Tải bản đầy đủ (.docx) (9 trang)

Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệuquả hoạt động đầu tư

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (61.48 KB, 9 trang )

Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả hoạt động đầu t.
1 Một số kiến nghị đối với Nhà nớc
Để phát triển sản xuất thép trong nớc, một trong những yếu tố tối cần thiết
đối với Tổng công ty thép Việt Nam là vốn đầu t cho máy móc thiết bị, khoa học
công nghệ, tăng cờng khả năng thông tin tiếp cận với thị trờng. Tuy nhiên, Tổng
công ty luôn phải hoạt động trong tình trạng thiếu vốn, vì đặc điểm của ngành thép
là yêu cầu vốn đầu t rất lớn. Do vậy, đầu t mới đã khó, đầu t chiều sâu lại càng khó
hơn.
Vì vậy, Nhà nớc cần quan tâm hơn nữa đến Tổng công ty thép Việt Nam
thông qua một số vấn đề sau:
- Nhà nớc cần có chính sách để xây dựng Tổng công ty thép Việt Nam thành
tập đoàn kinh tế mạnh (có vốn lớn, công nghệ hiện đại, đội ngũ cán bộ quản lý
giỏi), đủ sức giữ vai trò chủ đạo trong ngành thép Việt Nam.n đảm bảo cho ngành
thép đi theo định hớng XHCN và tiến tới đủ sức cạnh tranh với các công ty thép lớn
trong khu vực.
- Nhà nớc cần hỗ trợ tối đa vốn đầu t u đãi trong nớc kể cả vốn ODA cho
tổng công ty đầu t chiều sâu và đầu t các dự án mới theo đúng quy hoạch đợc
duyệt, đồng thời cho vay vốn bổ xung để trả nợ khi các nhà máy mới đi vào hoạt
động, cha đủ cân đối để trả nợ vốn vay. Nhà nớc cấp vốn lu động ban đầu cho các
nhà máy mới của Tổng công ty thép Việt Nam.
Trong giai đoạn đầu t của công tác phát triển thép, Nhà nớc phải có chính
sách u tiên vốn cho ngành thép để có khả năng đầu t cho các công trình thép lớn và
các công trình tự làm. Nhà nớc có chính sách cấp vốn cho ngành thép nhập khẩu
nguyên liệu thiết bị và phần xây dựng trong nớc.
Trong đó bao gồm:
+ Nhà nớc cấp vốn chuẩn bị đầu t.
+ Nhà nớc cấp một phần vốn pháp định trong phần vốn góp pháp định của
ngành thép trong các liên doanh với nớc ngoài.
+ Cho phép đợc dùng giá trị sử dụng đất để góp vốn pháp định và bắt đầu thu
hồi vốn này sau khi liên doanh làm ăn bắt đầu có lãi, còn trong thời gian cha trả đ-


ợc nợ cho Nhà nớc thì phải chịu số thuế tơng đơng nh thuế vốn.
+ Trong số vốn cấp bao gồm cả vốn lu động vì lãi suất vốn lu động hiện nay
chiếm một tỷ lệ không nhỏ trong giá thành thép.
Trong chính sách cho vay vốn tín dụng u đãi, thực ra hiện nay mới chỉ đáp
ứng đợc cho các công trình cải tạo mở rộng, đầu t chiều sâu. Trong chiến lợc phát
triển của ngành thép đề nghị Nhà nớc tăng dần số vốn tín dụng u đãi cho các dự án
ngành thép ít nhất trong các năm đầu cũng đáp ứng tối thiểu đợc 30% nhu cầu vốn
cho ngành thép.
Cho phép ngành thép đợc toàn quyền sử dụng vốn khấu hao cơ bản, và đợc
phép trích khấu hao nhanh đối với những dự án có khả năng thu hồi vốn nhanh mà
vẫn đẩm bảo có laĩ.
Nhà nớc cho phép Tổng công ty thép Việt Nam đợc vay vốn nớc ngoài để
mua sắm thiết bị và hỗ trợ tiền đặt cọc, đồng thời nhận bảo lãnh toàn bộ vốn vay n -
ớc ngoài.
- Nhà nớc cần có chính sách và biện pháp quản lý chặt chẽ việc đầu t xây
dựng các nhà máy thép xây dựng mới trong cả nớc, đảm bảo đúng quy hoạch nhằm
khắc phục tình trạng d thừa công suất trong khi nhu cầu trong nớc còn tăng chậm.
Khuyến khích các nhà máy sản xuất các sản phẩm thép xuất khẩu và thép chất lợng
cao.
- Đề nghị chính phủ có biện pháp khả thi và hiệu quả để các doanh nghiệp t
nhân thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đóng thuế, có đăng ký chất lợng, nhãn mác sản
phẩm với cơ quan chức năng quản lý Nhà nớc và có đủ các điều kiện kỹ thuật đảm
bảo chất lợng sản phẩm nh đã đăng ký.
- Nhà nớc cần duy trì chính sách bảo vệ sản xuất trong nớc bằng các mức
thuế hợp lý và thực sự có hiệu lực nhằm giúp ngành thép phát triển và bảo hộ ngành
thép.
+ Giảm thuế lợi tức 50% cho đến khi công trình trả hết nợ.
+ Giảm thuế doanh thu trong những năm đầu khi mà nhà máy sản xuất cha
có lãi.
+ Đánh thuế đối với những sản phảm và bán sản phẩm mà ngành thép nớc ta

