BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
BỘ NỘI VỤ
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN LÂM THÙY DUYÊN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
…………/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
PHAN LÂM THÙY DUYÊN
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO
CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY
BAN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ TRẠCH, TỈNH
QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. TRỊNH THANH HÀ
THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo cơ
chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch,
tỉnh Quảng Bình” là công trình nghiên cứu cá nhân tôi, dưới sự
hướng dẫn khoa học của TS Trịnh Thị Hà.
Các nội dung nghiên cứu, kết quả trong Luận văn là trung thực và
chưa từng công bố dưới bất kỳ hình thức nào trước đây. Những số liệu
trong Luận văn phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh giá được tác
giả thu thập từ nhiều nguồn khác nhau, có ghi rõ trong phần tài liệu tham
khảo và được chỉ rõ nguồn gốc. Nếu phát hiện có bất kỳ sự gian lận nào,
tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung Luận văn của mình.
Thừa Thiên Huế, ngày
Phan Lâm Thùy Duyên
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, học viên đã nhận được rất nhiều sự quan
tâm, hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện của nhiều cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS.Trịnh Thị Hà người hướng dẫn khoa học trực tiếp, đã dành nhiều thời gian, công
sức hướng dẫn tôi trong quá trình nghiên cứu để hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Phân viện Học viện Hành chính Quốc
gia tại thành phố Huế, Khoa Sau đại học - Học viện Hành chính Quốc
gia cùng toàn thể quý thầy cô giáo đã tận tình truyền đạt những kiến
thức quý báu, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các sở, ban, ngành liên quan đã tạo
điều kiện, giúp đỡ cho tôi trong quá trình hoàn thành luận văn này.
Tuy đã có nhiều cố gắng, nhưng luận văn không tránh khỏi những
thiếu sót, hạn chế. Kính mong quý thầy, cô giáo, các chuyên gia, nhà
khoa học, những người quan tâm đến đề tài, đồng nghiệp tiếp tục có
những ý kiến đóng góp, giúp đỡ để đề tài được hoàn thiện hơn.
Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn./.
Học viên
Phan Lâm Thùy Duyên
MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng biểu
MỞ ĐẦU....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”...................................... 10
1.1. Cải cách thủ tục hành chính và sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách thủ
tục hành chính..................................................................................................................... 10
1.1.1. Lý luận cơ bản về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính . 10
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện TTHC.......................................... 12
1.1.3. Những nội dung cải cách TTHC................................................................ 14
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách TTHC...................................... 16
1.2. Cơ chế “một cửa liên thông”........................................................................... 19
1.2.1. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”
......................................................................................................................................................... 19
1.2.2. Áp dụng cơ chế "một cửa", "một cửa liên thông" trong các cơ quan
hành chính nhà nước..................................................................................................... 23
1.2.2.1. Áp dụng cơ chế “một cửa”....................................................................... 23
1.2.3. Tác động của cơ chế “một cửa liên thông” đối với cải cách thủ tục hành
chính........................................................................................................................................... 25
1.3. Tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” là
yêu cầu bức thiết của nước ta trong giai đoạn hiện nay...................... 28
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI UBND HUYỆN BỐ
TRẠCH, TỈNH QUẢNG BÌNH....................................................................................... 35
2.1. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông”
tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.........................35
2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình huyện Bố Trạch............................... 35
2.1.2. Chỉ đạo thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên
thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch................................................ 37
2.2. Thực trạng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại
Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch......................................................................... 40
2.2.1. Cơ cấu tổ chức, chức năng, nhiệm vụ của Bộ phận “một cửa” tại Ủy ban
nhân dân huyện Bố Trạch........................................................................................... 40
2.2.2. Quy trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên
thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch................................................ 44
2.2.3. Nhận xét, đánh giá cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên
thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch................................................ 54
CHƯƠNG 3. PHƯƠNG HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ
“MỘT CỬA LIÊN THÔNG” TẠI ỦY BAN NHÂN DÂN HUYỆN BỐ
TRẠCH....................................................................................................................................... 72
3.1. Phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả cải cách thủ tục hành chính theo
cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch
......................................................................................................................................................... 72
3.1.1. Chỉ đạo thống nhất việc thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”
......................................................................................................................................................... 76
3.1.2. Xác định rõ vị trí, vai trò của cơ chế “một cửa liên thông” trong việc giải
