó, cứng nhắc, có nơi thiếu, nơi thừa, chưa đáp ứng
được yêu cầu, nhiệm vụ cụ thể của từng đơn vị hành chính; các quy định
về quản lý cán bộ, công chức xã còn phân tán, chồng chéo, thiếu thống
nhất; chưa có sự phân công rõ ràng, rành mạch thẩm quyền, trách nhiệm
của cá nhân và tập thể. Đây chính là những nguyên nhân trực tiếp làm hạn
chế hiệu lực, hiệu quả hoạt động của UBND xã trong giai đoạn hiện nay.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để tổ chức và hoạt động của UBND
xã ở thành phố Đồng Hới nói riêng, cả nước nói chung hoạt động có hiệu
lực, hiệu quả cao, đáp ứng yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội
chủ nghĩa (XHCN) của dân, do dân, vì dân đã đặt ra nhiều vấn đề về lý luận
và thực tiễn cần phải được giải đáp thấu đáo, người viết đã mạnh dạn
chọn đề tài “Tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã từ thực tiễn
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn thạc sỹ không ngoài
mong muốn là đóng góp tiếng nói của mình vào việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả tổ chức và hoạt động của UBND xã ở thành phố Đồng Hới trong
giai đoạn hiện nay nhằm góp phần xây dựng chính quyền thành phố vững
mạnh về mọi mặt, đáp ứng yêu cầu sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước và hội nhập quốc tế.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Nghiên cứu về tổ chức và hoạt động UBND xã đã trở thành đề tài thu hút
sự quan tâm, nghiên cứu của Đảng, Nhà nước, các nhà nghiên cứu lý luận và
hoạt động thực tiễn thuộc nhiều lĩnh vực khác nhau ở trong nước cũng như ở
2
nước ngoài. Trên thực tế, đã có nhiều công trình nghiên cứu chủ đề này ở
những góc độ tiếp cận, phạm vi và cấp độ nghiên cứu khác nhau. Cụ thể:
- Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Nxb Sự thật, 1992; Cuốn
“Tổ chức chính quyền nhà nước ở địa phương - Lịch sử và hiện
tại” của PGS.TS Nguyễn Đăng Dung, Nxb Đồng Nai, 1997;
- Cuốn “Cải cách hành chính địa phương - Lý luận và thực
tiễn” của tác giả Tô Tử Hạ - Nguyễn Hữu Tri - PTS Nguyễn Hữu
Đức đồng chủ biên, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998;
- Tạp chí chuyên đề về “Tổ chức và hoạt động của UBND và
HĐND” Tạp chí Thông tin khoa học pháp lý, Bộ Tư pháp, 1999;
- Chuyên đề về “Tổ chức và hoạt động của chính quyền địa
phương” của TS Nguyễn Đăng Dung, Tạp chí Thông tin khoa học
pháp lý - Bộ Tư pháp, 2001;
- Sách “Một số vấn đề về hoàn thiện tổ chức và hoạt động của
bộ máy nhà nước nước Cộng hòa XHCN Việt Nam”, TS. Lê Minh
Thông chủ biên, Nxb khoa học xã hội, Hà Nội, 2001;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Tổ chức và hoạt động
của chính quyền địa phương cơ sở các nước ASEAN”, Học viện
Hành chính Quốc gia, Hà Nội, 2002;
- Bài “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp xã, phường”
của Tiến sĩ Thái Vĩnh Thắng, Tạp chí nghiên cứu lập pháp, số 4/2003;
- Đề tài nghiên cứu khoa học cấp Bộ “Xây dựng và kiện toàn
tổ chức chính quyền cơ sở (xã) trong điều kiện cải cách hành
chính” của Vụ Chính quyền địa phương Bộ Nội vụ, 2005;
- Bài viết “Sự phát triển của chế độ chính quyền địa phương qua các bản hiến
pháp Việt Nam của Trương Quốc Việt, Tạp chí tổ chức Nhà nước, 2014; - Bài
viết “Đổi mới tổ chức và hoạt động của chính quyền xã góp phần quản lý phát
triển xã hội” của TS. Nguyễn Thị Tuyết Mai, Đại học Nội vụ Hà
3
Nội, Tạp chí lý luận chính trị số 02 – 2015;
- Bài viết “Về mô hình tổ chức chính quyền địa phương ở đô thị và
chính quyền địa phương ở nông thôn của PGS.TS Vũ Hồng Anh, 2015;
- Bài viết “Một số điểm mới về cơ cấu tổ chức và hoạt động
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân theo Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015” của Ths. Vũ Thu Hằng, 2016;
- Bài viết “So sánh chính quyền địa phương ở đô thị và chính
quyền địa phương ở nông thôn” của Ths. Tô Trọng Mạnh, 2016;
- Bài viết “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của chính
quyền địa phương trong bối cảnh thực thi Luật tổ chức chính
quyền địa phương 2015” của TS. Bùi Thị Mừng, 2016;
Tình hình nghiên cứu trên đây cho thấy, các công trình khoa học, đề
tài nghiên cứu, sách chuyên khảo, luận án, bài báo trong chừng mực nhất
định đã góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận và thực tiễn quan
trọng về tổ chức và hoạt động của UBND xã trong tình hình mới. Tuy
nhiên, nghiên cứu về tổ chức và hoạt động của UBND xã từ thực tiễn
thành phố Đồng Hới chưa có công trình nào đề cập đến một cách trực tiếp,
đầy đủ từ phương diện chuyên ngành Luật Hiếp pháp và Luật hành chính.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích của luận văn là đưa ra các giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt
động của UBND xã từ thực tiễn thành phố Đồng Hới trong thời gian tới.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu của luận văn
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận
và thực tiễn của tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.
