Tải bản đầy đủ (.docx) (33 trang)

Thực trạng triển khai Marketing mục tiêu ở công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.74 KB, 33 trang )

Thực trạng triển khai Marketing mục tiêu ở
công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 Hà Nội
II.I Khái quát chung về công ty TNHH NN MTV Dệt 19-5 HN
II.I.1 Quá trình hình thành và phát triển của công ty
II.I.1.1 Thông tin chung về công ty
Tên đầy đủ tiếng Việt : Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Dệt
19/5 Hà nội.
Tên giao dịch tiếng Việt : Công ty Dệt 19/5 Hà nội.
Tên giao dịch quốc tế : Hà nội May 19 Textile Company.
Tên viết tắt : Hatexco.
Mã số thuế : 0100100495
Trụ sở chính : 203 Nguyễn Huy Tởng, Thanh Xuân, HN
Điện thoại : 04.8584511 - 04.8584616.
Fax : 04.8585392.
Email :
II.I.1.2 Quá trình hình thành và phát triển của công ty TNHH NN MTV Dệt
19/5 Hà Nội
Công ty dệt 19-5 Hà Nội đợc thành lập năm 1959, là doanh nghiệp Nhà nớc
trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội. Cho đến nay, công ty đã trải qua 45 năm tồn tại
và phát triển cùng với những thay đổi không ngừng về mọi mặt của đất nớc.
Tiền thân của công ty là một đơn vị đợc hợp nhất từ một số cơ sở t nhân sau:
Việt Thắng, Hoà Bình, Tây Hồ. Ngày đầu thành lập, công ty đợc thành phố công
nhận là xí nghiệp quốc doanh và mang tên xí nghiệp dệt 8/5, có trụ sở đặt tại số 4
ngõ 1 Hàng Chuối- Hà Nội. Nhiệm vụ của xí nghiệp lúc bấy giờ là làm gia công
theo chỉ tiêu của nhà nớc, phục vụ công cuộc xây dựng Chủ nghĩa xã hội của đất
nớc. Sản phẩm chính của xí nghiệp là bít tất và các loại vải nh: vải kaki, phin kẻ,
pôpơlin, khăn mặt. Sản lợng tiêu thụ của xí nghiệp tăng dần theo các năm từ 10-
15%. Các sản phẩm chủ yếu đợc tiêu thụ bởi Bộ Quốc Phòng, may bảo hộ lao
độngTuy nhiên, dây chuyền, máy móc thiết bị sản xuất khi ấy của xí nghiệp còn
hết sức lạc hậu, quy mô nhỏ làm ảnh hởng tới năng suất lao động, chất lợng sản
phẩm, và môi trờng sinh thái.