quyết thủ tục hành chính............................................................................................. 79
3.1.3. Phân công trách nhiệm các ban, ngành, bộ phận chuyên môn trong việc
thực hiện cơ chế “một cửa liên thông”............................................................. 80
3.1.4. Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch và Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn
cần quan tâm chỉ đạo, không ngừng cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế mới .. 81
3.2. Các giải pháp nhằm đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một
cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện Bố Trạch............................83
3.2.1. Hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ chế phối hợp của các
bộ phận, phòng ban thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và cấp xã
......................................................................................................................................................... 83
3.2.2. Lãnh đạo Ủy ban nhân dân huyện cần chỉ đạo rà soát lại quy trình giải
quyết thủ tục hành chính của cấp huyện theo hướng mỗi thủ tục hành chính
chỉ giao cho một cấp giải quyết.............................................................................. 84
3.2.3. Xác định lại số lượng hợp lý các thủ tục hành chính thực hiện theo cơ
chế “một cửa liên thông”............................................................................................ 85
3.2.4. Các biện pháp đơn giản hóa hồ sơ, rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục
hành chính, mẫu hóa một số giấy tờ của thủ tục hành chính...........87
3.2.5. Đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức; cải cách chế độ tiền
lương và các chế độ đãi ngộ cho cán bộ, công chức làm việc ở Bộ phận “một
cửa liên thông”.................................................................................................................... 89
3.2.6. Xây dựng bộ tiêu chí để giám sát, đánh giá hiệu quả làm việc của cán
bộ, công chức ở Bộ phận “một cửa liên thông”........................................ 90
3.2.7. Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin trong giải quyết các thủ
tục hành chính..................................................................................................................... 92
3.2.8. Học tập, trao đổi kinh nghiệm điều hành hoạt động của Bộ phận “một
cửa liên thông” với một số địa phương........................................................... 95
3.2.9. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền về cải cách hành chính và giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” trên địa bàn huyện
......................................................................................................................................................... 95
3.2.10. Một số giải pháp khác của Ủy ban nhân dân các xã, thị trấn thuộc
huyện.......................................................................................................................................... 96
KẾT LUẬN................................................................................................................................ 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................................. 100
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu
Nội dung
CB, CC
Cán bộ, công chức
CCHC
Cải cách hành chính
HCNN
Hành chính nhà nước
TTHC
Thủ tục hành chính
UBND
Ủy ban nhân dân
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tổng hợp kết quả phỏng vấn người dân tại UBND một số xã, thị
trấn của huyện Bố Trạch đối với việc giải quyết TTHC theo cơ chế “một cửa
liên thông” tại UBND cấp huyện............................................................................. 66
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả khảo sát sự hài lòng của người dân tại một số xã,
thị trấn của huyện Bố Trạch đối với kết quả làm việc của CBCC ở Bộ phận
“một cửa liên thông” tại UBND huyện................................................................ 67
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện cần thiết để cơ quan nhà
nước giải quyết công việc của công dân và các tổ chức theo pháp luật, bảo
đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp của người và cơ quan có công việc cần
giải quyết. Hiện nay thủ tục hành chính do nhiều cơ quan nhà nước các cấp
ban hành rườm rà, không rõ ràng, thiếu tính thống nhất, không công khai và
tuỳ tiện thay đổi. Thủ tục hành chính như vậy gây phiền hà và giảm lòng tin
của nhân dân đối cơ quan nhà nước gây trở ngại cho giao lưu giữa nước ta
đối các nước ngoài, gây tệ cửa quyền và sách nhiễu, tham nhũng.
Nhận thức rõ những bất cập của thủ tục hành chính là khiếm
khuyết lớn trong nền hành chính nhà nước, từ năm 1992 Thủ tướng
chính phủ đã ban hành chỉ thị 220/CTT-TTg về việc quy định một số
điểm trong quan hệ làm việc tại các ban ngành. Tiếp đó, ngày 04/5/1994
chính phủ ban hành Nghị quyết 38/NQ-CP về cải cách một số bước thủ
tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
Mục đích là đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách thủ tục hành chính.
Nội dung của Nghị quyết một mặt yêu cầu các cơ quan hành chính nhà
nước tiếp tục thực hiện chỉ thị nói trên mặt khác đòi hỏi các cơ quan
nhà nước từ trung ương đến địa phương theo thẩm quyền của mình rà
soát, xem xét lại toàn bộ những thủ tục hành chính đang áp dụng để
giải quyết công việc của công dân và tổ chức.
Mục tiêu và yêu cầu của cải cách thủ tục hành chính là phải đạt được
một bước chuyển biến căn bản trong quan hệ về giải quyết công việc của
công dân và tổ chức, cụ thể là phải phát hiện và xoá bỏ những thủ tục hành
chính thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đã và đang gây trở
1
ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa cơ quan nhà nước
với tổ chức và công dân, xây dựng và thực hiện được các thủ tục
giải quyết công việc đơn giản, rõ ràng, thống nhất và đúng pháp luật,
công khai vừa tạo điều kiện thuận lợi cho công dân và tổ chức có
yêu cầu giải quyết công việc, vừa có tác dụng ngăn chặn tệ cửa
quyền, sách nhiễu và tham nhũng trong công chức nhà nước, đồng
thời vẫn đảm bảo được trách nhiệm quản lý nhà nước, giữ vững kỷ
cương pháp luật. Đây là một căn cứ pháp lý quan trọng và trực tiếp
của công cuộc cải cách thủ tục hành chính trong giai đoạn hiện nay.
