Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Thực trạng sử dụng tài sản lưu động tại xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (159.96 KB, 28 trang )

Thực trạng sử dụng tài sản lu động tại xí nghiệp
kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc
*********
1. Giới thiệu chung về xí nghiệp kinh doanh sản phẩm khí miền Bắc:
1.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển của xí nghiệp kinh doanh
sản phẩm khí miền Bắc:
- Tên gọi: Xí nghiệp kinh doanh sản phẩm khí Miền Bắc (sau đây gọi tắt là xí
nghiệp II).
- Trụ sở chính: số 29F Hai Bà Trng - quận Hoàn Kiếm - Hà Nội .
- Tel: 9.348344
- Fax: 9.348353/9.348354.
Do xí nghiệp kinh doanh các sản phẩm khí miền bắc (xí nghiệp II) là
một đơn vị trực thuộc của công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí
(sau đây gọi là công ty) nên phần này sẽ giới thiệu những nét tổng quát về công
ty và giới thiệu chi tiết hơn về đơn vị thực tập là xí nghiệp kinh doanh các sản
phẩm khí miền bắc.
1.1. Những nét chính về công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí:
a/ Quá trình hình thành và phát triển công ty:
Công ty chế biến và kinh doanh các sản phẩm khí (viết tắt là PVGAS-
Petro Vietnam Gas Company) là một đơn vị trực thuộc tổng công ty dầu khí
Việt Nam, đợc thành lập từ 9/1990, có trụ sở tại 101 Lê Lợi, thành phố Vũng
Tàu, tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu với tổng số vốn ban đầu là gần 70 tỷ VNĐ. Đây là
đơn vị duy nhất của tổng công ty dầu khí Việt Nam làm công việc chế biến,
phân phối và kinh doanh các sản phẩm khí.
Tháng 5/1995, công ty đã khánh thành hệ thống ống dẫn khí ở mỏ Bạch
Hổ để nhận gas từ ngoài khơi vào bờ. Hệ thống ống dẫn đợc xây dựng để phân
phối gas từ mỏ Bạch Hổ và các mỏ khác vào bờ rồi phân phối cho các kho,
trạm. Việc khai thác gas từ mỏ Bạch Hổ đã tăng từ 2 triệu m
3
/ngày trớc năm
1997 và tăng lên 4 triệu m


3
/ngày vào cuối năm 1998. Đến tháng 4/1999, dự án
gas Dinh Cố đợc đi vào hoạt động. Tháng 5/1999, công ty đã thực hiện kế
hoạch sản xuất gas đầu tiên bắt đầu là 250000 tấn khí lỏng/năm. Từ đó công ty
thoả mãn phần lớn các nhu cầu về gas trong nội địa và xuất khẩu ra các nớc.
Ngoài hai dự án ở mỏ Bạch Hổ và Dinh Cố, công ty còn tiến hành xây dựng
và thực hiện các dự án Nam Côn Sơn với trữ lợng 58 tỷ m
3
gas, đợc xây dựng hệ
thống ống dẫn dài 400 km để đa gas từ ngoài khơi vào mỏ Lan Tây để công ty
phân phối gas đến các trạm ở Phú Mỹ; dự án xây dựng hệ thống ống dẫn Phú Mỹ-
thành phố Hồ Chí Minh để dẫn gas đến các trạm và nhà máy công nghiệp dọc bờ
biển từ Phú Mỹ vào thành phố Hồ Chí Minh.
Khí tự nhiên đợc sử dụng ở nhiều nớc với nhiều lợi ích nh làm trong sạch
môi trờng, giảm chi phí sản xuất và thuận tiện trong sử dụng. Gas hiện nay đợc
sử dụng rộng rãi nh một loại nhiên liệu đợc lựa chọn để tạo ra năng lợng nói
chung và năng lợng phục vụ cho công nghiệp nói riêng. Gas ở Việt Nam đợc sử
dụng chủ yếu cho việc sản xuất điện, làm nhiên liệu phục vụ cho hoạt động
công nghiệp và đời sống của dân c. Từ khí đồng hành khai thác ở các mỏ, công
ty đã xây dựng hệ thống ống dẫn đa về các kho, trạm và thực hiện quá trình
tách, lọc để tạo ra hai sản phẩm chính là khí hoá lỏng (viết tắt là LPG với thành
phần bao gồm 50% propan và 50% butan 10(mol)) và condensate. Từ đây
công ty có thể thoả mãn nhu cầu về LPG của Việt Nam và xuất khẩu một phần
LPG ngay khi thị trờng LPG cha phát triển mạnh.
Để đáp ứng đợc nhu cầu về gas, giảm chi phí vận chuyển và chi phí hoạt
động, công ty đã xây dựng các trung tâm phân phối ở khắp cả nớc. Công ty đã
thành lập hai xí nghiệp ở Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh để quản lý mạng l-
ới phân phối gas ở miền Bắc và miền Nam. Nh vậy sau hơn 10 năm hoạt động,
công ty từ chỗ có hơn 100 nhân viên thì đến nay số lợng nhân viên là hơn 700
với mạng lới phân phối rộng khắp cả nớc, góp phần trong sự phát triển chung

