Tải bản đầy đủ (.docx) (29 trang)

MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.49 KB, 29 trang )

MT S VN C BN V QUN Lí HOT NG HUY
NG VN CA NGN HNG THNG MI
1.1. VAI TRề CA NHTM I VI S PHT TRIN CA NN KINH T
1.1.1 Định nghĩa NHTM
NHTM l t chc tớn dng th hin nhim v c bn nht ca ngõn hng ú l
huy ng vn v cho vay vn. NHTM l cu ni gia cỏc cỏ nhõn v t chc, hỳt
vn t ni nhn ri v bm vo ni khan thiu. Hot ng ca NHTM nhm mc
ớch kinh doanh mt hng húa c bit ú l "vn- tin", tr lói sut huy ng vn
thp hn lói sut cho vay vn, v phn chờnh lch lói sut ú chớnh l li nhun ca
NHTM.. Hot ng ca NHTM phc v cho mi nhu cu v vn ca mi tng lp
dõn chỳng, loi hỡnh doanh nghip v cỏc t chc khỏc trong xó hi.
1
NHTM là loại hình Ngân hàng hoạt động vì mục đích lợi nhuận thông qua
việc kinh doanh các khoản vốn ngắn hạn là chủ yếu. Mặc dù giữa NHTM với các
trung gian tài chính khác chỉ có một biên giới rất mỏng manh nhng ngời ta vẫn tách
NHTM ra một nhóm riêng vì những lý do đặc biệt của nó. Một trong những lý do
này là tổng tài sản có của NHTM luôn là khối lợng lớn nhất trong toàn bộ hệ thống
Ngân hàng.
NHTM l mt t chc c phộp s dng ký thỏc ca cụng chỳng
cho vay, chit khu v thc hin cỏc dch v ti chớnh khỏc.
Cn phõn bit ngõn hng thng mi vi cỏc t chc tớn dng khỏc:
Vo cui thp niờn 60, im c thự phõn bit ngõn hng thng mi vi
cỏc ngõn hng trung gian khỏc ú l ngõn hng thng mi l n v duy nht c
phộp m ti khon tin gi khụng k hn cho cụng chỳng. iu ny cú ngha l
ngi ta phõn bit nú da trờn cỏc thnh phn ca ti sn N. Vo lỳc ny tin gi
khụng k hn b cm tr lói, tuy nhiờn vỡ nhu cu giao dch thụng qua Sộc vn tng
gp ụi hng nm, do ú khi lng sộc phỏt hnh t cỏc ti khon tin gi khụng
k hn tip tc tng mnh sau b phn tin mt phỏp nh.
1 Giỏo trỡnh Ngõn hng thng mi- trang web Cụng thụng tin t liu
T nhng nm 80 tr i, sau khi tin gi khụng k hn c phộp tr lói, cỏc
ngõn hng tit kim v cỏc t chc tớn dng khỏc cng c quyn v bt u m