Trong bất cứ nền hành chính nào, thủ tục hành chính là công cụ không
thể thiếu để điều chỉnh hoạt động quản lý nhà nước với công dân, tổ chức
được đưa vào trật tự cần thiết. Do trước đây chúng ta chưa thực sự chú trọng
vấn đề này nên đến nay thủ tục hành chính vẫn là một trong những nguyên
nhân gây ách tắc, kìm hãm các hoạt động kinh tế - xã hội ,việc thực hiện các
quyền và nghĩa vụ của công dân, cũng như sự hoạt động nhịp nhàng của bộ
máy hành chính nhà nước bị hạn chế, và điều đáng ngại là tệ nạn tham nhũng,
cửa quyền làm giảm lòng tin của nhân dân vào đảng, nhà nước và chế độ.
Nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện bộ máy hành chính tại địa phương có ý
nghĩa vô cùng quan trọng, giống như một khâu đột phá có tính chất quyết
định. Bởi nền hành chính là một bộ phận lớn nhất trong cơ cấu nhà nước thực
hiện chức năng thực thi quyền hành pháp để quản lý điều hành mọi lĩnh vực
trong đời sống xã hội, trực tiếp thực hiện đường lối chính sách của đảng,
thực hiện quyền lực của nhân dân.
Nền hành chính bao gồm: Hệ thống quản lý thể chế xã hội theo
pháp luật, cơ cấu tổ chức và phương thức hoạt động của bộ máy hành
chính, đội ngũ cán bộ công chức hành chính. Tiến hành cải cách nền hành
chính sẽ làm chuyển động, thúc đẩy hoạt động của bộ máy nhà nước.
2
Hiện nay, nước ta đang bước vào thời kỳ phát triển mới và nhiệm
vụ trọng tâm là tiến hành công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước theo
định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế nhiều thành phần vận
động theo cơ chế thị trường, mở cửa giao lưu quốc tế dưới sự quản lý
của nhà nước, thực hiện dân chủ hoá xã hội, phát huy quyền làm chủ
thực tế của nhân dân, tạo lập trật tự kỷ cương xã hội. Chỉ có nền hành
chính trong sạch vững mạnh có đủ năng lực, quyền lực và từng bước
hiện đại hoá mới đáp ứng được yêu cầu và nhiệm vụ đó.
Trong nhiều năm qua nền hành chính nước ta tuy đã từng bước xây
dựng và phát triển có nhiều ưu đểm và tiến bộ, nhưng chuyển sang thời kỳ
đổi mới, nền hành chính đang bộc lộ không ít những khuyết điểm và
nhược điểm. Đáng chú ý là bệnh quan liêu phổ biến và nghiêm trọng, tình
trạng phân tán, thiếu kỷ cương và kỷ luật khá nặng nề, nạn tham nhũng
tràn lan, tổ chức bộ máy cồng kềnh, kém chất lượng, đội ngũ cán bộ công
chức nhìn chung chưa ngang tầm với nhiệm vụ. Thấy được ý nghĩa quan
trọng của cải cách nền hành chính quốc gia, ngay sau đại hội lần thứ VI
của Đảng khi đề ra đường lối đổi mới, Đảng ta đã chỉ ra 3 nội dung lớn là:
Thứ nhất: cải cách bộ máy hành chính nhà nước trong đó tập trung
vào việc tổ chức và các mối liên hệ trong bộ máy hành chính nhà nước.
Thứ hai: xây dựng đội ngũ cán bộ công chức nhà nước có đủ trình
độ, năng lực, phẩm chất, đủ sức để thực hiện công việc được giao.
Thứ ba: cải cách thể chế của nền hành chính và cải cách thủ tục
hành chính, trong đó cải cách thủ tục hành chính là khâu đột phá.
Thủ tục hành chính là cơ sở và là điều kiện để cơ quan nhà nước giải
quyết công việc của cá nhân, cơ quan, tổ chức theo quy định của pháp luật
nhằm bảo đảm quền và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức.Tuy vây nhìn
chung vào thực tiễn quản lý hành chính nhà nước thủ tục hành chính còn
3
bộc lộ những nhược điểm sau:
- Đòi hỏi quá nhiều giấy tờ, phiền hà cho nhân dân, nhất là
đối những người ít biết về lề lối làm việc của cơ quan nhà nước.
- Thủ tục còn nặng nề, quá nhiều khâu nhiều cửa, nhiều cấp
trung gian không cần thiết không rõ ràng về trách nhiệm, trì trệ
không phù hợp với thời kỳ đổi mới, mở cửa thị trường của nhà
nước ta, làm kìm hãm sự phát triển chung.
- Hệ thống thủ tục hành chính thiếu thống nhất thường thay đổi
một cách tuỳ tiện do đó có quá nhiều cơ quan có thẩm quyền ban hành
thủ tục hành chính và các văn bản pháp luật có hiệu lực pháp lý thấp.
Từ thực tiễn đó, việc thực hiện cải cách TTHC theo mô hình
“một cửa”, “một cửa liên thông” tại các cơ quan HCNN, đặc biệt là
cấp huyện và cấp xã là một trong những yêu cầu cấp thiết trong
việc thực hiện Chương trình tổng thể CCHC của Chính phủ. Việc
nghiên cứu, đánh giá hiệu quả thực hiện từ đó đề ra các giải pháp
quản lý chất lượng mô hình “một cửa”, “một cửa liên thông” tại
UBND cấp huyện, cấp xã có ý nghĩa quan trọng và thiết thực.