của đất nớc.
b/ Các hoạt động của công ty:
- Vận chuyển, tồn trữ và phân phối các sản phẩm khí.
- Kinh doanh khí và các sản phẩm khí.
- Xây dựng, tổ chức và duy trì các dự án gas.
- Kinh doanh nguyên liệu, công cụ và hoá chất phục vụ cho quá trình sản xuất gas.
- Hợp tác với các đối tác trong nớc và quốc tế trong việc kinh doanh, sản xuất và
phân phối các sản phẩm gas.
1.1.2. Giới thiệu chung về xí nghiệp II:
Xí nghiệp kinh doanh sản phẩm khí miền Bắc là một đơn vị trực thuộc của
công ty chế biến và kinh doanh sản phẩm khí, đợc thành lập tại quyết định số
2062/QĐ-HĐQT ngày 29/11/2000 của hội đồng quản trị tổng công ty dầu khí
Việt Nam. Xí nghiệp có trụ sở chính tại 29F Hai Bà Trng-Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Tuy nhiên trớc khi chính thức đợc thành lập thì xí nghiệp vẫn hoạt động với t
cách là chi nhánh của công ty và đại diện cho công ty ở miền bắc.
Xí nghiệp chịu trách nhiệm quản lý và điều hành mạng lới phân phối sản
phẩm khí trong phạm vi từ Đà Nẵng lên toàn bộ các tỉnh phía bắc. Gas sẽ đợc
chuyển từ Vũng Tàu đến kho đầu mối Hải Phòng bằng đờng thuỷ. Sau đó gas
sẽ đợc đa từ Hải Phòng đến trạm nạp ở Yên Viên, Yên Bái, Hà Tĩnh, bằng hệ
thống xe bồn. Tại các trạm nạp, gas sẽ đợc nạp vào các bình gas và đợc phân
phối đến các tỉnh từ Đà Nẵng trở lên các tỉnh phía Bắc để phục vụ cho công
nghiệp và dân dụng.
Bình gas mà xí nghiệp kinh doanh có hai loại: 12 kg và 45 kg, sản xuất
cả ở trong và ngoài nớc, đợc chế biến với áp suất thiết kế 17 kg/cm
2
, áp suất thử
34 kg/cm
2
, đợc cơ quan có thẩm quyền thẩm định, cấp chứng nhận đạt yêu cầu
theo tiêu chuẩn DOT-4BA-240 và DOT-4BW-240, giấy phép sử dụng thiết bị