ti khon khụng k hn, cho phộp cụng chỳng s dng Sộc mt cỏch linh hot, a
dng di nhiu hỡnh thc. Lỳc ny vic phõn bit ngõn hng thng mi vi cỏc
ngõn hng khỏc da vo ti sn N khụng cũn phự hp na, do vy cỏc chuyờn gia
phng Tõy chuyn sang da trờn ti sn Cú lm tiờu thc phõn bit. Theo tiờu
thc ny mt ngõn hng thng mi l ngõn hng trung gian m t l vn cho vay
vo.
1.1.1.1 Các hoạt động cơ bản của NHTM trong nền kinh tế.
Nghiệp vụ tạo vốn.
Đây là nghiệp vụ khởi đầu trong hoạt động của NHTM. Vốn là cơ sở để
NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình. Ngoài vốn ban đầu cần thiết,
tức là đủ vốn điều lệ theo luật định, thì Ngân hàng phải thờng xuyên chăm lo tới
việc tăng trởng vốn trong suốt quá trình hoạt động của mình. Nghiệp vụ tạo vốn của
NHTM bao gồm : nghiệp vụ tạo vốn tự có, nghiệp vụ tạo vốn qua huy động vốn,
tạo vốn qua đi vay, nghiệp vụ tạo vốn khác.
2
Nghiệp vụ tín dụng.
Đây là nghiệp vụ phản ánh quá trình sử dụng vốn vào các mục đích nhằm đảm
bảo an toàn cũng nh tìm kiếm lợi nhuận của các NHTM cũng nh nâng cao vai trò,
uy tín của Ngân hàng, tăng cờng sức mạnh cạnh tranh trên thị trờng. Điều này buộc
các Ngân hàng phải thờng xuyên nghiên cứu thị trờng, nghiên cứu nhu cầu sử dụng
vốn của xã hội từ đó đa ra các hình thức đầu t đúng đắn và có hiệu quả cao.
Nghiệp vụ trung gian.
Thực hiện nghiệp vụ trung gian là Ngân hàng cung ứng các dịch vụ phục vụ
khách hàng nh thực hiện các lệnh chi trả, các dịch vụ do các chủ tài khoản yêu cầu
trên cơ sở đó Ngân hàng thu phí dịch vụ.
Ngân hàng thực hiện tốt khâu dịch vụ sẽ góp phần làm tăng chu chuyển vốn,
tiết kiệm vốn trong quá trình thanh toán, giảm lợng tiền mặt trong lu thông, từ đó
2 Giỏo trỡnh Ngõn hng thng mi- Ts Phan Th Thu H- Trng HKTQD- Trang 33
thu hút đợc nhiều khách hàng đến giao dịch, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác
huy động vốn và cho vay của Ngân hàng.

Các nghiệp vụ khác.
Ngoài ba nghiệp vụ trên, để tăng thêm lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu khách
hàng, các Ngân hàng còn tích cực mở rộng và phát triển các hoạt động khác nh
kinh doanh vàng bạc, kim khí đá quý, thực hiện các dịch vụ t vấn, dịch vụ ngân
quỹ, dịch vụ uỷ thác và đại lý. Các nghiệp vụ của NHTM luôn có mối quan hệ chặt
chẽ mật thiết hữu cơ, là tiền đề là bổ sung cho nhau. Các Ngân hàng phải thực hiện
tốt tất cả các nghiệp vụ hoạt động từ đó tăng lợi nhuận, cải thiện vị thế góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2. Vai trò của Ngân hàng thơng mại đối với sự phát triển của nền kinh tế
thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, NHTM đóng vai trò quan trọng, nó là hệ thần
kinh, hệ tuần hoàncủa toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế chỉ có thể cất
cánh, phát triển với tốc độ cao nếu có một hệ thống Ngân hàng mạnh. Không thể có
nền kinh tế thị trờng trong khi hệ thống tài chính và hoạt động Ngân hàng yếu kém
và lạc hậu. Nh vậy đòi hỏi Ngân hàng phải phát triển tơng xứng và hoạt động có
hiệu quả trong lĩnh vực lu thông tiền tệ. Thông qua việc thực hiện chức năng vai trò
của mình nhất là chức năng trung gian tín dụng, NHTM đã trở thành một bộ phận
quan trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.2.1. NHTM tập trung tiền tệ nhàn rỗi và cung ứng vốn cho nền kinh tế, từ
đó góp phần đẩy mạnh quá trình tích luỹ vốn cho xã hội và tái sản xuất xã hội.
NHTM là chủ thể chính đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh.
NHTM đứng ra huy động các nguồn vốn nhàn rỗi và tạm thời nhàn rỗi ở mọi tổ
chức, cá nhân, mọi thành phần kinh tế nh: Vốn tạm thời đợc giải phóng ra từ quá
trình sản xuất, vốn từ nguồn tiết kiệm của các cá nhân trong xã hội. Bằng nguồn
vốn huy động đợc trong nền kinh tế, thông qua hoạt động tín dụng, NHTM sẽ cung
cấp vốn cho mọi hoạt động kinh tế và đáp ứng các nhu cầu vốn một cách kịp thời
cho quá trình tái sản xuất. Nhờ có hoạt động của hệ thống NHTM và đặc biệt là
hoạt động tín dụng, các doanh nghiệp có điều kiện mở rộng sản xuất, cải tiến máy
móc công nghệ, tăng năng suất lao động, nâng cao hiệu quả kinh tế.
Khi có NHTM góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ tập trung vốn của xã hội