Ngày 04/9/2003, Thủ tướng Chính phủ đã ký Quyết định 181/2003/TTg
về việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông đối với các cơ quan
HCNN. Sau đó Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định số
22/2006/QĐ-TTg ngày 24/01/2006 về việc giao nhiệm vụ xử lý các vướng mắc,
kiến nghị của cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp về TTHC; Quyết định số
93/2007/QĐ-TTg ban hành Quy chế thực hiện mô hình “một cửa”, “một cửa
liên thông liên thông” tại các cơ quan hành chính trong cả nước; Quyết định
09/2015/QĐ-TTg ngày 25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà
nước ở địa phương; Nghị định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018
4
về thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết thủ
tục hành chính. UBND tỉnh Quảng Bình cũng ban hành Quyết định số
2362/QĐ-UBND ngày 28/9/2007 về việc ban hành kế hoạch triển khai
xây dựng bộ phận một cửa, một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn
vị, địa phương; Quyết định 20/2014/QĐ-UBND ngày 05/9/2014 về việc
ban hành Quy định về quy trình tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải
quyết thủ tục hành chính tại bộ phận một cửa, một cửa liên thông
của các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Việc chọn UBND huyện Bố Trạch là nơi khảo sát thực trạng,
tìm ra giải pháp quản lý chất lượng mô hình “một cửa liên thông”
và để thực hiện luận văn này, tác giả còn có những lý do như sau:
Thứ nhất, huyện Bố Trạch là một trong những huyện đầu tiên trên
địa bàn tỉnh Quảng Bình thực hiện liên thông các thủ tục hành chính. Mặc
dù là một huyện có số dân khá đông, trình độ dân trí không đồng đều, số
lượng hồ sơ TTHC khá phức tạp và tương đối nhiều nhưng Huyện Bố
Trạch đã và đang được đánh giá là một trong những đơn vị đi đầu trong
tiến trình thực hiện CCHC trong toàn tỉnh. Trong nhiều năm, kết quả chỉ số
CCHC của UBND huyện Bố Trạch được đánh giá thuộc nhóm nhóm Tốt
trong 08 huyện, thị xã, thành phố trên địa bàn tỉnh Quảng Bình.
Hai là, trong vài năm gần đây có một số công trình, đề tài
nghiên cứu về cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông”, tuy nhiên
hiện nay chưa có đề tài nào đánh giá toàn diện từ góc độ khoa
học hành chính về nâng cao chất lượng hoạt động theo cơ chế
“một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch - tỉnh Quảng Bình.
Với những lý do trên, học viên chọn đề tài nghiên cứu: “Cải cách thủ
tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông” tại Ủy ban nhân dân huyện
Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình” làm luận văn tốt nghiệp cao học của mình.
5
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Cải cách hành chính nói chung, cải cách TTHC nói riêng theo cơ
chế “một cửa”, “một cửa liên thông” là đề tài được sự quan tâm của
nhiều học giả nghiên cứu và các nhà quản lý ở nước ta. Có nhiều công
trình nghiên cứu về CCHC và cải cách TTHC, tiêu biểu là các công trình
nghiên cứu: Nguyễn Ngọc Hiến (2001), Các giải pháp thúc đẩy cải cách
hành chính ở Việt Nam, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội; Đào Trí Úc
(2007), Đánh giá kết quả của cải cách hành chính và các giải pháp tiếp
tục đẩy mạnh cải cách hành chính ở nước ta, Nxb Công an nhân dân,
Hà Nội; Nguyễn Văn Thâm, Võ Kim Sơn (năm 2011), Thủ tục hành chính
- Lý luận và thực tiễn, NXB Chính trị Quốc gia.
Ngoài ra, có một số luận văn thạc sỹ viết về đề tài cải cách TTHC theo
cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở các địa phương khác nhau trên cả
nước như thành phố Hồ Chí Minh, các tỉnh Bình Phước, Bà Rịa-Vũng Tàu,
Quảng Ninh..., tiêu biểu là: Luận văn Thạc sỹ của Trương Quang Vinh (2000)
với đề tài “Cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa, một dấu” tại cấp quận,
huyện tại thành phố Hồ Chí Minh”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Thị Ngọc
Phượng (2000) với đề tài “Cải cách thủ tục hành chính theo mô hình một cửa
tại UBND thị xã Sóc Trăng - tỉnh Sóc Trăng”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn
Văn Thanh (2004) với đề tài “Hoàn thiện tổ chức theo mô hình “một cửa” của
UBND cấp quận, huyện tỉnh Hà Tây”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Văn Nam
(2006) với đề tài “Xây dựng mô hình một cửa liên thông và một số giải pháp để
tiếp tục cải cách hành chính về đầu tư theo cơ chế một cửa tại tỉnh Bình
Phước”; Luận văn Thạc sỹ của Nguyễn Đức Vượng (2007) với đề tài “Nâng
cao hiệu lực của mô hình “một cửa” trong công tác quản lý hành chính nhà
nước trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh”; … Ngoài ra, có một số đề tài
nghiên cứu có liên quan đến cơ chế “một cửa”, “một cửa
6
liên thông” cấp quận, huyện như nghiên cứu của Vụ Cải cách hành
chính và Dự án cải cách hành chính - UNDP về Bộ chỉ số đánh giá
chất lượng hoạt động của bộ phận “một cửa” cấp quận, huyện
(2010); Đề án “Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo mô hình
“một cửa” trên địa bàn tỉnh Sóc Trăng” (năm 2012) của tác giả Trần
Hoàng Phong - Phó chánh Văn phòng UBND tỉnh Sóc Trăng.