chịu áp lực. Loại bình 45 kg đợc sử dụng để phục vụ cho các hộ công nghiệp
nhỏ, các nhà hàng, khách sạn, còn loại bình 12 kg đ ợc sử dụng để phục vụ
sinh hoạt của dân c. Thành phần của LPG trong các bình là 50% propan +50%
butan 10 (mol). Bình có hai loại van là van ngang (pol) và van chụp
(compact).
Với một mạng lới phân phối rộng nh vậy, xí nghiệp đã tiến hành thuê
một số trạm để thuận tiện cho việc vận chuyển, lu trữ và làm giảm chi phí hoạt
động. Xí nghiệp có hệ thống đại lý phân phối rộng khắp và cho đến nay, xí
nghiệp đã có trên 100 đại lý (hệ thống cửa hàng cấp 1, cấp 2) và rất nhiều các
cửa hàng phân phối khác (hệ thống cửa hàng cấp 3, cấp 4, ).
Xí nghiệp là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, đợc tự chủ trong sản xuất
kinh doanh theo sự phân cấp của công ty và chịu sự ràng buộc về nghĩa vụ và
quyền lợi đối với công ty trong phạm vi số vốn do công ty giao cho xí nghiệp quản
lý sử dụng. Cụ thể là trong hoạt động sản xuất kinh doanh, xí nghiệp có nghĩa vụ
đăng ký kinh doanh theo đúng ngành nghề đã đăng ký, chịu trách nhiệm trớc
khách hàng, trớc pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ do xí
nghiệp thực hiện.
Việc tổ chức các hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ của xí nghiệp
phải tuân thủ theo kế hoạch đã đợc giám đốc công ty phê duyệt. Kế hoạch sản
xuất kinh doanh và dịch vụ của xí nghiệp đợc xây dựng hàng quý, năm, phù
hợp với cơ sở vật chất kỹ thuật và nhân lực do xí nghiệp quản lý. Trong hoạt
động tài chính và hạch toán kế toán, xí nghiệp là đơn vị hạch toán phụ thuộc và
thực hiện việc hạch toán theo Quy chế tài chính xí nghiệp, phù hợp với Quy chế
tài chính công ty.
Về tình hình nhân sự của xí nghiệp thì từ khi mới thành lập xí nghiệp chỉ
có hơn 30 nhân viên. Cho đến nay thì xí nghiệp đã có trên 140 nhân viên, thờng
xuyên đợc đào tạo, bồi dỡng về chuyên môn và các kỹ năng làm việc khác.
Trong khuôn khổ biên chế đợc công ty phê duyệt, xí nghiệp đợc quyền sắp xếp,
bố trí sử dụng, khen thởng và kỷ luật đối với ngời lao động làm việc trong xí
nghiệp. Việc tuyển dụng do công ty quyết định. Giám đốc xí nghiệp do tổng

giám đốc công ty quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề
nghị của giám đốc công ty. Phó giám đốc xí nghiệp, phụ trách kế toán xí nghiệp
và các bộ phận trực thuộc xí nghiệp do giám đốc công ty quyết định theo đề
nghị của giám đốc xí nghiệp. Xí nghiệp có trách nhiệm chăm lo nguồn nhân lực
để đảm bảo chiến lợc phát triển và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh, chăm lo, cải
thiện điều kiện làm việc, điều kiện sống của ngời lao động theo Bộ luật lao động
và Luật công đoàn.
1.2. Chức năng và nhiệm vụ của xí nghiệp II:
Xí nghiệp có chức năng thực hiện việc vận chuyển, kinh doanh, điều
hành và quản lý mạng lới phân phối các sản phẩm khí (LPG, ) ở khu vực phía
Bắc (từ Đà Nẵng trở ra). Nó có các nhiệm vụ cụ thể sau:
- Tổ chức vận chuyển, đóng bình, kinh doanh, tiêu thụ các sản phẩm khí bao
gồm khí hoá lỏng (LPG), condensate.
- Tổ chức mạng lới kinh doanh tiêu thụ các sản phẩm khí. Thực hiện các
hoạt động kinh doanh dịch vụ khác có liên quan nh cung cấp và lắp đặt các loại
thiết bị chuyên dụng, vật t, hoá chất, trong lĩnh vực kinh doanh các sản phẩm
khí.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác khi đợc công ty ủy quyền.
- Ngoài ra, xí nghiệp còn có một số nhiệm vụ khác bổ trợ cho việc kinh doanh các
sản phẩm khí nh giao nhận LPG bằng tàu, xây dựng hệ thống kho cảng.
1.3. Bộ máy tổ chức xí nghiệp:
Đứng đầu xí nghiệp là giám đốc xí nghiệp do Tổng giám đốc Tổng công ty
quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thởng, kỷ luật theo đề nghị của Giám đốc
công ty. Giám đốc xí nghiệp là đại diện của xí nghiệp và chịu trách nhiệm trớc
Giám đốc Công ty và Pháp luật về điều hành hoạt động của xí nghiệp.
Sơ đồ tổ chức xí nghiệp kinh doanh sản phẩm khí miền bắc
Giám đốc xí nghiệp
Pgđ kỹ thuật
Pgđ kinh doanh
Phòng kế toán