4.2. Phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.2.1. Phạm vi về nội dung
4
Trong khuôn khổ của luận văn, học viên chỉ đề cập đến tổ chức
và hoạt động của UBND xã ở Đồng Hới trên một số lĩnh vực điển hình
như: hoạt động quản lý, phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, một
số vấn đề ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của UBND xã như hoạt
động điều hành của UBND xã và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
của UBND xã thừa hành nhiệm vụ theo quy định của pháp luật.
4.2.2. Phạm vi về không gian
Luận văn tập trung đánh giá tổ chức và hoạt động của UBND
xã , thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
4.2.3. Phạm vi về thời gian
Luận văn thu thập thông tin, tài liệu làm cơ sở đánh giá trong
khoảng thời gian từ năm 2015 đến nay.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu
Luận văn được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của
chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và
pháp luật, đường lối đổi mới của Đảng Cộng sản Việt Nam, các
quan điểm xây dựng Nhà nước và pháp luật Việt Nam.
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phương pháp phân
tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp so sánh, phương pháp lịch sử - cụ
thể và một số phương pháp khác để làm sáng tỏ bản chất của vấn đề.
Chương 1, người viết sử dụng phương pháp luận của chủ
nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh về nhà nước và pháp
luật, các quan điểm xây dựng nhà nước và pháp luật Việt Nam,
phương pháp tổng hợp, phương pháp phân tích.
Chương 2, người viết sử dụng phương pháp tổng hợp, phân
tích, so sánh, đối chiếu.
Chương 3, người viết sử dụng phương pháp đánh giá tổng
hợp, phương pháp logic, phương pháp phân tích.
5
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1 Ý nghĩa về mặt lý luận
Kết quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung cần thiết góp
phần làm sáng tỏ những quan điểm của Đảng và Nhà nước ta về đổi mới tổ
chức bộ máy và hoạt động của UBND xã trong giai đoạn hiện nay.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo trong nghiên cứu, giảng dạy
ở các khóa đào tạo và các chương trình bồi dưỡng về chính quyền cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận văn gồm 3 chương, 8 tiết.
Chương 1. Lý luận về tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã.
Chương 2. Thực trạng tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã,
thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3. Định hướng, giải pháp bảo đảm tổ chức và hoạt động Ủy
ban nhân dân xã – từ thực tiễn thành phố Đồng Hới, tỉnh Quảng Binh.
6
Chương 1
LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN XÃ
1.1. Khái quát chung về Ủy ban nhân dân xã
1.1.1. Khái niệm, vị trí, vai trò Ủy ban nhân dân xã
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam: “Ủy ban nhân dân là cơ
quan chính quyền nhân dân của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa
Việt Nam, được lập ra ở các cấp xã, phường, thị trấn trực thuộc
huyện; huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh; tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương”[26, tr.759].
Theo Từ điển luật học: “UBND là tên gọi của các cơ quan chấp
hành của cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương”[32, tr.538] .
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 114 Hiến pháp năm 2013: “UBND ở
cấp chính quyền địa phương do HĐND cùng cấp bầu là cơ quan chấp hành
của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm
trước HĐND và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên” [20, tr. 60].