Bên cạnh đó còn có một số bài báo khoa học đăng trên các tạp chí
chuyên ngành và báo điện tử như: Lê Chi Mai (2005), Từ mô hình “một cửa
- một giải pháp để cải cách dịch vụ hành chính công, Thông tin khoa học
hành chính số 3/2005; Trần Công Dũng (2010), Vách ngăn hay ngăn cách
nơi giao dịch "một cửa", Tạp chí Tổ chức nhà nước, số 6; Tạ thị Hải Yến
(2012), Hoàn thiện Cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông đáp ứng
yêu cầu phục vụ nhân dân, Báo điện tử www.thutuchanhchinh.vn ...
Các công trình nghiên cứu khoa học này đều đề cập đến cải cách TTHC
theo cơ chế “một cửa”, “một cửa liên thông” ở từng lĩnh vực cụ thể, từng địa
phương khác nhau. Tuy nhiên chưa có đề tài nào nghiên cứu về cơ chế “một
cửa liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch tiếp cận với những đặc thù của địa
phương, xây dựng và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện và nâng cao chất
lượng hoạt động của cơ chế này trong những năm tới.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận
văn * Mục đích:
Từ việc khảo sát, tổng hợp, phân tích các kết quả đạt được khi triển
khai thực hiện cơ chế “một cửa liên thông” tại UBND huyện Bố
Trạch, đề ra các giải pháp nhằm hoàn thiện cơ chế này, hạn chế
các nhược điểm, góp phần thúc đẩy quá trình cải cách TTHC tại
huyện Bố Trạch đáp ứng yêu cầu giải quyết TTHC cho tổ chức,
công dân thuận tiện, nhanh chóng, hiệu quả.
7
* Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu lý luận, từ đó rút ra khái niệm cải cách TTHC
theo cơ chế “một cửa liên thông” trong tình hình hiện nay.
- Đưa ra các đánh giá tình hình thực hiện cơ chế “một cửa liên
thông” ở huyện Bố Trạch trong thời gian qua nhằm đánh giá, rút ra kinh
nghiệm, bài học để áp dụng vào thực tiễn trong giai đoạn tiếp theo.
- Từ các kết quả và đánh giá thu được, luận văn đưa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và hoàn thiện cơ chế “một cửa
liên thông” đối với UBND huyện Bố Trạch.
4. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu của
luận văn * Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là cơ chế “một cửa liên thông”
đang được triển khai, áp dụng tại UBND huyện Bố Trạch, gồm cách xây
dựng, vận hành và hiệu quả hoạt động của cơ chế này.
* Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi nghiên cứu của luận văn là Bộ phận một cửa liên thông
tại UBND huyện Bố Trạch trong thời gian 05 năm trở lại đây (2013-2018).
Tuy nhiên do kinh nghiệm và thời gian còn hạn chế, nên trong phạm vi
luận văn này, tác giả sẽ tiếp cận vấn đề từ một số góc độ nhất định, xem
xét đánh giá thực trạng và đề xuất các giải pháp ở một số tiêu chí nhất
định của cơ chế. Tác giả sẽ làm rõ vấn đề này ở các phần sau.
5. Cơ sở phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
- Cơ sở phương pháp luận:
Tác giả nghiên cứu đề tài luận văn này trên cơ sở phương
pháp luận là phép duy vật biện chứng và phép duy vật lịch sử.
8
- Phương pháp nghiên cứu:
Trong luận văn này, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
+ Nhóm các phương pháp nghiên cứu văn kiện, tài liệu (văn
kiện Đảng, văn bản quy phạm pháp luật, tài liệu, giáo trình...)
+ Nhóm các phương pháp nghiên cứu
thực tiễn: * Phương pháp thống kê.
* Phương pháp phân tích.
* Phương pháp hành chính học so sánh.
* Phương pháp phỏng vấn, trao đổi trực tiếp (công dân, tổ chức
và các bộ công chức làm việc tại Bộ phận “một cửa liên thông” ).
6. Những đóng góp mới của luận văn
Luận văn nghiên cứu, cung cấp những ưu điểm và tồn tại, hạn
chế của cơ chế “một cửa liên thông” để đưa ra các giải pháp quản lý
và áp dụng cơ chế này trong thực tế nhằm góp phần nâng cao chất
lượng giải quyết thủ tục hành chính cho tổ chức, công dân.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài các Phần Mở đầu; Kết luận; Mục lục; Phụ lục; Danh
mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cải cách TTHC theo cơ chế “một
cửa liên thông”.