Năm 1964, đất nớc có chiến tranh, xí nghiệp chuyển sang sản xuất thời chiến
theo chủ trơng của Đảng : "Vừa sản xuất, vừa chiến đấu". Cũng vào thời gian này
xí nghiệp đợc nhà nớc đầu t thêm 50 máy dệt của Trung quốc đa vào sản xuất.
Năm 1967, thành phố quyết định tách bộ phận dệt bít tất của xí nghiệp thành
xí nghiệp dệt kim Hà Nội, do vậy sau đó nhiệm vụ chính của xí nghiệp Dệt 8/5
chủ yếu là dệt vải bạt các loại.
Xí nghiệp Dệt 8/5 đổi tên thành Xí nghiệp Dệt bạt Hà Nội. Thời kỳ này xí
nghiệp vẫn nằm trong sự bao cấp của Nhà nớc, sản xuất và tiêu thụ hàng hoá một
cách ổn định cung cấp vải cho bộ đội và các nghành kinh tế khác.
Vào đầu năm 1980, xí nghiệp đợc phê duyệt luận chứng kinh tế kỹ thuật xây
dựng cơ sở mới ở Nhân Chính-Thanh Xuân-Hà Nội và cũng là cơ sở chính của
công ty hiện nay. Khu vực này có tổng diện tích mặt bằng là 4,5 ha, quá trình xây
dựng cơ bản kéo dài từ năm 1981 đễn năm 1985 thì hoàn thành và đi vào hoạt
động. Thời gian này xí nghiệp đã đầu t thêm 100 máy Dệt UTAS của Tiệp Khắc,
số lợng cán bộ công nhân viên của xí nghiệp cũng tăng lên nhằm đáp ứng nhu cầu
tăng lên của thị trờng vải bạt. Hàng năm để phục vụ sản xuất 1,5 triệu mét vải các
loại, nhu cầu sợi bông của xí nghiệp cũng lên tới 500 tấn sợi các loại.
Năm 1983, do đòi hỏi của nghành mà xí nghiệp đã đổi tên thành nhà máy dệt
19/5.
Tính đến năm 1988 tổng số máy dệt đã đa vào sử dụng thực tế là 209 máy và
số công nhân đã tăng lên 1256 ngời.
Đại hội Đảng lần thứ VI - tháng 12/1986 đã quyết định chuyển đổi cơ chế
quản lý kinh tế từ nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có
sự điều tiết của Nhà nớc theo định hớng Xã Hội Chủ Nghĩa. Khi này các doanh
nghiệp phải thực hiện chế độ hoạch toán độc lập, tự chủ về tài chính, hoạt động
sản xuất kinh doanh theo cơ chế thị trờng, đồng thời thực hiện một số nghĩa vụ với
Nhà nớc. Sự thay đổi này đã khiến cho một số doanh nghiệp Nhà nớc không thích
nghi đợc và dẫn đến sụp đổ. Trong sự sàng lọc khắt khe của thị trờng nhà máy Dệt
19/5 vẫn đứng vững và phát triển cho tới nay.
Thành công đạt đợc nh vậy là nhờ ban lãnh đạo nhà máy đã luôn chú trọng

cải tiến hoạt động kinh doanh: trả lơng khoán cho từng phân xởng đến ngời lao
động, tinh giảm dần bộ máy quản lý và lực lợng công nhân sản xuất, tiến tới duy
trì và sử dụng một đội ngũ công nhân có kiến thức, trình độ tay nghề cao. Ban
lãnh đạo nhà máy đã thực hiện đa dạng hoá mặt hàng và chủ động tìm kiếm khách
hàng mới. Nhờ đó, doanh thu bán hàng đã tăng gấp đôi trong hai năm 1991 và
1992: từ 6,24 tỷ(1991) đến 12,83 tỷ(1992).
Năm 1992 xí nghiệp đã góp vốn liên doanh với một công ty của Singapore.
Xí nghiệp đã cắt một phần đất ở Nhân Chính đa vào liên doanh, chuyển toàn bộ
dây truyền sản xuất dệt kim và hơn nửa số lao động sang liên doanh. Công ty góp
vốn hơn 20%, phía nớc ngoài góp 80% vốn.
Năm 1993, theo Quyết định số 2555/QĐ-UB ngày 08/7/1993 của UBND
Thành phố Hà nội, Nhà máy Dệt 19/5 Hà nội đợc đổi tên thành Công Ty Dệt 19/5
Hà Nội, thực hiện mở rộng hoạt động sản xuất, nâng cao khả năng đáp ứng nhu
cầu thị trờng. Công ty đã thực hiện đầu t mới hai máy se nặng đa vào sản xuất các
loại vải bạt dày (500g/1m
2
) và những lô hàng đầu tiên đã đợc ký hợp đồng với
khối lợng 80.000m. Thị trờng đợc mở rộng, công ty ngày càng có thêm nhiều bạn
hàng mới, công nhân viên thì có việc làm ổn định hơn. Kết quả đáng kể là doanh
thu năm đó của công ty lên tới 15,71 tỷ.
Năm 1994, Nhà nớc cấp cho Công ty gần 1,7 tỷ đồng bổ sung vào nguồn
vốn ngắn hạn. Năm 1998, công ty đã đầu t thêm một dây truyền sợi gồm 2 máy
chải, 2 máy ghép, 1 máy sợi thô, 4 máy sợi con với giá trị gần 4 tỷ đồng.
Tháng 6/2000, công ty đã đợc tổ chức quốc tế QMS của Australia cấp
chứng chỉ ISO 9002.
Theo định hớng chung của Chính phủ, ngày 22/8/2005 theo Quyết định số
132/2005/QĐ-UB của UBND Thành phố Hà nội, Công ty Dệt 19/5 Hà nội chuyển
đổi thành Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Dệt 19/5 Hà nội. Bắt đầu từ
ngày 01 tháng 9 năm 2005 Công ty chính thức thực hiện Quyết định, chuyển đổi
thành Công ty TNHH Nhà nớc một thành viên Dệt 19/5 Hà nội.

