Những vần đề lý cơ bản về kế toán bán hàng và
xác định kết quả bản hàng tại doanh nghiệp
1. Khái niệm bán hàng và ý nghĩa của công tác bán hàng:
Bán hàng hay còn gọi là tiêu thụ là giai đoạn cuối cùng của giá trình lu
chuyển bán hàng trong kinh doanh thơng mại là việc chuyển sở hữu hàng hoá từ
ngời bán sang ngời mua.
Bán hàng trong nền kính tế thị trờng là việc nghiên cứu thị trờng, xác định
nhu cầu của khách hàng, tổ chức mua hàng và xuất hàng theo nh cầu của khách
hàng để đạt đợc mục đích cuối cùng là tối đa lợi nhuận.
2. Khái niệm doanh thu bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu bán
hàng, nguyên tắc xác định doanh thu bán hàng và kết quả bản hàng.
2.1. Khái niệm doanh thu và điều kiện ghi nhận doanh thu.
- Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm hàng hoá dịch vụ tính theo giá
bán chuyển giao quyền sở hữu cho khách hàng và đợc chấp nhận thanh toán đựơc
ghi nhận khi thoả mãn đồng thời các điều kiện sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn lợi ích và dủi do gắn liền với
quyền sở hữu sản phẩm hàng hoá - dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh nghiệp không còn nắm quyền kiểm soát và quyền quản lý hàng hoá
- dịch vụ đã bán.
- Doanh thu phải đợc ghi nhận một cách chính xác và đáng tin cậy.
- Phải chắc chắn thu đựoc lợi ích kinh tế tự giao dịch bán hàng.
- Phải xác định đợc chi phí trực tiếp liên quan giao dịch bán hàng.
2.2. Khái niệm các khoản giảm trừ trong doanh thu.
Các khoản giảm trừ doanh thu là những khoản đợc trừ trực tiếp và doanh thu
bao gồm.
- Chiết khấu thơng mại là khoản chiết khấu mà doanh nghiệp đã giảm trừ,
hoặc đã thanh toán chi ngời mua hàng do việc ngời mua hàng đã mua hàng với
khối lợng lớn và theo thoả thuận mua hàng đã mua hàng với khối lợng lớn và theo
thoả thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu.
- Hàng bán bị trả lại là số hàng hoá đã đợc coi là tiêu thụ nh bọ ngời mua từ
chối trả lại do ngời bán vi phạm hợp đồng kinh tế đã ký kết nh: Hàng kém phẩm
chất, sai quy cách, mẫu mã
- Giảm giá hàng bán là số tiền giảm trừ cho khách hàng ngoài hoá đơn, cho
hợp đồng cung cấp dịch vụ do các nguyên nhân nh : Kém phẩm chất, giao hàng
không đúng quy cách, không đúng thời gian và địa điểm trong hợp đồng.
- Các loại thuế cố định vào giá bán.
3. Các phơng thức bán.
Trong nền kinh tế thị trờng, các phơng thức tiêu thụ ngày càng đa dạng tuỳ
theo đặc điểm loại hình kinh doanh của doanh nghiệp mà doanh nghiệp sẽ lựa
chọn phơng thức tiêu cho phù hợp và có hiệu quả nhất . Tiêu thụ sản phẩm hàng
hoá của các doanh nghiệp có thể đợc tiến hành theo các phơng thức sau:
- Kế toán bán hàng theo phơng thức tiêu thu trực tiếp:
+ Tiêu thụ trực tiếp là phơng thức giao hàng cho ngời mua trực tiếp tại kho
( hoặc trực tiếp tại các phân xởng thông qua kho ( hoặc trực tiếp tại các phân xởng
thông qua kho) của doanh nghiệp, bên mua sẽ đề cử đại diện đến nhận hàng số
hàng đã bàn giao cho khách hàng đợc chính sách coi là tiệu thụ và đợc đơn vị bán
mất quyền sở hữu về số hàng hoá này sau khi đại diện bên mua ký nhận đủ hàng
giao tiền hoặc chấp nhận thanh toán.
- Kế toán bán hàng theo phơng thức chuyển hàng chờ chấp nhận.
* Theo phơng thức này, căn cứ vào hợp đồng đã ký kết doanh nghiệp xuất
kho hàng hoá bằng phơng tiện vận tải của mình hoặc thuê ngời nớc ngoài
chuyển hàng đến giao cho bên mua ở một địa điểm đã đợc thoả thuận trớc
giữa hai bên.
- Số hàng hoá chuyển đi ngày vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho
đến khi nào bàn giao xong hàng và đợc ngời mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán về số hàng chấp nhận này mới đợc coi là tiêu thụ và ngời bán
hàng mất quyền sở hữu về hàng này.
- Kế toán bán hàng theo phơng thức gửi đại lý, ký gửi. Bán đúng giá hởng
hoa hồng.
+ Đây là phơng thức bán hàng trên cơ sở doanh nghiệp xuất kho hàng hoá,
giao cho đại lý coi nh hàng gửi bán bên đại lý sẽ trực tiếp bán hàng cho cơ sở đại
lý và hởng hoa hồng theo tỷ lệ mà doanh nghiệp thơng mại sẽ trả. Số hàng gửi đại
lý vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi chính thức tiêu thụ
( bên nhận đại lý thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán).