Chương 2: Thực trạng cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa
liên thông” tại UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Phương hướng và các giải pháp nhằm nâng cao
hiệu quả cải cách TTHC theo cơ chế “một cửa liên thông” tại
UBND huyện Bố Trạch, tỉnh Quảng Bình.
9
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
THEO CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG”
1.1. Cải cách thủ tục hành chính và sự cần thiết phải đẩy
mạnh cải cách thủ tục hành chính
1.1.1. Lý luận cơ bản về thủ tục hành chính và cải cách thủ
tục hành chính
1.1.1.1 Khái niệm thủ tục hành chính
Một trong những đặc điểm cơ bản của nhà nước ta là tổ chức và
hoạt động theo trật tự pháp lý, nghĩa là pháp luật quy định về cơ cấu tổ
chức, thẩm quyền và trình tự thực hiện thẩm quyền của cơ quan nhà
nước,cán bộ, công chức nhà nước trong việc giải quyết công việc nội
bộ nhà nước và công việc liên quan đến cá nhân, tổ chức. Quản lý nhà
nước củng giống như bất kỳ một hoạt động có mục đích nào đều phải
thực hiện bằng một loạt các hoạt động nối tiếp nhau theo một trình tự
nhất định, nói cách khác nó diễn ra theo một thủ tục nhất định.
Thủ tục theo nghĩa tiếng việt có thể được hiểu là những trình tự được
quy định phải tuân theo khi thực hiện công việc. Để hoạt động quản lý nhà
nước được tiến hành có hiệu quả, cơ quan hành chính phải đảm bảo tuân thủ
nghiêm túc những quy tắc, chế tài, chế độ được pháp luật quy định. Những
quy tắc, chế tài, chế độ đó chính là những quy định về trình tự, cách thức sử
dụng thẩm quyền của cơ quan hành chính khi thực thi chức năng quản lý
hành chính công. Những quy định trên chính là TTHC.
Hiện nay, trong khoa học luật hành chính có nhiều quan
điểm khác nhau về khái niêm thủ tục hành chính.
10
Theo tác giả Hoàng Văn Huân, “Thủ tục hành chính là một loại
quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi
thực hiện một thẩm quyền nhất định của bộ máy Nhà nước, là cách
thức giải quyết công việc của các cơ quan Nhà nước trong mối quan
hệ với các cơ quan, tổ chức và cá nhân công dân.”
1
Theo khoản 1 Điều 3 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính
phủ về kiểm soát TTHC, "thủ tục hành chính là trình tự, cách thức thực hiện,
hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền quy
định để giải quyết một công việc cụ thể liên quan đến cá nhân, tổ chức”.
1.1.1.2. Những đặc điểm cơ bản TTHC:
Thứ nhất, TTHC được pháp luật hành chính quy định chặt chẽ, là những
quy phạm pháp luật hành chính có tính bắt buộc chung, mang tính khuôn
mẫu, tương đối ổn định và đảm bảo phù hợp với từng loại công việc cụ thể.
Thứ hai, TTHC do cơ quan nhà nước có thẩm quyền, người có thẩm
quyền quy định theo trình tự thủ tục nhất định. TTHC được quy định bởi
nhiều cơ quan khác nhau. Đối với các hình thức thủ tục tư pháp: hình sự,
dân sự, lao động Các văn bản quy định về những hình thức này do cơ
quan quyền lực nhà nước cao nhất ban hành, còn đối với văn bản quy
định về thủ tục hành chính lại khác. Có một số thủ tục hành chính được
quy định bởi cơ quan quyền lực nhà nnước cao nhất nhưng bên cạnh đó
phần lớn là do nhiều cơ quan nhà nưóc khác nhau ban hành.
Thứ ba, TTHC là trình tự và cách thức giải quyết công việc
của các cơ quan Nhà nước trong giải quyết các công việc liên
quan đến các cơ quan, tổ chức và công dân.
1
/>
11
Thứ tư, TTHC do cơ quan HCNN, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
có thẩm quyền thực hiện theo các nguyên tắc do pháp luật quy định. Thủ tục
hành chính được tiến hành bởi nhiều cơ quan có thẩm quyền khác nhau: Các
cơ quan hành pháp, tư pháp, lập pháp; trong quan hệ nội bộ giữa các cơ quan
và đối tượng ngoài cơ quan với tư cách quản lý nhà nước.
Thứ năm, các công việc cần thực hiện TTHC rất khác nhau,
thường có nhiều khâu, liên quan đến nhiều cơ quan, do đó, các
TTHC thường rất phức tạp, hầu hết các TTHC đều phải trải qua
quá trình xác minh ở các khâu để đảm bảo thực hiện chính xác.