Qua 45 năm xây dựng và trởng thành, công ty đã không ngừng phấn đấu
nâng cao năng lực sản xuất và kinh doanh của mình để ngày càng có sự đáp ứng
tốt hơn với sự phát triển nhu cầu thị trờng. Đến nay, công ty đã trở thành một
trong những đơn vị đầu đàn trong lĩnh vực dệt may, chuyên cung cấp vải, sợi các
loại phục vụ cho ngành dệt may, da giầy và các sản phẩm may mặc xuất khẩu
sang thị trờng Mỹ và EU.
II.I.2. Ngành nghề kinh doanh và chức năng, nhiệm vụ của công ty
II.I.2.1 Ngành nghề kinh doanh
Theo Giấy chứng nhận ĐKKD số 108747 do trọng tài kinh tế thành phố Hà
Nội cấp ngày 28/7/1993, ngành nghề kinh doanh của công ty gồm:
- Hàng dệt thoi
- Hàng dệt kim
- Mở cửa hàng dịch vụ giặt là, tẩy hấp phục vụ nhu cầu thị trờng.
- Sản xuất kinh doanh các sản phẩm bông vải sợi, may mặc và giầy
dép các loại. Xuất khẩu các sản phẩm của công ty và sản phẩm liên doanh liên
kết. Nhập khẩu thiết bị, máy móc, vật t nguyên liệu phục vụ cho nhu cầu sản xuất
của công ty và thị trờng.
- Công ty đợc liên doanh, liên kết với các đơn vị kinh tế trong và
ngoài nớc, làm đại lý, đại diện, văn phòng, xây dựng công nghiệp, xây dựng dân
dụng.
- Sản xuất và mua bán máy móc, thiết bị điện, điện tử, điện lạnh, tin
học, thiết bị viễn thông. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. Đào tạo công
nhân phục vụ các ngành dệt, sợi, nhuộm, thêu, may, tin học, công nghệ thông tin.
Cho thuê nhà, xởng, văn phòng, kho tàng và máy móc, thiết bị. Vận tải hàng hoá.
- Dịch vụ thơng mại, dịch vụ uỷ thác xuất nhập khẩu, khai thuê hải
quan.
II.I.2.2 Chức năng, nhiệm vụ hiện tại của công ty
a, Chức năng
Công ty Dệt 19-5 là một doanh nghiệp Nhà nớc có chức năng bảo toàn và
phát triển vốn của mình, cùng với các doanh nghiệp khác thực hiện các mục tiêu