Điều 8 Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 quy định:
“Ủy ban nhân dân do Hội đồng nhân dân cùng cấp bầu, là cơ quan chấp
hành của Hội đồng nhân dân, cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương, chịu trách nhiệm trước Nhân dân địa phương, Hội đồng nhân
dân cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”[22, tr.12] .
Như vậy, UBND xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa
phương có thẩm quyền chung, hoạt động với tư cách: Cơ quan
chấp hành của HĐND cùng cấp; cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND
cùng cấp và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên.
7
Là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, hàng năm, UBND xã
có nhiệm vụ xây dựng, trình Hội đồng nhân dân xã quyết định các nội dung
thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của UBND xã, như: các biện pháp bảo đảm trật
tự, an toàn xã hội, đấu tranh, phòng chống tội phạm và các hành vi vi
phạm pháp luật; phòng chống quan liêu, tham nhũng trong phạm vi được
phân quyền; biện pháp bảo vệ tài sản của cơ quan, tổ chức, bảo hộ tính
mạng, tự do, danh dự, nhân phẩm, tài sản, các quyền và lợi ích hợp pháp
khác của công dân trên địa bàn xã; dự toán thu ngân sách nhà nước trên
địa bàn; dự toán thu, chi ngân sách xã; điều chỉnh dự toán ngân sách xã
trong trường hợp cần thiết; phê chuẩn quyết toán ngân sách xã; chủ
trương đầu tư chương trình, dự án của xã trong phạm vi được phân
quyền; tổ chức thực hiện các nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã.
1.1.2. Các mối quan hệ chủ yếu của Ủy ban nhân dân xã
1.1.2.1. Quan hệ với Nhân dân địa phương
Là cơ quan đại diện cho nhân dân, UBND xã có mối quan hệ
khăng khít với Nhân dân địa phương, là cầu nối tạo sự gần gũi giữa
Đảng bộ, chính quyền, các ngành, đoàn thể với nhân dân trên địa bàn.
UBND xã là đầu mối giải quyết các công việc thường ngày của nhân
dân và có quan hệ trực tiếp và gắn bó mật thiết với nhân dân, là cơ quan trực
tiếp chuyển tải mọi chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước
vào cuộc sống. Vì vậy hiệu quả hoạt động của UBND cấp xã có ảnh hưởng rất
lớn tới sự thành công của các chủ trương, chính sách được hoạch định từ
cấp trên và quyền, lợi ích của nhân dân trên địa bàn. Kịp thời nắm bắt những
tâm tư, nguyện vọng chính đáng của Nhân dân, giải quyết thỏa đáng những
kiến nghị, yêu cầu thiết thực, cụ thể liên quan đến đời sống người dân. Thông
tin, cung cấp kịp thời các chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà
nước cũng như của địa phương cho nhân dân biết nhằm phát huy quyền làm
8
chủ của Nhân dân; phục vụ Nhân dân ngày càng hiệu quả hơn
trong thực thi công vụ.
1.1.2.2. Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Hội đồng nhân dân xã
Quan hệ giữa Ủy ban nhân dân xã với Hội đồng nhân dân xã là mối
quan hệ phức tạp, bao gồm quan hệ trực tuyến, quan hệ theo chức năng
và cả mối quan hệ hai chiều phụ thuộc. Uỷ ban nhân dân xã và Hội đồng
nhân dân xã không phải là hai hệ thống mà là một cơ cấu thống nhất gồm
hai bộ phận tạo nên chính quyền địa phương. Hai bộ phận này có chức
năng khác nhau (chức năng ra nghị quyết, giám sát và chức năng điều
hành). Hiệu quả hoạt động của Hội đồng nhân dân thể hiện bằng chất
lượng các nghị quyết, không trái Hiến pháp, pháp luật và chỉ thị của cấp
trên. Nghị quyết có tính khả thi và được Uỷ ban nhân dân thực hiện tốt thì
hoạt động của chính quyền địa phương mới đạt hiệu quả cao.
Theo quy định của Luật tổ chức chính quyền địa phương năm
2015 thì UBND xã do HĐND xã bầu ra; là cơ quan chấp hành của
HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. Mối quan hệ
giữa UBND xã với HĐND xã là mối quan hệ phụ thuộc của cơ quan
hành chính Nhà nước vào cơ quan quyền lực Nhà nước cùng cấp.
UBND xã phải chịu sự kiểm tra, giám sát của HĐND xã. HĐND xã ra
các nghị quyết có tính chất bắt buộc phải thực hiện đối với UBND xã.