Phòng hành chính
Phòng kinh doanh
Trạm nạp yên viên
Kho hải phòng
Phòng kỹ thuật



Phó giám đốc xí nghiệp (bao gồm Phó giám đốc kinh doanh và Phó giám
đốc kỹ thuật) là ngời giúp việc cho Giám đốc xí nghiệp điều hành một hoặc một
số lĩnh vực công việc theo phân công hoặc uỷ quyền của Giám đốc xí nghiệp và
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc xí nghiệp về nhiệm vụ đợc Giám đốc xí nghiệp
phân công và uỷ quyền.
Các phòng ban chuyên môn nghiệp vụ thuộc xí nghiệp có chức năng tham
mu, giúp Giám đốc xí nghiệp trong quản lý và triển khai thực hiện nhiệm vụ của
xí nghiệp.
- Phòng tổ chức hành chính có nhiệm vụ :
+ Tuyển dụng và bố trí cán bộ công nhân viên chức.
+ Giải quyết các vấn đề thuộc về nhân sự trong xí nghiệp nh thi đua
khen thởng, tính lơng, thởng cho cán bộ công nhân viên trong xí nghiệp.
- Phòng kỹ thuật có nhiệm vụ:
+ Thực hiện các chức năng của bộ phận kỹ thuật.
- Tổ
xe
bồn
- Tổ
xe
bình
Hệ
thống

cửa
hàng
Tổ thị
trờng
Tổ
bán
hàng
- T.bảo d-
ỡng, sửa
chữa
- T.thi
công
- T.kỹ
thuật, an
toàn.
- T.hành
chính
- T.vận
hành
- T. bốc
xếp
- T.bảo
vệ và
PCCC.
- T.hành
chính
- T.vận
hành
- T. bốc
xếp

- T.bảo vệ
và PCCC.
- T.gas
dân dụng.
- T.gas
công
nghiệp.
- T.xăng
dầu.
-T.gas
dân dụng.
- T.gas
công
nghiệp.
- T.giao
nhận tàu
- Cửa
hàng 1
- Cửa
hàng 2.
- Cửa
hàng
+ Lập các hồ sơ dự án và quyết toán các công trình của công ty.
+ Xây dựng và thực hiện các hồ sơ dự thầu.
- Phòng kinh doanh có nhiệm vụ:
+ Quản lý tổng đại lý, đại lý bán lẻ LPG và bán buôn.
+ Nghiên cứu, khảo sát và tổng hợp chính sách giá bán lẻ, giá bán cho
các hộ công nghiệp và các chính sách của nhà nớc trong lĩnh vực kinh doanh
tiêu thụ sản phẩm khí và xăng dầu.
+Đề xuất chính sách giá, chính sách khuyến mãi, chiết khấu, tiếp thị,