cũng nh sử dụng vốn của xã hội. Từ sự hiểu quả của quá trình tập trung vốn sẽ góp
phần đẩy nhanh quá trình tích tụ tập trung vốn và hệ quả là quá trình tích luỹ vốn
cho xã hội trở nên có hiệu quả hơn.
1.1.2.2 Góp phần ổn định lu thông hàng hoá và lu thông tiền tệ.
NHTM là trung gian tài chính duy nhất đợc mở tài khoản tiền gửi thanh toán
cho mọi đối tợng trong xã hội. NHTM là kênh thông tin quan trọng để NHTW có
thể đo lờng đợc nhu cầu tiền tệ của xã hội. Mặt khác NHTM là công cụ quan trọng
để thực thi chính sách tiền tệ.
1.1.2.3 Thu hút đầu t trong và ngoài nớc, cung ứng các dịch vụ tài chính khác.
NHTM góp phần ổn định môi trờng đầu t từ đó thu hút đầu t trong và ngoài
nớc. Điều này đợc thể hiện trên các khía cạnh: đó là sự sẵn sàng đa dạng và hiện
đại của các dịch vụ Ngân hàng, là sự lành mạnh về tài chính của các Ngân hàng, hệ
thống NHTM phát triển, các sản phẩm thanh toán hỗ trợ cho các giao dịch kinh tế
đa quốc gia nhờ lợi thế phạm vi của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế thị trờng, khi mà các mối quan hệ hàng hoá tiền tệ ngày
càng đợc mở rộng thì nhu cầu giao lu kinh tế xã hội giữa các nớc trên thế giới ngày
càng trở nên cần thiết và cấp bách. Việc phát triển kinh tế của mỗi quốc gia luôn
gắn với sự phát triển của nền kinh tế thế giới và là một bộ phận cấu thành nên sự
phát triển đó. Do đó nền tài chính của mỗi nớc cũng phải hoà nhập với nền tài
chính quốc tế và NHTM cùng với các hoạt động kinh doanh của mình đã đóng góp
một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hoà nhập này. NHTM đã tạo điều kiện thúc
đẩy ngoại thơng không ngừng mở rộng. Thông qua các hoạt động thanh toán, kinh
doanh ngoại hối, quan hệ tín dụng với các Ngân hàng nớc ngoài, hệ thống NHTM đã
thực hiện vai trò điều tiết nền tài chính trong nớc phù hợp với sự vận động của nền tài
chính quốc tế.
Nh vậy trong nền kinh tế thị trờng, NHTM có vai trò đặc biệt quan trọng.
1.2. NGUN VN CA NHTM
Xem xột quỏ trỡnh dn vn ca HTTC, NHTM úng vai trũ quan trng-l
mt b phn cu thnh ca HTTC, cú chc nng dn vn t ngi cú vn cú kh
nng cung vn ti ngi cú nhu cu v vn nhm to iu kin vn cho u t v