Thứ sáu, các văn bản về thủ tục hành chính tản mạn, không tập
trung. Các văn bản chứa đựng các thủ tục hành chính được quy
định trong rất nhiều văn bản pháp luật khác nhau. Chẳng hạn ở lĩnh
vực xử lý vi phạm hành chính có rất nhiều văn bản cụ thể hoá pháp
lệnh được ban hành về xử phạt vi phạm hành chính trong các lĩnh
vực quản lý nhà nước khác nhau hoặc có những thủ tục hành chính
được quy định trong các văn bản không phải là luật hành chính.
Từ những đặc điểm trên, khái niệm thủ tục hành chính có thể
được định nghĩa như sau: Thủ tục hành chính là một loại quy phạm
pháp luật mang tính bắt buộc chung, quy định về trình tự và cách thức
thực hiện, hồ sơ và yêu cầu, điều kiện do các cơ quan nhà nước, người
có thẩm quyền quy định theo trình tự nhất định, để giải quyết một công
việc cụ thể nhằm đảm bảo thực thi công vụ, phục vụ nhân dân.
1.1.2. Nguyên tắc xây dựng và thực hiện thủ tục hành chính
Trong quá trình CCHC, cải cách TTHC là một khâu quan trọng, là một yêu
cầu tất yếu. Để nâng cao chất lượng của hoạt động CCHC, các cơ quan nhà nước
cần tiếp tục nghiên cứu, loại bỏ những TTHC không cần thiết, sửa đổi bổ
12
sung quy trình của các TTHC để đảm bảo việc thực hiện TTHC
nhanh chóng, thuận lợi cho nhân dân.
Việc cải cách TTHC trong giai đoạn mới phải tuân thủ một số
nguyên tắc sau:
Thứ nhất, phải bảo đảm tính thống nhất của TTHC.
Để giữ vững tính thống nhất của hệ thống các cơ quan HCNN từ
Trung ương đến cơ sở, thì việc bảo đảm tính thống nhất của TTHC là
một yêu cầu quan trọng. không những trong việc xây dựng, điều chỉnh
các TTHC mà còn trong cả quá trình triển khai thực hiện TTHC.
Thứ hai, phải đảm bảo sự chặt chẽ của các TTHC.
Quy trình xây dựng và thực hiện TTHC cần được tuân thủ nghiêm
túc, chặt chẽ theo đúng quy định cùa pháp luật. Việc xây dựng và thực
hiện TTHC thiếu chặt chẽ là nguyên nhân của sự tùy tiện của các cơ
quan HCNN, và cũng là điều kiện để phát sinh các tệ quan liêu, cửa
quyền, sách nhiễu của cán bộ, công chức đối với công dân, tổ chức.
Thứ ba, phải bảo đảm tính hợp lý của TTHC.
Đảm bảo tính hợp lý của TTHC tức là TTHC đó phải phù hợp với thực
tế và nhu cầu khách quan của đời sống kinh tế - xã hội, góp phần nâng cao
hiệu quả quản lý HCNN. Mục đích và tính chất hoạt động của nền HCNN ta
là nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, do đó TTHC không
những cần phải đảm bảo nguyên tắc pháp luật, pháp chế mà TTHC còn
phải phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế - xã hội; đáp ứng yêu
cầu nguyện vọng của nhân dân trong mỗi giai đoạn phát triển.
Thứ tư, phải bảo đảm tính khoa học của quy trình thực hiện các TTHC.
Tính khoa học của quy trình thực hiện TTHC là sự tính toán các bước
đi cần thiết, hợp lý cho việc thực hiện một TTHC nhất định. Tính khoa học
13
của quy trình thực hiện TTHC là một đòi hỏi tất yếu của nền hành chính
hiện đại, một yêu cầu quan trọng để các TTHC được thực hiện hiệu quả.
Thứ năm, bảo đảm tính rõ ràng, công khai của các TTHC.
Các TTHC phải được xây dựng trên cơ sở xem xét một cách cụ thể
các bước của toàn bộ quy trình xây dựng và thực hiện TTHC. Để đảm bảo
tính rõ ràng, công khai của các TTHC, cần công khai hóa một cách đầy đủ
các nội dung của TTHC; mức thu phí, lệ phí (nếu có); quy trình tiếp nhận,
giải quyết hồ sơ; họ tên, chức danh công chức; thời gian làm việc và thời
gian tiếp nhận và trả kết quả; số điện thoại đường dây nóng; kết quả giải
quyết công việc; địa chỉ thư điện tử công vụ của cơ quan, đơn vị. Ngoài
cách thức công khai bắt buộc bằng hình thức niêm yết tại trụ sở UBND, tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, trên trang cổng giao tiếp điện tử huyện,
thì còn có thể sử dụng các hình thức công khai phù hợp khác.
Thứ sáu, các TTHC phải đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận.
TTHC đơn giản, dễ hiểu, dễ tiếp cận sẽ tạo thuận lợi cho việc
thực hiện TTHC, để các tầng lớp dân cư khác nhau có trình độ văn
hoá, tập quán, truyền thống đa dạng, phong phú ở các vùng miền
khác nhau đều có thể hiểu và tự giác thực hiện.
