Tải bản đầy đủ (.docx) (46 trang)

Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà máy giầy Phúc Yên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.41 KB, 46 trang )

Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Thực trạng về tổ chức công tác kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở nhà
máy giầy Phúc Yên
I. Khái quát chung về nhà máy Giầy Phúc Yên
1. Quá trình hình thành và phát triển của nhà máy
Nhà máy Giầy Phúc Yên trực thuộc tổng Công ty. Da Giầy Việt Nam
nằm trên địa bàn thị xã Phúc Yên Tỉnh Vĩnh Phúc. Nhà máy đợc thành lập
năm 1995 với nhiệm vụ sản xuất hàng gia công theo đơn đặt hàng xuất kho.
Nếu tính theo thời gian thì đây là doanh nghiệp mới thành lập, song quá trình
hình thành và phát triển nhà máy đã có những đóng góp không nhỏ cho tổng
Công ty cũng nh cho nền kinh tế.
Quá trình hình thành và phát triển trong nhiều năm qua đợc đánh dấu
mức thời gian nh sau:
Tiền thân của nhà máy là Nhà máy Kim Anh xây dựng năm 1976 chính
thức đi vào sản xuất hoạt động ngày 19 tháng 12 năm 1978 với hoạt động
chính là sản xuất bút có công suất 1200.000 sản phẩm/ năm. Thiết bị động lực
do nớc cộng hoà nhân dân Trung Hoa cung cấp, sản phẩm của nhà máy đã đợc
xuất đi một số nớc Đông Âu nh: Ba Lan, Hungari và một số nớc ở Nam Mỹ.
Theo mô hình cơ cấu tập trung tháng 4 năm 1982 nhà máy sát nhập với
nhà máy văn phòng Phẩm Hồng Hà và trở thành cơ sở của nhà máy này. Do đó
từ 1 nhà máy khép kín đồng bộ sản phẩm trở thành nhà máy sản xuất các chi
tiết phụ của bút máy. Vì vậy những năm này có khoảng 200 công nhân không
có việc làm thờng xuyên.
Trớc tình hình đó cùng việc phân công sản xuất trong các nớc thuộc hội
đồng tơng trợ kinh tế (comicom) ngày 1 tháng 10 năm 1987 Bộ công nghiệp
nhẹ đã quyết định thành lập Nhà máy Giầy Phúc Yên trên cơ sở toàn bộ nhà x-
ởng của nhà máy bút máy Kim Anh - Nhà máy Văn phòng phẩm Hồng Hà
theo quyết định số 42/TCCB - CNV của Bộ trởng Bộ Công nghiệp nhẹ.
1
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2


1
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Sau khi cải cách nhà xởng, lắp đặt thiết bị, dạy nghề cho công nhân,
tuyển dụng công nhân mới, tháng 5 năm 1988 nhà máy chính thức đi vào sản
xuất để xuất đi các nớc Liên Xô Cũ, Tiệp Khắc cũ.
Ngoài ra còn có các sản phẩm nh găng tay da bảo hộ lao động xuất khẩu
cho cộng hoà dân chủ đức, sản phẩm đạt số lợng cao nhất là sấp xỉ 1.000 đôi.
Năm 1991 khối Đông Âu tan vỡ nhà máy mất đi thị trờng chính là Đông
Âu, toàn bộ khách hàng và đơn đặt hàng lại huỷ bỏ. Nhà máy lại rơi vào khủng
hoảng, khó khăn, sản phẩm chính là mũ giầy không có khách hàng, đầu t mới
không có vốn dẫn đến tan vỡ toàn bộ của hệ thống quản lý và công nhân lao
động.
Trớc tình trạng đó đợc sự đồng ý của Bộ công nghiệp nhẹ, tổng Công ty
da dầy Việt Nam đã ký hợp đồng hợp tác sản xuất với Công ty Đồng Trị - Đài
Loan. Sản phẩm chính của nhà máy là sản xuất giầy thể thao xuất khẩu.
Sau 4 tháng lắp đặt thiết bị và dạy nghề 1 tháng, năm 1995 nhà máy đã
xuất lô hàng đầu trên đi Châu Âu và đạt kết quả tốt toàn thể công nhân viên
trong nhà máy và của phía đối tác nhà máy Giầy Phúc Yên đã từng bớc vợt
quá khó khăn và đang có xu hớng phát triển đi lên.
2. Chức năng, nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của nhà máy
Theo giấy phép kinh doanh và điều lệ tổ chức hoạt động của nhà máy,
thì nhiệm vụ chủ yếu của nhà máy Giầy Phúc Yên là chuyên sản xuất giầy thể
thao xuất khẩu 100%. Với phơng thức hợp tác phía Công ty đồng trị chịu trách
nhiệm về thiết bị, nguyên vật liệu, đơn đặt hàng, đội ngũ chuyên gia, nhà máy
giầy Phúc Yên chịu trách nhiệm về nhà xởng, điện nớc, cơ sở hạ tầng và lực l-
ợng lao động.
Trong tình hình hiện nay đã nhà máy phát triển cao hơn nữa, đảm bảo
cuộc sống ổn định cho ngời lao động, đồng thời hoàn thành nghĩa vụ, đối với
Nhà nớc, phát huy tính năng động, tự chủ của mỗi thành viên trong nhà máy.
Nhà máy sẽ mở rộng thêm phạm vi và mạng lới kinh doanh.