kinh tế xã hội mà Nhà nớc giao cho, đảm bảo công ăn việc làm cho cán bộ công
nhân viên, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập tự chủ và tự chịu trách
nhiệm trớc các quyết định của mình. Trong đó, chức năng chính của công ty là tổ
chức sản xuất, kinh doanh và cung ứng các sản phẩm, dịch vụ một cách có hiệu
quả. Ngành sản xuất kinh doanh chính của công ty là sản xuất vải, sợi, may, thêu
các loại; trong đó sản phẩm chủ yếu là vải, sợi cung cấp cho ngành dệt may và da
giày.
b, Nhiệm vụ
Nhiệm vụ của công ty trong những giai đoạn khác nhau là không giống
nhau. Trong thời kỳ đất nớc có chiến tranh nhiệm vụ của công ty là vừa sản xuất
vừa chiến đấu. Khi kết thúc chiến tranh nhiệm vụ chính của công ty là sản xuất ra
sản phẩm nhằm phục vụ nhu cầu của xã hội lúc bấy giờ, đồng thời đóng góp cho
công cuộc xây dựng đất nớc. Hiện nay, cùng với sự chuyển đổi nền kinh tế sang
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa và sự hội nhập kinh tế với khu vực và
thế giới của đất nớc, nhiệm vụ của công ty đã có sự thay đổi lớn, phù hợp và linh
hoạt hơn với nhu cầu thị trờng. Những nhiệm vụ cụ thể là:
Kinh doanh đúng ngành nghề đã đăng ký.
Xây dựng chiến lợc phát triển, kế hoạch sản xuất kinh doanh phù hợp với
chức năng, điều kiện cụ thể của Công ty và nhu cầu của thị trờng.
Luôn tuân thủ đúng chế độ, chính sách của Nhà nớc. Thực hiện đầy đủ các
nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
II.I.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty
II.I.3.1 Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Là một doanh nghiệp 100% vốn Nhà nớc, công ty TNHH Nhà nớc Một
thành viên Dệt 19/5 Hà Nội tổ chức quản lý theo mô hình trực tuyến, tuân thủ các
quy định về chế độ quản lý của Nhà nớc.
* Ban lãnh đạo Công ty:
+ Chủ tịch Công ty kiêm Tổng Giám đốc : 01 Đ/C - Thực hiện chức năng
quản lý công ty và chịu trách nhiệm trớc chủ sở hữu công ty và pháp luật về sự
phát triển của Công ty theo mục tiêu ngành nghề đợc giao.

+ Các phó Tổng Giám đốc : 03 Đ/C- Giúp Tổng Giám đốc điều hành một
hoặc một số lĩnh vực hoạt động của Công ty theo sự phân công của Tổng Giám
đốc. Phó Tổng Giám đốc chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc công ty và pháp
luật về nhiệm vụ đợc phân công.
+ Kế toán trởng : 01 Đ/C
* Các phòng nghiệp vụ của Công ty : 8 phòng
+ Phòng kế hoạch thị tr ờng :
- Dới sự chỉ đạo trực tiếp của Phó Tổng Gám đốc phụ trách kinh
doanh, phòng có chức năng tham mu và chịu trách nhiệm trớc Tổng Giám đốc
trong việc lập kế hoạch sản xuất, tiêu thụ sản phẩm, phát triển thị trờng, điều độ
sản xuất đảm bảo hiệu quả kinh tế.
- Tổ chức, theo dõi và thực hiện công tác tiêu thụ sản phẩm. Tìm
hiểu thị hiếu, nhu cầu khách hàng để đa ra các kế hoạch sản xuất, chiến lợc thu
hút khách hàng và mở rộng mạng lới tiêu thụ sản phẩm.
+ Phòng Tổ chức lao động:
- Triển khai công tác quản lý tiền lơng, thu nhập, công tác phát triển nguồn nhân
lực, công tác tổ chức cán bộ và công tác pháp luật trong toàn công ty.
- Lập kế hoạch và tổ chức triển khai thực hiện giải quyết các chế độ chính sách của
Nhà nớc và công ty có liên quan đến ngời lao động.
+ Phòng Đầu t phát triển :
Thực hiện các dự án đầu t xây dựng, mua sắm máy móc thiết bị trong
toàn công ty.
+ Phòng Tài vụ :
- Quản lý tài chính, hạch toán kế toán trong toàn công ty.
- Tổ chức triển khai các quy định của Nhà nớc về kế toán thống kê, quản lý các đối
tợng tài chính theo đúng quy định của pháp luật và quy chế tài chính của công ty.
+ Phòng Quản lý chất l ợng :
- Thờng trực công tác ISO toàn công ty.
- Tổ chức, thực hiện công tác kiểm tra chất lợng vật t, bán thành phẩm đầu vào, các
chi tiết sản phẩm, thành phẩm trong quá trình sản xuất.