phát triển KT-XH. Mặt khác, xem xét trên giác độ những nhà quản lý thì NHTM
cũng giống như bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn kinh doanh được coi là điều
kiện vật chất quan trọng để NHTM xác lập và thực hiện các giao dịch của mình đối
với KH. Tuy nhiên,điểm khác biệt rất đáng lưu ý là so với các loại hình doanh
nghiệp khác các NHTM chủ yếu kinh doanh bằng nguồn vốn huy động từ công
chúng.Các NHTM đã tập trung và HĐV từ nhiều nguồn khác nhau, bằng nhiều
phương thức khác nhau để tạo lập nguồn vốn hoạt động cho mình, theo đó thì:
3
"
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập hoặc huy động được
dùng cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác." Bản chất, vốn
của NHTM là một bộ phận TNQD tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân
phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu của chúng gửi vào NH để thực hiện các
mục đích khác nhau. Nói cách khác, họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn tiền tệ
cho NH để rồi NH phải trả lại cho họ một khoản thu nhập.Và như vậy, NH đã thực
hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh
quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích kinh tế phát triển. Đồng thời,
chính các hoạt động kinh tế đó lại quyết định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của NH.Nhìn chung, vốn chi phối toàn bộ hoạt động và quyết định đối
với việc thực hiện các chức năng của NHTM.
Nghiệp vụ tạo nên nguồn vốn là hoạt động của NHTM gọi là nghiệp vụ nợ, vì
những khoản mục nguồn vốn do nghiệp vụ này tạo nên khi thể hiện trên bảng tổng
kết tài sản của NHTM sẽ nằm trên khoản mục “Tài sản nợ”. Thuật ngữ “Tài sản
nợ” phản ánh rằng đó là tài sản của người khác mà các NHTM vay, theo ngôn ngữ
thị trường “Tài sản nợ” diễn tả những kho
4
ản mà NHTM mắc nợ thị trường, nghĩa
là nó bao gồm những khoản mà nhân dân gửi vào (ký thác) cho “Nó”, hay nó đi
vay các đối tượng trong nền kinh tế như NHTW, các NH hay tổ chức kinh tế khác,
chính phủ nước ngoài, các doanh nghiệp, nhân dân…

3 Sách Quản trị ngân hàng thương mại- Peter Ross- Trang 557
4 Sách Qủan trị ngân hàng thương mại- Peter Ross
1.2.1 Nguồ n v ố n ch ủ s ở h ữ u
Điều kiện hàng đầu để khởi nghiệp trước khi được phép thành lập ngân
hàng là phải có đủ vốn ban đầu theo luật định. Vốn tự có là điều kiện pháp lý cơ
bản, là điểm xuất phát để tổ chức hoạt động ngân hàng, đồng thời cũng là yếu tố tài
chính quan trọng nhất trong việc đảm bảo các khoản nợ đối với khách hàng. Chính
vì vậy quy mô vốn chủ sở hữu là yếu tố quyết định quy mô vốn và quy mô tài sản
có .
Xét về đặc điểm, nguồn này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng số nguồn vốn
hoạt động kinh doanh của ngân hàng (khoảng 5% - 8%) nhưng lại là nguồn vốn rất
quan trọng bởi vì nó không những thể hiện thực lực quy mô của ngân hàng mà còn
là cơ sở để thu hút các nguồn vốn khác và đây cũng là nguồn vốn khởi đầu tạo nên
uy tín của ngân hàng đối với khách hàng.
Tuy nhiên, không phải vốn tự có càng lớn càng tốt bởi vốn này quá lớn sẽ
làm cho tỷ suất lợi nhuận trên vốn tự có càng nhỏ .Vốn này cũng không nên quá
nhỏ vì sẽ làm mất đi tính chủ động và gây trở ngại cho hoạt động của ngân hàng
Nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của Ngân hàng thương mại rất đa dạng
tuy theo tính chất sở hữu của NHTM đó.
1.2.1.1 V n i u lố đ ề ệ
“Vốn điều lệ: Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng tạo
lập hoặc huy động được, dùng để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ
khác.”
Thực chất vốn của Ngân hàng là một bộ phận của thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất,phân phối và tiêu dùng người chủ sở hữu của
chúng gửi vào Ngân hàng với mục đích thanh toán,tiết kiệm hay đầu tư.Nói cách
khác,họ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn cho Ngân hàng ,để Ngân hàng trả lại
cho họ một khoản thu nhập.
Như vậy, Ngân hàng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích mọi hoạt
động kinh tế phát trig đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại vốn dưới

hình thức tiền tệ,làm tăngển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định sự
tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