2
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
2
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
3. Quy trình công nghệ sản xuất của nhà máy.
3.1. Tổ chức sản xuất
Là 1 nhà máy có quy mô sản xuất vừa và nhỏ, sản phẩm chính là giấy
thể thao với quy trình công nghệ sản xuất phải trải qua nhiều giai đoạn. Vì vậy
nhà máy đã tổ chức thành 5 phân xởng sản xuất kế tiếp nhau, quan hệ mật thiết
với nhau. Cơ cấu tổ chức này tơng đối phù hợp với quy trình công nghệ sản
xuất của nhà máy. Nhà máy có 5 phân xởng sản xuất.
- Phân xởng chặt
- Phân xởng in
- Phân xỏng may
- Phân xởng đế
- Phân xởng thành hình.
Mỗi phân xởng có 1 nhiệm vụ riêng và giữa chúng có mối quan hệ mật
thiết với nhau. Cụ thể nhiệm vụ chủ yếu của từng phân xởng nh sau:
+ Phân xởng chặt: chuyên pha chế, cắt da, giả da, mệch mút thành các
chi tiết mũ giầy.
+ Phân xởng in: chuyên in trong tú mũi giầy
+ Phân xởng may: có nhiệm vụ bồi da với mếch và mút sau đó chuyển
sang may hoàn chỉnh mũi giầy.
+ Phân xởng đế: chuyên lồng mũ giầy vào phom giầy, quét keo vào chân
mũ giầy, rồi đa vào lu hoá gò hình thành đôi giầy.
+ Phân xởng hình thành: chuyên rập ôrê, luồn dây giầy để hoàn chỉnh.
Ngoài ra phân xởng này còn có nhiệm vụ kiểm nghiệm chất lợng giầy và phân
loại và đóng gói.
3
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2

3
Da, giả da, mếch, mútCông đoạn chất, cắt da, giả da, mếch mút thành các chi tiêt của mũ giầyCông đoạn in, in nhãn mác, trong tú trên mũ giầyCông đoạn, lời da với mệch 2 mút may hoàn chỉnh mũi giầy
Công đoạn gò, lồng mũ giầy vào đế và chân mũ giầy. Lưu hoá trong lòCông đoạn hoàn thiện, dập ô rê luôn dây, kiểm nghiệm chất lượng phân loại và đóng góiĐế, keo dán hoá chất
KCS
KCS
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
3.2. Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy
4. Chỉ tiêu của nhà máy
Từ khi thành lập đến nay, trải qua biết bao thăng trầm của nền kinh tế
thị trờng, nhà máy Giầy Phúc Yên đã vợt qua mọi khó khăn, liên tục phấn đấu
để không ngừng phát triển cả về chiều rộng và chiều sâu, thực hiện hạch toán
sản xuất kinh doanh với kết quả tốt tạo đợc vị trí vững chắc nền kinh tế. Nhà
máy đã có những tiến bộ đáng kể: sản xuất ổn định liên tục phát triển, đảm bảo
việc cho hơn 1000 công nhân. Có thể nói nhà máy đã bớc sang một giai đoạn
phát triển mới, giai đoạn của sự phát triển. qua nhiều năm hoạt động nhà máy
đã đạt đợc nhiều thành tựu đáng kể, mức tăng trởng hàng năm ngày càng cao.
Cụ thể ta có thể xem sự phát triển của nhà máy qua một số chỉ tiêu chủ yếu
ttrong 2 năm 2002 - 2003.
Chỉ tiêu Đơn vị Thực hiện
Năm 2002 Năm 2003
1. Sản lợng sản xuất
2. Doanh thu
3. Lợi thuần
4. Thu nhập bình quân
Đôi
trđ
trđ
trđ
800370
7127