+ Phòng Hành chính tổng hợp :
- Thực hiện nghiệp vụ hành chính, quản lý đất đai, nhà xởng, phơng tiện vận tải và
cung cấp thiết bị văn phòng toàn công ty.
+ Phòng Vật t :
- Quản lý vật t, nguyên nhiên liệu, thành phẩm và bán thành phẩm trong toàn công
ty.
- Xây dựng kế hoạch cân đối nhu cầu vật t, nguyên, nhiên vật liệu, bảo đảm cung
ứng, cấp phát, hạch toán kịp thời đúng tiến độ theo yêu cầu kế hoạch sản xuất
kinh doanh.
+ Phòng Kỹ thuật :
- Quản lý kỹ thuật, máy móc thiết bị và định hớng phát triển khoa học, kỹ thuật trớc
mắt cũng nh lâu dài của công ty.
- Thiết kế, chế thử sản phẩm mới theo kế hoạch của công ty; thực hiện công tác
điều độ sản xuất của công ty.
* Các nhà máy sản xuất : 4 Nhà máy
Thực hiện sản xuất theo kế hoạch của Công ty đảm bảo đủ số lợng, đúng chất
lợng. Phối hợp với các đơn vị có liên quan trong Công ty để quản lý sản xuất,
quản lý lao động, quản lý máy móc thiết bịtại Công ty.
+ Nhà máy sợi Hà nội + Nhà máy may thêu
Hà nội
P.TGĐ phụ tráchKD P.TGĐ phụ trách kỹ thuật và vật tưP.TGĐ phụ trách tài chínhư nội chính
PhòngKHTT Phòng Vật tưPhòng Kỹ thuậtPhòngQLCL
Phòng ĐT &PTPhòngTCLĐPhòng tài vụ
Phòng HCTH
Chủ tịch công ty kiêm Tổng Giám đốc
Khu vực liên doanh, liên kết của công ty
Nhà máy sợi Hà nội
Các nhà máy
Các chi nhánh
Nhà máy dệt Hà nộiNhà máy may thêu Hà Nội

Chi nhánh công ty tại Hà
Chi nhánh công ty tại TP HCM
Nhà máy dệt Hà Nam
+ Nhà máy dệt Hà nội + Nhà máy dệt Hà
Nam.
* Các chi nhánh :
Thực hiện quản lý các hoạt động của Chi nhánh trên cơ sở uỷ quyền của
Tổng Giám đốc và theo quy chế hoạt động cụ thể.
+ Chi nhánh Công ty tại Hà Nam.
+ Chi nhánh Công ty tại Thành phố Hồ Chí Minh.
* Các đơn vị liên doanh, liên kết : 3 đơn vị
Thực hiện hợp tác, giúp đỡ Công ty trong lĩnh vực sản xuất, thị trờng, đầu t
phát triển.
+ Công ty liên doanh Norfolk- Hatexco: Số 203 Nguyễn Huy Tởng, Thanh
Xuân, Hà nội.
+ Công ty TNHH tập đoàn sản xuất hàng dệt may 19/5 Hà nội: Số 157
Nguyễn Tuân, Thanh Xuân, Hà nội.
+ Liên kết sản xuất với Công ty nhuộm Trung Th.
II.I.3.2 Mô hình cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
BH 2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy công ty
II.I.4 Các nguồn lực nội tại của công ty
II.I.4.1 Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất kinh doanh
a, Tình hình máy móc thiết bị và công nghệ.
Hiện nay, Công ty có các dây chuyền sản xuất sau:
Dây chuyền kéo sợi công suất 1.600 tấn/năm của Trung Quốc đợc đầu t từ
năm 2000 tại nhà máy sợi Hà Nội.
Dây truyền sản xuất vải bạt các loại với máy móc cũ, cha đợc cải tiến
nhiều, chủ yếu của Trung Quốc, Tiệp Khắc, có năng lực sản xuất 2.4 triệu m2
vải/năm.
Một dây chuyền dệt vải hiện đại gồm 42 máy dệt Picanol sản xuất năm