1.2.1.2 V n b sung trong quá trình ho t ngố ổ ạ độ
Như vậy, Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung vốn và phân phối lại
vốn dưới hình thức tiền tệ ,làm tăng nhanh quá trình luân chuyển vốn, kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển.Đồng thời,chính các hoạt động đó lại quyết định
sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.Quỹ dự trữ bổ sung
vốn điều lệ : là quỹ được dùng với mục đích tăng cường vốn tự có ban đầu. Lợi
nhuận hàng năm bổ sung vào quỹ này cho đến khi đạt 50% vốn tự có thì sẽ chuyển
thành vốn tự có.
1.2.1.3 Các quỹ
Ngân hàng có nhiều quỹ .Mỗi quỹ có mục đích riêng .
• Quỹ dự trữ đặc biệt: Là quỹ dùng để dự phòng bù đắp rủi ro trong quá trình
kinh doanh nhằm bảo toàn vốn.
• Các quỹ khác: Gồm có lợi nhuận chưa phân phối,quỹ phúc lợi, quỹ khen
thưởng, quỹ khấu hao tài sản cố định.
1.2.2 Nguồ n v ố n huy độ ng
Tiền gửi của khách hàng là nguồn vốn quan trọng của Ngân hàng thương
mại . Khi các ngân hàng hoạt động, nghiệp vụ đầu tiên là mở các tài khoản tiền gửi
để giữ hộ và thanh toán hộ các khách hàng .Bằng cách đó , ngân hàng huy động
tiền từ các doanh nghiệp, các tổ chức và dân cư.
Tiền gửi là nguồn tiền quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn trong nguồn tiền của
ngân hàng .Để gia tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn
tiền có chất lượng ngày càng cao các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình
thức huy động khác nhau:
1.2.2.1 V n huy ng t ti n g i ti t ki m c a dân cố độ ừ ề ử ế ệ ủ ư
“Các tầng lớp dân cư đều có cá khoản thu nhập tạm thời chưa sử dụng (các
khoản tiền tiết kiệm).Trong điều kiện có khả năng tiếp cận với ngân hàng, họ đều
có thể gửi tiết kiệm nhắm thực hiện các mục tiêu bảo toàn và sinh lười dối với các

khoản tiết kiệm, đặc biệt là nhu cầu bảo toàn. Nhắm thu hút ngày càng nhiều tiền
tiết kiệm, các ngân hàng đều cố gắng khuyết khiech dân cư thay đổi thói quen giữ
tiền vàng và tiền mặt tại nhà bằng cách mở rộng mạng lưới huy động, đưa ra các
hình thức huy động đa dạng và lãi suất cạnh tranh hấp dẫn.”
5
1.2.2.2 V n huy ng t ti n g i thanh toánố độ ừ ề ử
Đây là tiền của doanh nghiệp hay cá nhân gửi vào ngân hàng nhằm mục
đích nhờ ngân hàng giữ và thanh toán hộ. Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu
cầu chi tiêu của khách hàng sẽ được ngân hàng thực hiện. Các khoản thu bằng tiền
mặt của doanh nghiệp và cá nhân sẽ được nhập vào tiền gửi thanh toán theo yêu
cầu. Nhìn chung, lãi suất của các khoản tiền gửi thanh toán thấp hơn các hình thức
gửi tiền khác, nhưng thay vào đó, chủ tài khoản sẽ được sử dụng các dịch vụ ngân
hàng với mức phí thấp. Ngân hàng mở các tài khoản tiền gửi thanh toán hay còn
gọi là tài khoản có thể phát hành séc cho khách hàng với thủ tục rất đơn giản. Yêu
cầu của ngân hàng là khách hàng phải có tiền và chỉ được thanh toán trong phạm vi
số dư trên tài khoản. Ngân hàng có thể kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán với tài
khoản cho vay ( thấu chi – vượt mức số dư có của tài khoản tiền gửi ). Một ngân
hàng có thể sử dụng nhiều hình thức tài khoản thanh toán nhằm cạnh tranh với các
tổ chức tín dụng khác.
1.2.2.3 V n huy ng t ti n g i có k h n c a doanh nghi p v các t ố độ ừ ề ử ỳ ạ ủ ệ à ổ
ch c xã h iứ ộ
“Nhiều khoản thu bằng tiền của các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội sẽ
được chi trả sau một thời gian xác định. Tiền gửi thanh toán tuy thuận tiện cho
thanh toán nhưng lãi suất lại thấp .Do đó, để đáp ứng nhu cầu tăng thu của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội, ngân hàng đã đưa ra hình thức gửi tiền có kỳ
hạn, theo đó người gửi không được sử dụng các hình thức thanh toán giống như
tiền gửi thanh toán, nếu cần chi tiêu khách hàng phải đến ngân hàng để rút tiền ra.
Tiền gửi có kỳ hạn mặc dù không thuận tiện bằng tiền gửi thanh toán nhưng có ưu
điểm là có lãi suất cao hơn.”
6