Là cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương, HĐND xã có
nhiệm vụ bầu, miễn nhiệm, bãi nhiệm Chủ tịch, Phó Chủ tịch và các
thành viên khác của UBND xã; giám sát hoạt động và bãi bỏ những
quyết định trái pháp luật của UBND xã, yêu cầu UBND xã báo cáo về
tình hình thực hiện nghị quyết của HĐND xã và thi hành các biện
pháp cần thiết để đảm bảo thực hiện nghị quyết của HĐND xã.
Tuy vậy, với tư cách là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương,
UBND xã lại có tính độc lập tương đối với HĐND xã. HĐND xã không có
9
quyền ra lệnh về mặt hành chính đối với UBND xã, do không phải là cơ
quan cấp trên của UBND xã nên ở khía cạnh này quan hệ giữa HĐND xã
và UBND xã là mối quan hệ theo chức năng do Nhà nước phân công
giữa cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính ở cơ sở. UBND xã có
những thẩm quyền chức năng do HĐND xã trao cho nhưng UBND xã có
địa vị pháp lý riêng, có quyền hạn, chức năng trong quản lý hành chính
Nhà nước chỉ thuộc riêng cơ quan hành chính.
Mặt khác HĐND xã và UBND xã lại là một thể thống nhất không phân
chia tạo thành chính quyền xã, cùng phối hợp, giải quyết những vấn đề
nảy sinh khi thực hiện nghị quyết của Hội đồng nhân dân xã, phối hợp
trong việc quyết định việc đưa ra cử tri bãi nhiệm đại biểu Hội đồng nhân
dân xã theo đề nghị của Uỷ ban mặt trận tổ quốc xã. Trong các cuộc họp
hàng tháng của UBND xã, Chủ tịch HĐND xã được mời tham dự để cùng
bàn việc thực hiện nhiệm vụ kinh tế, ngân sách và các nhiệm vụ khác liên
quan đến HĐND xã. UBND xã có trách nhiệm cung cấp cho Chủ tịch, Phó
Chủ tịch HĐND xã và các đại biểu HĐND xã những văn bản, tài liệu của
UBND xã ban hành liên quan đến hoạt động của HĐND xã.
Như vậy giữa HĐND xã và UBND xã có mối quan hệ khăng khít, hữu cơ
nhưng không đồng nhất, hòa lẫn mà mỗi loại cơ quan có những chức năng
nhiệm vụ riêng do Nhà nước phân công. HĐND xã là cơ quan quyền lực Nhà
nước ở địa phương thảo luận và quyết định những chủ trương, biện pháp lớn
về kinh tế, xã hội, an ninh, trật tự, trị an ở cơ sở. UBND xã là cơ quan hành
chính Nhà nước, tổ chức thực hiện các văn bản pháp luật của Nhà nước,
mệnh lệnh của cơ quan Nhà nước cấp trên và nghị quyết của HĐND xã.
Quan hệ giữa UBND xã với HĐND xã là mối quan hệ đặc biệt, thể hiện
sự thống nhất chính trị trong tổ chức bộ máy Nhà nước ở địa phương. Mối
quan hệ này một mặt thể hiện yếu tố tập trung quyền của cơ quan quyền lực
nhà nước trong việc thành lập, thay đổi, bãi nhiệm cơ quan hành chính nhà
10
nước và các thành viên của nó, trong việc chỉ đạo, giám sát hoạt động
của cơ quan hành chính. Mặt khác thể hiện yếu tố dân chủ trong việc
cơ quan quyền lực Nhà nước trao quyền chủ động, sáng tạo cho cơ
quan hành chính nhà nước trong quá trình thực hiện chức năng điều
hành, quản lý trên tất cả các lĩnh vực của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.2.3. Quan hệ với các tổ chức Đảng, tổ chức chính trị- xã hội ở xã
Đối với cấp ủy Đảng: UBND xã chịu sự lãnh đạo toàn diện của Ban
Thường vụ Đảng ủy. Theo chức năng của mình, UBND xã có nhiệm vụ thể
chế hoá các Nghị quyết của Đảng ủy thành các văn bản pháp luật để chỉ
đạo thực hiện. Trong quá trình chỉ đạo các mặt công tác, UBND xã thường
xuyên liên hệ, xin ý kiến thường trực Đảng ủy để đảm bảo sự lãnh đạo của
Đảng trong công tác chỉ đạo điều hành chung của UBND xã.