2005 nhập từ Bỉ với công suất 3.7 triệu m2 vải/năm.
Dây chuyền thêu: gồm 10 máy thêu 15 đầu và 2 máy thêu 6 đầu của Nhật
Bản, với công suất 5 triệu mũi/máy/ngày.
Một dây chuyền may với 200 máy may công suất 700.000 sản phẩm/năm.
Ngoài ra, Công ty còn có phòng thí nghiệm cơ, lý, hoá với trang thiết bị
đồng bộ, hiện đại đủ khả năng kiểm tra từng công đoạn sản phẩm sợi.
Nhìn chung, công ty đã có sự đầu t đổi mới trang thiết bị cho các nhà máy,
đặc biệt là nhà máy dệt Hà Nam, nhà máy may-thêu. Tuy nhiên, dây truyền dệt
vải bạt tại nhà máy dệt Hà Nội lại cha đợc đầu t xứng đáng, máy móc thiết bị cũ
đã qua nhiều năm sử dụng dẫn đến tình trạng năng suất thấp, tiêu hao nhiều nhiên
liệu làm cho giá thành sản phẩm cao.
b, Đất đai, nhà xởng của Công ty ( tính đến 31/12/2004)
Hiện nay, Công ty đang sử dụng và quản lý tổng cộng 151.453,4 m
2
đất, bao
gồm :
Cơ sở 1 tại 203 Nguyễn Huy Tởng- Thanh Xuân- HN là nơi đặt trụ sở chính của
Công ty có tổng diện tích là 26.563,7 m
2
.
Cơ sở 2 tại 89 đờng Lĩnh Nam-Hoàng Mai-HN có tổng diện tích là 8.715,7 m
2
.
Cơ sở 3 tại Thôn Văn-xã Thanh Liệt- Thanh Trì -HN có tổng diện tích là 15.517
m
2
.
Cơ sở 4 tại Khu công nghiệp Đồng Văn tỉnh Hà Nam có tổng diện
tích là 100.657 m
2