5 Giáo trình Ngân hàng thương mại- Ts Phan Thị Thu Hà- Trường ĐHKTQD- Trang 36
6 Giáo trình Ngân hàng thương mại- Ts Phan Thị Thu Hà- Trường ĐHKTQD- Trang 35
1.2.2.4 V n huy ng ti n g i c a các t ch c tín d ng khácố độ ề ử ủ ổ ứ ụ
1.2.3 Nguồ n v ố n vay
Vốn đi vay là quan hệ vay vốn giữa NHTM với NHNN hoặc giữa các
NHTM với nhau hay với các tổ chức tín dụng khác.Các NHTM vay để bổ sung
vốn hoạt động, khi đã dùng hết vốn khả định mà không đủ để hoạt động kinh
doanh. Tùy theo mục đích sử dụng và hình thức vay, NHNN sẽ cho vay vốn ngắn
hạn bổ sung, vay để thanh toán hay vay để tái cấp vốn.
1.2.3.1 Vay Ngân h ng Trung ngà ươ
Là quan hệ trực tiếp giữa NHTM và NHNN, nằm trong sự điều tiết của
chính sách tiền tệ .
1.2.3.2 Vay các t ch c tín d ng khácổ ứ ụ
“Đây là nguồn các ngân hàng vay mượn lẫn nhau và vay của các tổ chức tín
dụng khác trên thị trường liên ngân hàng.” Các ngân hàng đang có dự trữ vượt yêu
cầu do có kết dư gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm cho vay sẽ
có thể sẵn sàng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn. Ngược
lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo
thanh khoản .Như vậy nguồn vay từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự
trữ và chi trả cấp bách và trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay thế cho
nguồn vay mượn từ ngân hàng nhà nước. Quá trình vay mượn rất đơn giản. Ngân
hàng vay chỉ cần liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hoặc thông tin qua các
ngân hàng đại lý .Khoản vay có thể không cần đảm bảo hoặc được đảm bảo bằng
các chứng khoán của kho bạc .Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và
của ngân hàng đi vay tăng lên. TRANG 37 NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.2.3.3 Vay trên th tr ng v nị ườ ố
Giống như các doanh nghiệp khác, các ngân hàng cũng vay mượn bằng
cách phát hành các giấy nợ ( kỳ phiếu, tín phiếu, trái phiếu) trên thị trường vốn.
Rất nhiều NHTM thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn .Do vậy, các khoản vay
trung và dài hạn nhằm bổ sung cho các nguồn tiền gửi, đáp ứng nhu cầu cho vay và