Đối với các tổ chức chính trị- xã hội ở xã
Nghiên cứu Điều 116 của Hiến pháp năm 2013 và Điều 15 Luật tổ
chức chính quyền địa phương năm 2015, cho thấy UBND xã và các tổ
chức chính trị - xã hội tại địa phương có mối quan hệ mật thiết với
nhau. Cụ thể: HĐND và UBND xã có trách nhiệm thực hiện chế độ thông
báo tình hình của địa phương cho Mặt trận Tổ quốc Việt Nam (MTTQVN)
và các đoàn thể nhân dân, lắng nghe ý kiến, kiến nghị của các tổ chức
đoàn thể về xây dựng chính quyền và phát triển kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với MTTQVN và các đoàn thể nhân dân động viên
Nhân dân cùng Nhà nước thực hiện các nhiệm vụ kinh tế - xã hội, quốc
phòng, an ninh ở địa phương. Chủ tịch Uỷ ban MTTQVN và người đứng
đầu tổ chức chính trị - xã hội ở địa phương được mời tham dự các kỳ
họp HĐND xã và được mời tham dự hội nghị UBND xã khi bàn các vấn
đề có liên quan đến vai trò, trách nhiệm của đoàn thể nhân dân.
UBND xã tạo điều kiện để Ủy ban MTTQVN và các tổ chức chính trị - xã
hội địa phương động viên Nhân dân tham gia xây dựng và củng cố chính
11
quyền nhân dân, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước,
giám sát, phản biện xã hội đối với hoạt động của chính quyền địa phương.
1.1.2.4. Quan hệ với cơ quan nhà nước cấp trên
UBND xã có mối quan hệ trực tiếp với UBND cấp huyện. Đây là mối
quan hệ trực tiếp trên dưới, quan hệ phục tùng và mệnh lệnh. Là cấp dưới,
UBND xã phải chấp hành các chỉ thị, quyết định và các văn bản khác của
UBND cấp trên và của Chính phủ trong quá trình điều hành hoạt động của
mình, truyền đạt các chủ trương chính sách của Đảng và Nhà nước tới nhân
dân trong xã, thực hiện chế độ báo cáo định kỳ với Uỷ ban nhân dân cấp
huyện, xin ý kiến UBND cấp huyện trong những vấn đề quan trọng đột xuất.
Là cấp trên, UBND cấp huyện có trách nhiệm phê chuẩn nhân sự của
UBND xã, thực hiện sự chỉ đạo toàn diện trên mọi lĩnh vực hoạt động của
UBND cấp xã.
Mối quan hệ về công tác chuyên môn nghiệp vụ là mối quan hệ dựa trên
nguyên tắc quản lý theo ngành kết hợp với quản lý theo địa phương trong
hoạt động quản lý nhà nước. Các bộ phận chuyên môn của UBND cấp xã chịu
sự chỉ đạo trực tiếp của các phòng ban chuyên môn của UBND cấp huyện.
1.2. Tổ chức, hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
1.2.1. Nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
UBND xã được tổ chức trong một hệ thống cơ quan nhà nước thống
nhất. Nguyên tắc cơ bản của nó được khẳng định tại khoản 1, Điều 8 của Hiến
pháp năm 2013: “1. Nhà nước được tổ chức và hoạt động theo Hiến pháp và
pháp luật, quản lý xã hội bằng Hiến pháp và pháp luật, thực hiện nguyên tắc
tập trung dân chủ”. Theo đó, theo quy định tại Luật tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015, nguyên tắc tổ chức và hoạt động của Ủy ban nhân dân xã
là phải “1.Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; quản lý xã hội bằng pháp luật;
thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; 2. Hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân
dân, chịu sự giám sát của Nhân dân; 4. Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế
12
độ tập thể Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân”.
Thứ nhất, về nguyên tắc tuân thủ Hiến pháp và pháp luật; quản
lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ
UBND xã được xác định là cơ quan chấp hành của Hội đồng nhân dân
xã, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách nhiệm trước Hội
đồng nhân dân xã và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên. Do đó, trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình, ngoài việc phải
luôn luôn tuân thủ Hiếp pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật,
UBND xã phải thực hiện tốt nguyên tắc tập trung dân chủ. Vì, có đảm bảo dân
chủ mới có thể tập trung sức mạnh của tập thể và phát huy trí tuệ, phát huy
tính chủ động và sức sáng tạo của nhân dân. Quản lí nhà nước, quản lí xã hội
đòi hỏi phải có sự tập trung quyền lực, có tập trung quyền lực mới quản lí
được xã hội, mới thiết lập được trật tự xã hội. Tập trung và dân chủ là hai mặt
của một thể thống nhất kết hợp hài hòa với nhau. Nếu thiên về tập trung mà
không chú trọng tới dân chủ sẽ dẫn đến tập trung quan liêu, độc đoán trái với
bản chất của nhà nước ta. Ngược lại nếu quá thiên về dân chủ mà coi nhẹ tập
trung sẽ dẫn đến dân chủ quá trớn làm cho hoạt động của nhà nước kém hiệu
quả. Vì vậy, tập trung phải luôn gắn liền với dân chủ. Tập trung và dân chủ là
hai mặt của một thể thống nhất không thể tách rời.