. Tháng 7/2005 đã có một nhà máy dệt vải chất lợng
cao đi vào sản xuất tại Khu công nghiệp này theo hợp đồng thuê đất số
832/hđtđ ngày 23/12/2004.
Có thể nhận thấy rằng công ty có một thế mạnh lớn về diện tích đất đai, nhà
xởng, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc đảm bảo công tác sản xuất
kinh doanh.
II.I.4.2 Nguồn nhân lực
Trớc năm 1989, trong thời kỳ bao cấp tổng số lao động của Công ty lên đến
trên 1.000 lao động. Do nhu cầu tinh giảm lao động gián tiếp và cùng với quá
trình tổ chức sắp xếp lại lao động ở các phân xởng sản xuất, nên tổng số lao động
trong từng năm, từng thời kỳ có sự thay đổi nhng thờng dao động trên dới 400 lao
động.
Hiện nay tổng số CBCNV trong Công ty là 812 ngời, cũng nh doanh nghiệp
Dệt - May Việt Nam nói chung, lao động của Công ty chủ yếu là nữ (chiếm ~
80% tổng số lao động toàn Công ty). Trong các khâu sản xuất chính hầu hết là nữ,
nam giới chỉ tập trung ở các bộ phận sửa chữa, bảo vệ, hành chính đây là một
nét đặc thù lao động ở các ngành dệt may bởi vì ngành nghề này đòi hỏi ngời lao
động phải có tính kiên nhẫn, cần cù chịu khó, do đó lao động chủ yếu là nữ.
Tỷ lệ lao động có bằng cấp tại Công ty nh sau: số ngời có trình độ đại học
và cao đẳng 7 %, trung cấp 3%, công nhân bậc 4 trở lên 20%. Nhìn chung toàn
thể CBCNV Công ty đều có đủ năng lực đảm nhận các công việc của mình, cùng
nhau xây dựng Công ty ngày càng phát triển.
Do là một doanh nghiệp Dệt cho nên lao động ở Công ty có một số đặc
điểm sau:
- Tay nghề của ngời thợ yêu cầu phải cao và thuần thục.
- Đòi hỏi ngời thợ phải trẻ khoẻ, tinh nhanh và thuần thục quan sát và thực
hiện các thao tác.
- Lao động có đặc thù bị đào thải nhanh khỏi quá trình sản xuất dẫn đến
một vấn đề tổ chức bố trí sản xuất cho những lao động đến độ tuổi không còn phù
hợp với công nghệ dệt và xã hội cần phải có chế độ giải quyết về hu sớm cho công

nhân dệt.
- Có sự mâu thuẫn giữa trình độ tay nghề và tuổi tác: Mọi công việc nói
chung đều yêu cầu bậc thợ từ bậc 3 trở lên trong khi đó độ tuổi làm việc có hiệu
quả nhất là 25 đến 35 tuổi do vậy với những ngời thợ có độ tuổi từ 40 tuổi trở lên
có bậc thợ cao nhng hiệu quả sản xuất lại không cao.
II.I.4.3 Khả năng tài chính
Tình hình tài chính của công ty tính đến tháng 12/2005 đợc thể hiện qua
bảng so sánh với năm 2004 nh sau:
BH 2.2 Bảng so sánh tình hình tài chính của công ty qua 2 năm 2004, 2005
Đơn vị: Đồng Việt Nam
Chỉ tiêu 2004 2005 Chênh lệch
A/ Tài sản:
I - Tài sản lu động và
đầu t ngắn hạn
II - Tài sản cố định và
đầu t dài hạn
B/ Nguồn vốn:
I - Nợ phải trả
II - Nguồn vốn chủ sở
hữu
118.920.162.710
67.572.587.876
51.347.574.834
118.920.162.710
88.172.744.957
30.747.417.753
148.473.173.590
68.625.598.756
79.847.574.834
148.473.173.590