1.1.3. Những nội dung cải cách thủ tục hành chính
Khoản 2 Điều 3 Nghị quyết 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách HCNN giai đoạn
2011-2020, cải cách TTHC cần thực hiện những nội dung sau:
- Cắt giảm và nâng cao chất lượng thủ tục hành chính trong
tất cả các lĩnh vực quản lý nhà nước, nhất là thủ tục hành chính
liên quan tới người dân, doanh nghiệp;
- Thực hiện cải cách thủ tục hành chính để tiếp tục cải thiện môi trường
kinh doanh, giải phóng mọi nguồn lực của xã hội và nâng cao năng lực cạnh
14
tranh quốc gia, bảo đảm điều kiện cho nền kinh tế của đất nước phát triển
nhanh, bền vững. Một số lĩnh vực trọng tâm cần tập trung là: Đầu tư; đất đai;
xây dựng; sở hữu nhà ở; thuế; hải quan; xuất khẩu, nhập khẩu; y tế; giáo dục;
lao động; bảo hiểm; khoa học, công nghệ và một số lĩnh vực khác do Thủ
tướng Chính phủ quyết định theo yêu cầu cải cách trong từng giai đoạn;
- Cải cách thủ tục hành chính giữa các cơ quan hành chính nhà nước,
các ngành, các cấp và trong nội bộ từng cơ quan hành chính nhà nước;
- Kiểm soát chặt chẽ việc ban hành mới các thủ tục hành
chính theo quy định của pháp luật;
- Công khai, minh bạch tất cả các thủ tục hành chính bằng
các hình thức thiết thực và thích hợp; thực hiện thống nhất cách
tính chi phí mà cá nhân, tổ chức phải bỏ ra khi giải quyết thủ tục
hành chính tại cơ quan hành chính nhà nước; duy trì và cập nhật
cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính;
- Đặt yêu cầu cải cách thủ tục hành chính ngay trong quá trình
xây dựng thể chế, tổng kết kinh nghiệm thực tiễn và tăng cường đối
thoại giữa Nhà nước với doanh nghiệp và nhân dân; mở rộng dân chủ,
phát huy vai trò của các tổ chức và chuyên gia tư vấn độc lập trong việc
xây dựng thể chế, chuẩn mực quốc gia về thủ tục hành chính; giảm
mạnh các thủ tục hành chính hiện hành; công khai các chuẩn mực, các
quy định hành chính để nhân dân giám sát việc thực hiện;
- Tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức
về các quy định hành chính để hỗ trợ việc nâng cao chất lượng
các quy định hành chính và giám sát việc thực hiện thủ tục hành
chính của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp.
Trong thực tế, việc cải cách TTHC thường rất phức tạp, liên quan đến
nhiều lĩnh vực khác nhau, và dễ đụng chạm tới lợi ích cục bộ của các cơ quan
15
nhà nước và cá nhân CBCC. Do đó, cải cách TTHC đòi hỏi phải giải
quyết đồng bộ, gắn liền với hoàn thiện thể chế hành chính, cải cách bộ
máy hành chính; nâng cao trình độ, năng lực và phẩm chất của đội ngũ
CB,CC; và phải có sự tham gia tích cực của nhân dân, đặc biệt là tăng
cường vai trò lãnh đạo của Đảng. Các cơ quan nhà nước cũng phải
tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát, đánh giá CBCC và xử
lý nghiêm những CBCC vi phạm pháp luật, thiếu trách nhiệm, hách
dịch, sách nhiễu nhân dân trong quá trình thực hiện TTHC.
1.1.4. Sự cần thiết phải đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
Hoạt động quản lý HCNN được thực hiện ở hầu hết các lĩnh vực của
đời sống xã hội như kinh tế, văn hóa, giáo dục, y tế, quốc phòng an ninh...,
cải cách TTHC lại là vấn đề không chỉ riêng của Nhà nước mà còn liên
quan đến đời sống của các tầng lớp dân cư trong xã hội. Vì vậy, để tạo
điều kiện, môi trường pháp lý thuận lợi cho các tổ chức và công dân sinh
sống, phát triển kinh tế, thì hoạt động quản lý HCNN cần tạo điều kiện
thuận lợi cho người dân thông qua việc quy định các TTHC và cách thức
giải quyết các thủ tục ấytrong các lĩnh vực của đời sống xã hội.
Sự cần thiết phải cải cách TTHC xuất phát từ yếu tố sau:
* Các yếu tố khách quan:
- Môi trường chính trị: Hiện nay, môi trường chính trị quốc tế đang
có nhiều biến động, Chính phủ các quốc gia cần phải có những thay đổi
trong hoạt động quản lý nhằm đáp ứng yêu cầu của bối cảnh toàn cầu hóa
và khu vực hóa, đặc biệt là phải xây dựng thể chế của nền hành chính
thích ứng với pháp luật và thông lệ quốc tế; nâng cao chất lượng đội ngũ
CB,CC đáp ứng với yêu cầu và nhiệm vụ trong tình hình mới.
- Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế cũng đang tác động rất mạnh
đến hoạt động của bộ máy HCNN của các quốc gia trên thế giới, đặc biệt là
16