quảng cáo, biện pháp tăng khả năng cạnh tranh...
- Phòng kế toán theo quy định của nhà nớc có nhiệm vụ giúp giám đốc
trong công tác hạch toán kinh doanh có hiệu quả. Đồng thời có nhiệm vụ tổ
chức toàn bộ công tác hạch toán kế toán tại xí nghiệp, phản ánh toàn bộ tài sản
hiện có cũng nh các hoạt động kinh tế phát sinh, cung cấp thông tin về hoạt
động kinh tế tài chính của xí nghiệp cho giám đốc, giúp giám đốc điều hành và
ra các quyết định đạt hiệu quả cao.
- Trạm nạp Yên Viên
- Kho Hải Phòng
Nh vậy, với bộ máy tổ chức này, xí nghiệp đảm bảo đợc tính tập trung và
chuyên môn hoá cao; các bộ phận, các cá nhân phát huy đợc khả năng của
mình, góp phần vào sự phát triển chung của toàn xí nghiệp.
2. Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
2000 - 2002:
2.1. Tình hình kinh tế xã hội Việt Nam và môi trờng kinh doanh của xí
nghiệp II trong những năm qua:
Trong những năm qua, tình hình kinh tế Việt Nam cũng có nhiều biến
động do những biến động của kinh tế thế giới. Cụ thể năm 2001, tốc độ tăng tr-
ởng GDP chỉ đạt 6,8% do kinh tế thế giới sụt giảm nghiêm trọng và sự tụt giá
của các loại nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam nh gạo, cà phê và hạt
tiêu.
Tuy nhiên đến năm 2002, kinh tế Việt Nam đã đạt đợc nhiều thành tựu
đáng khích lệ trong bối cảnh kinh tế thế giới phục hồi chậm chạp, thị trờng biến
động với giá nhiều loại mặt hàng xuống thấp, cạnh tranh gay gắt, thiên tai gây
nhiều tổn thất. Tăng trởng GDP của năm 2002 là 7,04%, đạt mức cao thứ hai
trong khu vực (chỉ sau Trung Quốc); tích luỹ tăng 13,2%; xuất khẩu tăng 8%;
sản lợng công nghiệp tăng 14%; tạo thêm 14 triệu việc làm mới, góp phần giảm
tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị. Kinh tế vĩ mô ổn định, chỉ số giá cả tăng 4% cho
thấy nền kinh tế đã vợt qua giai đoạn trầm lắng. Tình hình xuất khẩu đợc mở
rộng sang hai thị trờng Trung Quốc và Mỹ, trong đó xuất khẩu sang Mỹ tăng

cao 45% bao gồm dầu thô, hải sản, giày dép,
Về môi trờng pháp lý, chính phủ cũng thờng xuyên ban hành các văn
bản điều chỉnh sự hoạt động của các doanh nghiệp nh sự thay đổi về hệ thống
tài khoản kế toán doanh nghiệp,
Riêng đối với lĩnh vực dầu khí, các doanh nghiệp dịch vụ của Petro
Vietnam mới chỉ chiếm khoảng 30% thị phần của thị trờng dịch vụ dầu khí. Phần
còn lại đều do các nhà cung cấp dịch vụ nớc ngoài chi phối. Năm 2002, nhu cầu
tiêu thụ ở thị trờng này đạt mức 1,8 tỷ USD, tăng gần 670 triệu so với năm 2001.
Theo dự báo của Petro Vietnam, trong ba năm tới, con số này vào khoảng trên dới
2 tỷ USD/năm; trong khi đó khả năng tăng thêm thị phần từ phía Việt Nam không
cao, hy vọng chỉ đợc 45% vào năm 2005.
Chính phủ đã đánh giá cao những thành công của ngành dầu khí trong
những năm qua, góp phần đáng kể vào mức tăng GDP của cả nớc. Tuy nhiên
ngành dầu khí còn có những hạn chế về cơ chế tổ chức, tiến độ thực hiện các
công trình dầu khí trọng điểm có mức đầu t lớn. Chính phủ sẵn sàng cùng
tổng công ty dầu khí tháo gỡ những khó khăn về cơ chế, tạo điều kiện cho
tổng công ty huy động thêm vốn tham gia đấu thầu các gói thầu quốc tế.
Theo kế hoạch đề ra trong thời gian tới đây, tổng công ty dầu khí sẽ tiến
hành cổ phần hoá và đa dạng hoá hình thức sở hữu của 6 trong tổng số 17 doanh
nghiệp nhà nớc trực thuộc trong đó PVGAS theo dự định sẽ tiến hành cổ phần hoá
một số phân xởng.
Một thuận lợi cho xí nghiệp II hoạt động là trong những năm qua, các
hoạt động khai thác và thăm dò các mỏ dầu khí đợc thực hiện rất tốt. Nhiều dự
án đợc tiến hành thực hiện với mức đầu t rất lớn, đặc biệt là dự án Nam Côn
Sơn đợc đi vào hoạt động trong năm 2002 đã cung cấp nguồn hàng tơng đối ổn
định.
Trong những năm qua tình hình giá gas có những biến động lớn. Đầu năm
2001, do nhận thấy việc tiếp tục kinh doanh mặt hàng khí đốt có nguy cơ thua lỗ
do giá thấp, các cửa hàng đại lý đồng loạt găm hàng nhằm đợi giá lên cao. Sau
khi chính phủ cho phép bán sản phẩm theo mức giá nhập khẩu, tình trạng khan