108.015.755.837
40.457.417.753
29.553.010.880
1.053.010.880
28.500.000.000
29.553.010.880
19.843.010.880
9.710.000.000
Nhìn vào bảng so sánh tình hình tài chính của công ty trong hai năm vừa qua ta thấy năm 2005 giá trị
tổng tài sản của công ty so với năm 2004 đã tăng lên đáng kể (~29,55 tỷ đồng). Giá trị tăng thêm này nằm chủ
yếu ở chỉ tiêu tài sản cố định và đầu t dài hạn. Vì trong năm 2005, công ty đã chi cho đầu t xây dựng cơ
bản ở khu công nghiệp Đồng Văn - Hà Nam với tổng số vốn đầu t là: 28,5 tỷ. Tổng tài sản lu động và đầu t
ngắn hạn khá lớn và cũng tăng lên khoảng 1 tỷ so với năm 2004 cho thấy khả năng đảm bảo l u chuyển tiền tệ
trong công ty và khả năng đảm bảo thanh toán của công ty khi cần thiết.
Nguồn vốn của công ty trong năm 2005 qua đó cũng tăng với một con số t-
ơng ứng. Trong đó, công ty đã vay dài hạn cho đầu t xây dựng cơ bản ở trên là
18,790 tỷ đồng, còn lại là các khoản phải trả khác khiến cho nợ phải trả của công
ty lên tới tận con số 19,8 tỷ đồng. Trong năm 2005 hoạt động kinh doanh của
công ty cũng khá hiệu quả. Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của công ty
đạt 105 tỷ đã đóng góp vào chỉ tiêu nguồn vốn kinh doanh làm tăng nguồn vốn
chủ sở hữu của công ty lên 9,7 tỷ đồng. So với nợ phải trả thì nguồn vốn chủ sở
hữu của công ty chỉ chiếm 48,9 %. Tỷ lệ này có thể sẽ gây ra những rủi ro tài
chính cho công ty nếu hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
Nhìn chung, cơ cấu tài sản nguồn vốn của công ty trong năm qua cho thấy
tình hình tài chính của công ty tơng đối khả quan.
II.I.4.4 Tài sản vô hình
Để đứng vững trên thị trờng và sức ép của hội nhập, công ty đã xây dựng
chiến lợc phát triển cụ thể, khoa học cho từng giai đoạn. Đặc biệt, công ty đã
mạnh dạn áp dụng các hệ thống quản lý chất lợng tiên tiến trên thế giới, nh: ISO
9001-2000, ISO 14000, TQM, SA 8000 và hệ thống tích hợp các hệ thống quản lý

chất lợng. Trong tuyên bố chính sách chất lợng, công ty đã cam kết cung cấp
những sản phẩm theo yêu cầu của khách hàng, liên tục cải tiến mẫu mã, đổi mới
sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng. Nhờ đó, thơng hiệu HATEXCO dần khẳng
định đợc vị thế trên thị trờng trong nớc và quốc tế.
II.I.5 Một số kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
BH 2.3 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2002 - 2003
tt Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 Chênh lệch(%)
1 GTSXCN Tr.đ 50.400 62.000 123
2 Doanh thu Tr.đ 65.000 74.000 113,8
3 Kim ngạch XK 1.000 USD 183 186 101,6
4 Nộp ngân sách Tr.đ 754 841 111,6
5 TNDN Tr.đ 501 4.023 802,9
6 BHXH Tr.đ 589,3 806,5 136,8
7 Tổng số lao động Ngời 614 671 109,3
8 Thu nhập bình quân 1.000đ/tháng 786 816,5 103,9
Năm 2003, kết quả kinh doanh của công ty đã phát triển hơn so với năm
2002. Cụ thể là giá trị sản xuất công nghiệp đã tăng 123%, doanh thu bán hàng
tăng 113,8%. Trong đó, thu nhập doanh nghiệp có sự tăng đột biến là vì công ty đ-
ợc phép xây dựng một lô nhà bán cho CBCNV nên có thu nhập bất thờng. Đóng
góp của công ty cho ngân sách Nhà nớc vì thế cũng tăng lên. Thu nhập bình quân
của ngời lao động theo đó cũng đợc cải thiện.
Đến năm 2004, giá trị sản xuất công nghiệp và doanh thu vẫn tiếp tục tăng.
Trong đó, tốc độ tăng của doanh thu nhanh hơn so với tốc độ tăng của giá trị sản
xuất công nghiệp. Kim ngạch xuất khẩu của công ty lúc này có tốc độ tăng mạnh
mẽ hơn cả. Đóng góp của công ty vào ngân sách Nhà nớc cũng tăng 228,9%. Tuy
nhiên, thu nhập doanh nghiệp lại giảm mạnh xuống vì năm 2004 công ty không
còn có thu nhập bất thờng nh năm 2003. Số lợng lao động cũng giảm xuống vì
công ty đã quyết định cắt giảm một số lao động d thừa do đó mà thu nhập bình
quân của ngời lao động cũng tăng lên đáng kể.
BH 2.4 Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty năm 2003 - 2004

×