Thứ hai, về nguyên tắc hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân
dân, chịu sự giám sát của nhân dân
Với vị trí là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương, chịu trách
nhiệm trước Nhân dân địa phương, một trong những chức năng chủ yếu của
UBND xã là cung cấp dịch vụ hành chính (dịch vụ công) cho công dân, tổ
chức, doanh nghiệp. Hoạt động này mang tính chất phục vụ nhân dân nhiều
hơn, hiệu quả của hoạt động hành chính xét dưới góc độ cung cấp dịch vụ
công được đánh giá bằng mức độ hài lòng của người dân và chất lượng, hiệu
13
quả cung cấp dịch vụ. Vì vậy, UBND xã phải hiện đại, minh bạch
trong hoạt động hành chính.
Hiện đại hiểu ở đây tức là sự chuyển biến của tư duy và nhận
thức về vai trò của nhà nước từ “quản lý”, “cai trị” sang “quản trị”,
“phục vụ”. Sự nhìn nhận lại vai trò của nhà nước như thế cũng hoàn
toàn tương đồng với quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí Minh rằng:
“Chính phủ phải là đầy tớ của nhân dân... ”; “Các cơ quan của Chính
phủ từ toàn quốc cho đến các làng, đều là công bộc của dân... ”
Thuật ngữ “minh bạch” (tiếng Anh là Transparency) được hiểu là cởi
mở, thẳng thắn, trung thực trong tất cả giao tiếp, giao dịch và hoạt động.
Trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước, “minh bạch” được hiểu là
các thông tin phù hợp, tin cậy, kịp thời về các hoạt động của Ủy ban và các
tổ chức trong hệ thống chính trị dễ tiếp cận cho công dân, tổ chức.
Việc được tiếp cận với các thông tin cho phép nhân dân chất vấn,
phản ánh và không hợp tác, đồng thuận với các hành động của chính
quyền mà họ không đồng tình, cũng như cho phép họ được đóng góp ý
kiến, đề xuất các giải pháp xử lý các hành vi sai trái của cán bộ, công chức
mà nhân dân cho là không tốt, ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của họ.
Như vậy, có thể hiểu công khai, minh bạch trong quản lý hành chính nhà
nước là việc làm cho mọi người dân có thể biết và hiểu cơ quan hành
chính nhà nước có chức năng, nhiệm vụ gì, hoạt động như thế nào trong
khuôn khổ phù hợp với thực tiễn và các quy định của pháp luật.
Đối với nội dung chịu sự giám sát của nhân dân, UBND xã có trách
nhiệm tổ chức một năm ít nhất một lần hội nghị trao đổi, đối thoại với nhân
dân về tình hình hoạt động của UBND và những vấn đề liên quan đến quyền,
nghĩa vụ của công dân ở địa phương; trường hợp quy mô đơn vị hành chính
xã quá lớn, có thể tổ chức trao đổi, đối thoại với Nhân dân theo từng cụm
thôn, tổ dân phố . Quy định này đã tạo cơ sở cho việc nâng cao trách nhiệm
14
của UBND xã trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình;
đồng thời bảo đảm cho Nhân dân địa phương khả năng kiểm tra, giám sát có
hiệu quả hoạt động của UBND xã. Ngoài ra, hoạt động giám sát của Nhân dân
đối với UBND xã còn được thực hiện thông qua thiết chế Thanh tra nhân dân.