hiếm hàng mua không còn và đầu tháng 3/2001, giá gas ổn định ở mức 9000
đồng/ kg tức là tăng từ 20000 đến 25000 đồng/ bình 12 kg so với thời điểm trớc
đó.
Đến đầu tháng 4/2001, giá gas tại TP HCM có xu hớng giảm từ 500 đến
700 đồng/ kg, giá bán lẻ là dới 100000 đồng/bình 12 kg trong khi tại Hà Nội, giá
bán gas tuy có giảm nhẹ song vẫn ở mức trên 100000 đồng/ bình 12 kg (cụ thể là
112000 đồng).
Tháng 9/2001, giá gas lại tăng từ 200 đến 800 đồng/ kg do nguồn gas nội
địa Dinh Cố cắt giảm sản lợng 25% trong nửa sau tháng 9 để sửa chữa khiến cho
các công ty phải tăng nguồn nhập khẩu. Sau khi Dinh Cố sửa chữa xong, giá gas
giảm và ổn định trở lại.
Trong năm 2002, thị trờng gas không có biến động lớn, giá gas tơng đối
ổn định. Những biến động về giá gas trên thị trờng làm ảnh hởng trực tiếp đến
giá bán gas của xí nghiệp và từ đó làm ảnh hởng đến doanh thu của xí nghiệp.
Những biến động này chủ yếu là do sự thay đổi về cung cầu trên thị trờng và một
phần là do chính sách của chính phủ.
Ngoài ra xí nghiệp còn chịu tác động trực tiếp từ các chính sách của
công ty. Sự thay đổi về quy chế tài chính, về cơ chế giá vốn hàng hoá hay về
tình hình nhân sự đã dẫn tới sự thay đổi trong hoạt động của xí nghiệp.
2.2. Hoạt động quản lý tài chính xí nghiệp:
Xí nghiệp II là một đơn vị hạch toán phụ thuộc, có bảng cân đối kế toán,
đợc mở tài khoản tại ngân hàng trong nớc, có bộ phận kế toán thống kê. Trong
hoạt động tài chính, xí nghiệp tuân theo các quy định hiện hành của nhà nớc về
quản lý tài chính, quy chế tài chính của công ty và chịu sự thanh tra, kiểm tra
của các cơ quan quản lý nhà nớc có thẩm quyền, của tổng công ty dầu khí Việt
Nam và công ty.
Xí nghiệp đợc giao vốn và tài sản để tiến hành hoạt động sản xuất kinh
doanh theo chức năng, nhiệm vụ của mình. Xí nghiệp có trách nhiệm tiếp
nhận, quản lý, bảo quản, sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả, bảo toàn phát
triển vốn và tài sản do công ty giao, tổ chức theo dõi hạch toán, mua bảo hiểm