- Kế toán bán hàng theo phơng thức trả chậm, trả góp.
+Đây là phơng thức bán thu tiền nhiều lần hàng hoá sau khi giao cho ngời
mua thì đợc voi là tiệu thụ và ngời bán ghi nhận doanh thu. Nhng về thực chất thì
quyền sở hữu chỉ thực sự chuyển giao cho ngời mua khi ngời mua thanh toán hết
tiền hàng. Ngời mua sẽ thanh toán lần đầu ngay tại thời điểm mua, số tiền còn lại
ngời mua chấp nhận trả dần vào các kỳ tiếp theo và phải chịu một tỷ lệ lãi xuất
nhất định thông thờng, số tiền trả của các thời kỳ tiếp theo bằng nhau trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần trả lãi chậm.
- Kế toán bán hàng theo phơng thức hàng đổi hàng.
+Đây là phơng thức mà trong đó bên bán đem sản phẩm vật t hàng hoá của
mình để đổi lấy vật t hàng hoá của ngời mua. Phơng thức này có nhiều thuận lợi
cho hoạt động sản xuất kinh doanh, giải quyết đợc lợng hàng tồn kho và sản phẩm
khi bàn giao cho khách hàng đợc chính thức coi là tiêu thụ và doanh nghiệp xác
định doanh thu trong doanh nghiệp nhà nớc thì doanh thu do trao đổi hàng là giá
bán của sản phẩm, vật t, hàng hoá tơng đơng tại thời điểm trao đổi trên thị trờng.
4. Các hình thức kế toán:
4.1.Hình thức kế toán Nhật ký - Chứng từ .
4.1.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ:
- Tập hợp và hệ thống hoá các nghiệpvụ kinh tế phát sinh bêncó của các tài
khoản kết hợp với việc phân tích các nghiệp vụ kinh tế đó theo các tài khoản đối
ứng nợ.
- Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự
thời gian với việc hệ thống hoá các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế ( theo tài
khoản ).
- Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với hạch toán chi tiết trên cùng
một sổ kế toán và trong cùng một kỳ ghi chép.
- Sử dụng các mẫu sổ in sẵn có quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiết quản lý
kinh tế, tài chính và lập báo cáo tài chính.
- Hình thức kế toán Nhật ký Chứng từ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Nhật ký chứng từ;
- Bảng kê;
- Sổ cái;
- Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
4.1.2. Tr×nh tù ghi sæ kÕ to¸n theo h×nh thøc kª to¸n NhËt ký Chøng tõ.–
Chøng tõ kÕ to¸n vµ c¸c b¶ng ph©n bæ
B¶ng kª
NhËt ký chøng tõ
Sæ thÎ, kÕ to¸n
chi tiÕt
Sæ c¸i
B¶ng tæng hîp
chi tiÕt
B¸o c¸o tµi chÝnh
Ghi chó:
Ghi hµng ngµy:
Ghi cuèi th¸ng:
§èi chiÕu, kiÓm tra:
4.2. H×nh thøc kÕ to¸n nhËt ký chung:
4.2.1. Nguyên tắc, đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Chứng
từ.
Đặc điểm cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:
Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đợc ghi vào sổ Nhật
ký chung. Mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung theo trình tự thời gian phát sinh và
theo nội dung kinh tế ( định khoản kế toán) của nghiệp vụ đó. Sau đó lấy số liệu
trên các sổ Nhật ký để ghi sổ cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.
Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu.
- Sổ nhật ký chung, sổ nhật ký đặc biệt.
- Sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
4.2.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung.
Chứng từ kế toán
Sổ nhật ký
đặc biệt
Sổ Nhật
ký chung
Sổ thẻ, kế toán
chi tiết
Sổ cái
Bảng tổng hợp
chi tiết
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối phát sinh
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
4.3. Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái.
4.3.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái
Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đợc kết hợp ghi chép theo trình tự
thời gian và theo nội dung kinh tế ( theo tài khoản kế toán) trên cùng một quyển
sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký Sổ cái. Căn cứ để ghi vào sổ Nhật
ký Sổ cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng
loại.
Hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái gồm có các loại sổ kế toán:
- Nhật ký sổ cái;
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng từ gốc cùng loại
Sổ thẻ,
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Nhật ký Sổ cái
Báo cáo tài chính
4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái:
Ghi chú:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiếu, kiểm tra:
4.4. Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
4.4.1. Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ.
Đặc trng cơ bản của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hlợp lfa Chứng từ ghi sổ.
Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
- Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
- Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ kế toán hoặc bảng
tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, có cùng nội dung kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ đợc đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm ( theo
số thứ tự trong sổ đăng ký chứng từ ghi sổ) và có chứng từ kế toán đính
kèm, phải đợc kế toán trởng duyệt trớc khi ghi sổ kế toán.
Hình thức kế toán chứng từ ghi sổ gồm có các loại sổ kế toán sau:
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ;
- Sổ cái,
- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.
4.4.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
Chứng từ kế toán
Sổ quỹ
Bảng tổng hợp chứng kế toán cùng loại
Sổ thẻ,
kế toán chi tiết
Bảng
tổng hợp chi tiết
Chứng từ ghi sổ
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối
phát sinh