đầu tư trung và dài hạn. Thông thường đây là khoản vay không có đảm bảo .Những
ngân hàng có uy tín hoặc trả lãi suất cao sẽ vay mượn được nhiều hơn .Các ngân
hàng nhỏ thường khó vay mượn trực tiếp bằng cách này; họ thường phải vay thông
qua các ngân hàng đại lý hoặc được bảo lãnh của Ngân hàng đầu tư .Khả năng vay
mượn còn phụ thuộc vào trình độ phát triển của thị trường tài chính, tạo khả năng
chuyển đổi cho các công cụ nợ dài hạn của ngân hàng. Nghiệp vụ vay mượn tương
đối phức tạp .Ngân hàng cần nghiên cứu kĩ thị trường để quyết định qui mô, mệnh
giá, lãi suất và thời hạn vay mượn thích hợp. Các vấn đề chuyển nhượng, điều
chỉnh lãi suất, bảo quản hộ…cũng được các ngân hàng quan tâm..
1.2.4 Nguồ n v ố n khác
1.2.4.1 Ti n u thácề ỷ
“Ngân hàng thực hiện các dịch vụ uỷ thác cho vay, uỷ thác đầu tư, uỷ thác
cấp phát, uỷ thác giải ngân và thu hộ…Các hoạt động này tạo nên nguồn uỷ thác
tại ngân hàng. Cùng với sự phát triển của các mối quan hệ đa phương rất nhiều các
tổ chức kinh tế xã hội có cùng mục tiêu phát triển như của ngân hàng, có nguồn tài
chính đã sử dụng mạng lưới ngân hàng như các kênh dẫn vốn tới các mục tiêu .Kết
quả đã hình thành nguồn uỷ thác làm tăng nguồn vốn của ngân hàng.”
7
1.2.4.2 Ti n trong thanh toánề
Các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt có thể hình thành các
nguồn trong thanh toán như: séc trong quá trình chi trả, tiền kí quĩ để mở L/C…
những ngân hàng là ngân hàng đầu mối trong hợp đồng tài trợ có kết dư từ tiền của
các ngân hàng thành viên chuyển về để thực hiện cho vay…
1.3 HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHTM
1.3.1 Sự cần thiết của huy động vốn đối với NHTM
Để thành lập một doanh nghiệp và tiến hành các hoạt động sản xuất kinh
doanh, vốn là điều kiện không thể thiếu, nó phản ánh nguồn lực tài chính được đầu
tư vào sản xuất kinh doanh. Trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp
người ta chú ý đến việc quản lý việc huy động và luân chuyển của vốn. Còn đối
với các NHTM, hoạt động huy động vốn là một nghiệp vụ tạo vốn nhiều hình thức

đa dạng, phong phú nhằm thu hút vốn từ các tổ chức và cá nhân trong trong nền
kinh tế để phục vụ mục đích kinh doanh của mình. Huy động vốn là một trong
7 Giáo trình Ngân hàng thương mại- Ts Phan Thị Thu Hà- Trường ĐHKTQD- Trang 37, 38
nhng hot ng ht sc c thự ca NHTM, chớnh c thự ny ó giỳp cho cỏc
NHTM cú vai trũ quan trng trong nn kinh t. Hin nay trờn a bn ó hin din
c bn y cỏc chi nhỏnh NHTM nh: Ngõn hng u t - phỏt trin, ngõn hng
cụng thng, nụng nghip, ngoi thng...Thc t cho thy nn kinh t phỏt trin
n nh v bn vng khi ngun tin u t ch yu phi l t tit kim ca dõn
chỳng, tit kim ca nn kinh t.
1.3.1.1. V n l c s cỏc ngõn h ng t ch c cỏc ho t ng kinh doanh
c a mỡnh
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh phải có vốn,
bởi vì vốn là năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng đối với
Ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh của mình.
Nói cách khác, Ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện đợc các nghiệp vụ
kinh doanh. Bởi vì là một doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ, với đặc
trng của hoạt động Ngân hàng, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính mà
còn là đối tợng kinh doanh chủ yếu của NHTM.
Chính vì thế có thể nói vốn là điểm đầu tiên trong chu kỳ kinh doanh của Ngân
hàng. Trong đó nguồn vốn huy động chiếm vai trò quyết định.
Vốn giúp cho Ngân hàng chủ động trong kinh doanh, những Ngân hàng có nguồn
vốn dồi dào, ổn định họ có thể hoàn toàn tự quyết trong hoạt động kinh doanh,
không phụ thuộc vào ai và không bỏ lỡ cơ hội tạo ra lợi nhuận.
1.3.1.2 V n quy t nh quy mụ ho t ng tớn d ng v cỏc ho t ng
khỏc c a ngõn h ng
Vốn của Ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng tín
dụng. Thông thờng các Ngân hàng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì sẽ có
khoản mục đầu t đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các Ngân hàng đó
cũng lớn hơn so với các Ngân hàng khác. Điều này thể hiện rõ ở điểm khác biệt là
trong khi các Ngân hàng lớn cho vay ở thị trờng trong cả nớc thậm chí cả thị trờng

quốc tế thì các Ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi hoạt động chủ yếu trong cộng
đồng.
8
Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các Ngân hàng nhỏ không
8 Sỏch Qun tr ngõn hng thng mi- Peter Ross- trang 557

×