và thực hiện đúng các quy định của nhà nớc về chế độ quản lý và sử dụng vốn.
Cụ thể là hàng năm công ty sẽ cấp cho xí nghiệp nguồn tài chính, Giám đốc
cùng phó giám đốc sẽ giao cho phòng kế toán tài vụ. Phòng kế toán tài vụ sẽ
tham mu cho Giám đốc về lĩnh vực quản lý tài chính, đảm bảo cân đối tài
chính phục vụ cho hoạt động kinh doanh của xí nghiệp. Đồng thời phòng kế
toán tài vụ cũng tổ chức công tác ghi chép, phản ánh đầy đủ, kịp thời, chính
xác về số lợng, giá trị tài sản, vật t, tiền vốn cũng nh chi phí, tạo điều kiện
trong việc đề ra những biện pháp sử dụng đồng vốn có hiệu quả nhất.
Hàng năm, dựa vào kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình, xí nghiệp sẽ
tự lập kế hoạch trình công ty phê duyệt, bao gồm: kế hoạch sản xuất kinh
doanh, thu nộp ngân sách, lao động tiền lơng và kế hoạch khác nếu có. Trong
năm thực hiện, xí nghiệp sẽ căn cứ vào tình hình tài chính đó để thực hiện chế
độ hạch toán phụ thuộc theo quy chế tài chính của xí nghiệp phù hợp với quy
chế tài chính của công ty. Các quy định phân cấp cụ thể về tài chính cho xí
nghiệp sẽ đợc công ty phê duyệt tuỳ theo tình hình phát triển của xí nghiệp.
Trong trờng hợp xí nghiệp muốn đầu t xây dựng, mua sắm mới, cho thuê,
nhợng bán, thanh lý tài sản thì do công ty quyết định trên cơ sở đề nghị của
giám đốc xí nghiệp và phải tuân thủ theo chế độ hiện hành. Công ty có thể cấp
cho xí nghiệp dới hai hình thức: hoặc là công ty dùng tiền mua tài sản rồi cấp
cho xí nghiệp hoặc xí nghiệp dùng tiền trong kỳ kinh doanh mua tài sản rồi ghi
giảm số tiền phải nộp cho công ty. Trong quá trình sử dụng vốn cấp của công
ty, xí nghiệp phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ sau:
- Nộp thuế cho nhà nớc theo quy định hiện hành.
- Nộp 100% khấu hao tài sản cố định về công ty.
- Nộp công ty giá sản phẩm theo hoá đơn công ty xuất cho xí nghiệp.
- Nộp lợi nhuận sau thuế trừ phần để lại trích lập hai quỹ phúc lợi, khen th-
ởng.
- Nộp công ty 5% quỹ khen thởng, phúc lợi để hình thành quỹ tập trung của
công ty, 95% còn lại xí nghiệp đợc sử dụng trên cơ sở kế hoạch.
Xí nghiệp chịu trách nhiệm tổ chức sản xuất kinh doanh và thanh

toán đầy đủ chi phí theo đúng các nguyên tắc cân đối, tiết kiệm và có lãi.
Hình thức kế toán áp dụng ở xí nghiệp là hình thức chứng từ ghi sổ, hình
thức tổ chức kế toán là hình thức tập trung tức là các bộ phận kho, trạm,
cửa hàng của xí nghiệp không tiến hành hạch toán kế toán mà chỉ thống kê
các chứng từ thanh toán, phiếu nhập, xuất kho, các biên bản giao nhận hàng
hoá với khách hàng rồi chuyển về xí nghiệp để hạch toán. Bộ phận kế toán
xí nghiệp sẽ tiến hành thu nhận và hạch toán kế toán với 7 bộ phận: kế toán
tổng hợp, kế toán thanh toán, kế toán bán gas công nghiệp, kế toán bán gas
dân dụng, kế toán thuế, kế toán tài sản cố định, vật t, công cụ và thủ quỹ.
2.3. Tình hình hoạt động kinh doanh ở xí nghiệp II:
Theo nh bảng 1 thì doanh thu thuần của xí nghiệp qua 3 năm đều
tăng. Cụ thể là năm 2001 tăng 131,5% (tơng ứng với hơn 80 tỷ đồng) so với
năm 2000; năm 2002 tăng 43,8% (tơng ứng với 61,8 tỷ đồng) so với năm

×