Thanh tra nhân dân là một thiết chế thực hiện quyền giám sát không mang
tính quyền lực nhà nước. Theo quy định tại Điều 68 Luật Thanh tra năm 2010
thì Ban Thanh tra nhân dân ở xã, phường, thị trấn do Hội nghị nhân dân hoặc
Hội nghị đại biểu nhân dân tại thôn, làng, ấp, bản, tổ dân phố bầu. Điều 70
Luật Thanh tra năm 2010 quy định cụ thể trách nhiệm của UBND xã đối với
hoạt động của Ban Thanh tra nhân dân. Theo đó, UBND cấp xã có trách nhiệm
thông báo cho Ban Thanh tra nhân dân những chính sách, pháp luật chủ yếu
liên quan đến tổ chức, hoạt động, nhiệm vụ của HĐND, UBND cấp xã; các mục
tiêu và nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội hằng năm của địa phương; yêu cầu
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan cung cấp đầy đủ và kịp thời các thông
tin, tài liệu cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân; xem xét, giải quyết kịp thời
các kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, thông báo kết quả giải quyết trong
thời hạn chậm nhất không quá 15 ngày, kể từ ngày nhận được kiến nghị đó;
hỗ trợ kinh phí, phương tiện để Ban Thanh tra nhân dân hoạt động theo quy
định của pháp luật. Ngoài ra, hoạt động giám sát của Nhân dân đối với UBND
cấp xã còn được quy định trong Pháp lệnh Thực hiện dân chủ ở xã, phường,
thị trấn năm 2007. Theo quy định của Pháp lệnh, Nhân dân thực hiện hoạt
động giám sát chính quyền cấp xã thông qua Ban Thanh tra nhân dân, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng. Nhân dân trực tiếp thực hiện việc giám sát
thông qua quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị với cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền hoặc kiến nghị thông qua Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc (MTTQ) Việt Nam,
các tổ chức thành viên của Mặt trận cấp xã, Ban Thanh tra nhân dân, Ban
Giám sát đầu tư của cộng đồng (khoản 2 Điều 24 Pháp lệnh). Trong phạm vi
nhiệm vụ, quyền hạn của mình, cơ quan, tổ chức,
15
cá nhân có các trách nhiệm cung cấp đầy đủ, kịp thời các thông tin, tài liệu
cần thiết cho Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng đồng;
xem xét, giải quyết và trả lời kịp thời các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của công
dân, kiến nghị của Ban Thanh tra nhân dân, Ban Giám sát đầu tư của cộng
đồng, của Uỷ ban MTTQ Việt Nam, các tổ chức thành viên của MTTQ cấp xã
hoặc báo cáo với cơ quan có thẩm quyền về những vấn đề không thuộc thẩm
quyền giải quyết của mình (Điều 25 Pháp lệnh); hai năm một lần trong mỗi
nhiệm kỳ của HĐND cấp xã, Ban Thường trực Uỷ ban MTTQ Việt Nam cùng
cấp tổ chức lấy phiếu tín nhiệm đối với Chủ tịch, Phó Chủ tịch HĐND và Chủ
tịch, Phó Chủ tịch UBND cấp xã (Điều 26 Pháp lệnh).
Thứ ba, về nguyên tắc Ủy ban nhân dân hoạt động theo chế độ tập thể
Ủy ban nhân dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Thực hiện nguyên tắc UBND hoạt động theo chế độ tập thể UBND kết
hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND đòi hỏi toàn bộ những vấn đề cơ bản,
hệ trọng, những chủ trương, phương hướng chiến lược, phải được dân chủ
thảo luận trong tập thể cơ quan lãnh đạo theo phạm vi, quyền hạn đã được
xác định và được quyết định theo đa số. Có như vậy mới phát huy được trí tuệ
của tập thể, mới có thể tháo gỡ được mọi khó khăn.
Mặt khác, thực hiện nguyên tắc này chính là nhằm phát huy dân chủ
một cách rộng rãi và mạnh mẽ. Phải thực sự dân chủ vì có dân chủ mới
làm cho cán bộ và quần chúng đề ra sáng kiến. Tập thể lãnh đạo để tránh
được tình trạng làm việc một cách quan liêu. Cái gì cũng dùng mệnh lệnh,
áp đặt. Đóng cửa lại mà lên kế hoạch, viết chương trình rồi bắt nhân dân
theo, không cần biết đúng hay sai, phù hợp hay không phù hợp.