đã sản xuất đợc để bảo hộ sản xuất trong nớc.
Đi đôi với chính sách nhập khẩu là chính sách về quản lý ngoại hối, về tỷ giá
hối đoái.
Đồng thời có chính sách hỗ trợ xuất khẩu thép khi năng lực cạnh tranh của
Tổng công ty còn yếu.
- Đề nghị Nhà nớc có chính sách u đãi về giá điện, giá khí thiên nhiên cho
Tổng công ty thép, đặc biệt giá điện cho khâu luyện vì tiêu thụ nhiều điện và bảo
đảm cung cấp ổn định, lâu dài để thực hiện chủ trơng đẩy mạnh sản xuất phôi thép
trong nớc.
2 Một số giải pháp thực hiện phía các doanh nghiệp
2.1 Giải pháp về vốn đầu t.
Vốn mua thiết bị các dự án do doanh nghiệp sản xuất thép tự đầu t chủ yếu
vay các ngân hàng nớc ngoài theo phơng thức tín dụng, ngời mua hàng do các công
ty bán thiết bị đứng ra dàn xếp với lãi suất OECD cho 85% giá trị thiết bị nhập
khẩu. Thời hạn trả nợ trên 10 năm.
Vốn đặt cọc mua thiết bị và vốn xây lắp các công trình, các doanh nghiệp
sản xuất thép sẽ xin vay vốn tín dụng u đãi của Nhà nớc và vay các ngân hàng trong
nớc. Trờng hợp trong nớc không giải quyết đợc sẽ phải vay thơng mại nớc ngoài.
Ngành thép đợc vay vốn các ngân hàng trong nớc để góp vốn pháp định
thành lập các liên doanh, kể cả liên doanh trong nớc.
Các doanh nghiệp có thể huy động và thu hút tối đa vốn từ nớc ngoài, đề
nghị Nhà nớc đứng ra bảo lãnh và cho phép thế chấp tài sản để vay vốn.
2.2 Giải pháp về công nghệ
Để tránh đầu t tràn lan, Tổng công ty chỉ đổi mới công nghệ ở các cơ sở
đáng đầu t, có khả năng cạnh tranh trong tơng lai. Trình độ công nghệ ở mức tơng
tự hoặc tiên tiến hơn so với các doanh nghiệp ngoài Tổng công ty. Mục đích để
giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành, nâng cao chất lợng sản phẩm đối với các cơ sở
hiện có để có thể cạnh tranh có hiệu quả với các sản phẩm nhập khẩu.
2.2.1 Thiết bị và công nghệ phôi thép
Để đủ sức cạnh tranh trên thị trờng thế giới khi ra nhập AFTA, Tổng công ty