Tuy nhiên, khi thực hiện nguyên tắc UBND hoạt động theo chế độ tập
thể UBND kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND cũng cần lưu ý rằng
không phải vấn đề gì nhỏ nhặt, vụn vặt, một người vẫn có thể giải quyết được,
cũng đưa ra bàn mới là tập thể lãnh đạo. Tập thể lãnh đạo là cần thiết, song
16
khi tổ chức thực hiện nghị quyết, trong công tác quản lý thì phải có sự
phân công nhiệm vụ rõ ràng, có người phụ trách, mà ở đây là Chủ tịch
UBND xã. Nếu không có cá nhân phụ trách, thì sẽ sinh ra tình trạng người
này ỷ lại người kia, kết quả là không ai thi hành, sẽ dẫn đến tình trạng cha
chung không ai khóc, nhiều sãi không ai đóng cửa chùa, nên Hồ Chí Minh
khẳng định: “Tập thể lãnh đạo và cá nhân phụ trách cần phải luôn luôn đi
đôi với nhau”. Cá nhân phụ trách mà ở đây là Chủ tịch UBND xã chính là
biểu hiện của sự tập trung. Cá nhân phụ trách là khâu nối tiếp của quá
trình lãnh đạo tập thể. Cá nhân phụ trách chính là nhằm tăng cường và
phát huy trách nhiệm cá nhân nhưng phải đặt trong mối quan hệ với tập
thể lãnh đạo và hướng vào tăng cường quyền lãnh đạo cũng như hiệu lực
lãnh đạo của tập thể UBND xã. Có như thế mới tránh được “căn bệnh”
quan liêu, độc đoán, chuyên quyền, xa
dân.
Chế độ tập thể Ủy ban nhân
dân kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch UBND xã luôn là mối quan hệ
chặt chẽ không thể tách rời, luôn bổ sung, hỗ trợ cho nhau và trở thành
nguyên tắc chi phối toàn bộ hoạt động lãnh đạo của UBND xã.
Về cơ cấu tổ chức Ủy ban nhân dân xã, tại Điều 8 Luật tổ chức chính
quyền địa phương năm 2015 quy định: “Ủy ban nhân dân do HĐND cùng
cấp bầu, là cơ quan chấp hành của HĐND, cơ quan hành chính nhà nước ở
địa phương, chịu trách nhiệm trước nhân dân địa phương, HĐND cùng cấp
và cơ quan hành chính nhà nước cấp trên”. Theo đó, Điều 34, Luật tổ chức
chính quyền địa phương năm 2015 cũng quy định rõ cơ cấu tổ chức của
UBND xã: “Ủy ban nhân dân xã gồm Chủ tịch, Phó chủ tịch, Ủy viên phụ
trách quân sự, Ủy viên phụ trách công an”, “Ủy ban nhân dân xã loại I có
không quá hai Phó Chủ tịch; xã loại II và loại III có một Phó Chủ tịch” .
Uỷ ban nhân dân xã được xác định là cơ quan hoạt động theo chế độ
tập thể kết hợp với trách nhiệm của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã. Với tư cách
17
là người đứng đầu Uỷ ban nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã có nhiệm
vụ lãnh đạo và điều hành công việc của Uỷ ban nhân dân xã, lãnh đạo, chỉ đạo
việc thực hiện các nhiệm vụ thi hành Hiến pháp, pháp luật, các văn bản của cơ
quan nhà nước cấp trên, của HĐND xã và Uỷ ban nhân dân xã; lãnh đạo và
chịu trách nhiệm về hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước trên địa
bàn, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt của nền hành chính ở địa phương.
Thông thường, Chủ tịch UBND xã sẽ đồng thời là Phó Bí thư Đảng
ủy của xã đó. Trong nhiệm kì, nếu khuyết Chủ tịch UBND xã thì Chủ tịch
HĐND cùng cấp giới thiệu người ứng cử Chủ tịch UBND xã để HĐND xã
bầu. Người được bầu giữ chức Chủ tịch UBND xã trong nhiệm kì không
nhất thiết là đại biểu HĐND xã. Quy định này nhằm tạo ra cơ chế linh hoạt
và đảm bảo tính hiệu quả trong việc thực hiện chức năng quản lý và điều
hành của hệ thống hành chính nhà nước, khắc phục tình trạng cục bộ địa
phương. Tuy nhiên có thể sẽ gặp phải khó khăn về mặt tâm lý, người dân
địa phương có thể cho rằng người địa phương khác đến không thể hiểu
được tình hình của đời sống dân cư tại địa phương mình. Đây chính là một
trong những vấn đề của cải cách bộ máy nhà nước.
Phó chủ tịch UBND xã do HĐND cùng cấp bầu ra theo sự
giới thiệu của Chủ tịch UBND xã bằng hình thức bỏ phiếu kín. Các
thành viên của UBND xã cũng do HĐND cùng cấp bầu ra bằng
hình thức bỏ phiếu kín, theo sự giới thiệu của chủ tịch UBND xã.
UBND xã hoạt động theo hình thức chuyên trách. Bộ máy giúp
việc của UBND xã gồm có 7 chức danh: Công an, quân sự, kế toán, văn
phòng, tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã hội, địa chính. Mỗi chức danh tùy
vào tình hình thực tế địa phương mà bố trí số lượng biên chế phù hợp.
18