cần phải đầu t các trung tâm sản xuất phôi thép với quy mô công suất lớn. Với quy
mô lớn cho phép lựa chọn công nghệ và thiết bị tiên tiến, tự động hoá sản xuất, tận
dụng triệt để các nguồn nhiệt, nhằm mục tiêu nâng cao chất lợng sản phẩm, tăng
năng suất thiết bị và lao động, để tiêu hao điện năng, nguyên vật liệu thấp và hạ giá
thành sản phẩm.
Trong quy phát triển ngành thép của Tổng công ty thép Việt Nam đến năm
2005, đã lựa chọn công nghệ luyện thép lò điện để xây dựng 2 nhà máy sản xuất
phôi thép 500.000 tấn/năm. Đó là nhà máy thép Phú Mỹ (Bà Rịa - Vũng Tàu) và
nhà máy thép Cái Lân (Quảng Ninh).
2.2.2 Thiết bị và công nghệ cán
Để đủ sức cạnh tranh với thép liên doanh và thép trên thị trờng khu vực và
thế giới, Tổng công ty cần sắp xếp lại tổ chức sản xuất, đầu t đổi mới công nghệ
nhằm phát huy thế mạnh về các mặt hàng mà t nhân không có nh thép chất lợng
cao và thép hình cỡ trung, đồng thời đầu t các nhà máy sản xuất phôi thép kết hợp
cùng cán thép với quy mô công suất lớn nhằm tận dụng triệt để các nguồn nhiệt,
giảm tiêu hao điện năng, nguyên vật liệu và hạ giá thành. Muốn vậy cần tập trung
những tiến bộ công nghệ theo hớng:
- Tăng tốc độ cán.
- áp dụng công nghệ cán mới: Cán không lật phôi, cán nhiều dòng, cán vô
tận.
- Có thiết bị thay trục cán nhanh đặt ngay cạnh giá cán để đảm bảo quá trình
thay trục cán chỉ diễn ra trong vòng 10 phút.
Các thiết bị này có thể mua bằng cách: Thực hiện đấu thầu rộng rãi, chọn
thiết bị hiện đại. Ưu tiên đấu thầu mua trong nớc các thiết bị đã sản xuất đợc, đạt
yêu cầu của dự án.
Các giải pháp khác về thiết bị nh tổ chức đấu thầu mua thiết bị trong phạm vi
Nhà nớc cấp tín dụng. Các thiết bị trong nớc có thể đáp ứng đợc thì u tiên đấu thầu.
Các thiết bị phải đảm bảo đồng bộ, hiện đại, giá cả hợp lý, chuyển giao công nghệ
đầy đủ, dễ nắm bắt sử dụng.
2.2.3 Đầu t đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học - kỹ thuật - công

nghệ
Tổng công ty và các đơn vị thành viên phải không ngừng đầu t nghiên cứu
khoa học, kỹ thuật và công nghệ mới. Một mặt, nghiên cứu áp những thành tựu
khoa học, kỹ thuật, công nghệ mới, mặt khác, nghiên cứu tìm ra các giải pháp công
nghệ, kỹ thuật mới nhằm đạt đợc các lợi thế so sánh về chất lợng và giá thành.
2.3 Giải pháp về đầu t phát triển nguồn nhân lực.
Tổng công ty thép muốn hoạt động có hiệu quả và thích ứng đợc trong kinh
tế thị trờng đòi hỏi phải có những thay đổi về môi trờng kinh doanh và phơng pháp
quản lý, điều hành. Vấn đề về năng suất và chất lợng, việc thiết lập và mở rộng thị
trờng tiêu thụ sản phẩm thép là mục tiêu quan trọng hàng đầu. Do đó, cơ cấu tổ
chức đợc phân cấp và định hớng theo lợi nhuận và quản lý theo chiều ngang đợc coi
trọng hơn quản lý theo chiều dọc. Nguồn nhân lực và nhân tài đợc coi trọng là yếu
tố hàng đầu và cần có sự đầu t phát triển. Để nguồn nhân lực phát huy tác dụng,
việc quản lý theo phơng pháp mới cần thiết đợc phát triển đúng hớng.
Nội dung quản lý nguồn nhân lực tập trung vào:
- Thay đổi nhân lực phù hợp với môi trờng kinh doanh.
- Đầu t phát triển nguồn nhân lực theo định hớng tăng khả năng cạnh tranh
và lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Sử dụng nguồn nhân lực hợp lý và hiệu quả.
2.4 Giải pháp về thị trờng
Chỉ đầu t khi có thị trờng chắc chắn và nhu cầu lớn hơn công suất dự kiến.
Chọn những sản phẩm có khả năng cạnh tranh.
Thiết lập hệ thống tiêu thụ rộng khắp tạo điều kiện thuận lợi tối đa hoá cho
khách hàng.
Từng bớc xuất khẩu hàng sản phẩm ra nớc ngoài để cân đối ngoại tệ.
2.5 Giải pháp hội nhập quốc tế.
áp dụng các tiến bộ kỹ thuật, giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành và nâng cao
chất lợng sản phẩm đối với các cơ sở hiện có để cạnh tranh có hiệu quả với thép
nhập khẩu. Trớc mắt phải phấn đấu giảm giá bán các sản phẩm thép trong nớc
xuống ngang với giá quốc tế vào năm 2010.

×