168
580
1.227.525
11376
190
650
- Doanh thu bình quân 1 tháng năm 2002
4
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
4
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
= = = 593,9166667 (triệu đồng/ tháng)
12 tháng
Doanh thu bình quân 1 tháng năm 2003
= = = 948 (triệu đồng/ tháng)
12 tháng
- Lãi thuần bình quân 1 tháng:
+ Năm 2002:
= = = 14 (trđ/t)
+ Năm 2003:
= = = 16,5 (trđ/t)
Ta thấy tổng doanh thu tăng lên rõ rệt, mức tăng năm 2003 so với năm
2002 bình quân 1 tháng là khá cao, tăng 354, 0833333 trđ (948 - 593,916667).
Lãi thuần bình quân, 1 tháng năm 2003 so với năm 2002 tăng 2,5trđ ( 16,5 - 14).
Thu nhập bình quân năm 2003 tăng 2002 ngđ so với năm 2002.
Tất cả những gì nhà máy có đợc hôm nay là kết quả của cả một quá
trình phấn đấu không ngừng của cán bộ công nhân viên toàn nhà máy. Với đà
này mong rằng nhà máy sẽ có nhiều bạn hàng và phát triển hơn nữa nhằm thực
hiện đợc công tác nâng cao thu nhập cho ngời lao động. Trong điều kiện sản
xuất nh hiện nay thì trong những năm tới nhà máy còn nâng cao mức lơng hơn

nữa.
5. Tình hình lao động và tổ chức bộ máy quản lý của nhà máy.
5.1. Về lao động
Nhà máy Giầy Phúc Yên có 1 đội ngũ lao động khá dồi dào, năng động,
sáng tạo.
Tổng số lao động khoảng hơn 1000 ngời (kể cả lao động trực tiếp và lao
động gián tiếp).
5.2. Về cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý.
Để điều hành và quản lý phù hợp với đặc điểm của nhà máy, nhà máy tổ
chức bộ máy quản lý theo 2 cấp: đứng đầu là ban lãnh đạo quản lý, điều hành
5
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
5
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy. Hỗ trợ cho ban lãnh đạo gồm
có các phòng ban chức năng.
* Ban lãnh đạo của nhà máy gồm 1 giám đốc và 1 phó giám đốc.
Giám đốc là ngời điều hành cao nhất trong nhà máy, chịu trách nhiệm
trớc tổng Công ty trong việc tiến hành các hoạt động sản xuất kinh doanh sản
xuất của nhà máy và đời sống của cán bộ công nhân viên trong nhà máy.
Giám đốc có thể tập trung vào mọi công việc quản lý và có thể giao bớt 1 số
quyền cho phó giám đốc.
- Phó giám đốc: Chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, có nhiệm vụ hỗ
trợ giám đốc điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
* Các phòng ban chức năng gồm có:
- Phòng tài vụ: giúp giám đốc quản lý về mặt tài chính mọi hoạt động
sản xuất kinh doanh của nhà máy. Giám sát bằng đồng tiền mọi hoạt động kinh
tế, kiểm tra giám sát tài sản của nhà máy. Tổ chức quản lý sử dụng nguồn vốn
một cách có hiệu quả.
- Phòng kế hoạch sản xuất xuất nhập khẩu: Hỗ trợ giám đốc tổ chức tốt

các biện pháp sản xuất nhằm đạt kết quả cao nhất. Làm tốt công tác về vật t,
thiết bị và xuất sản phẩm theo đơn đặt hàng của phía đối tác.
- Phòng kỹ thuật: Hỗ trợ giám sát theo dõi về mặt kỹ thuật, chất lợng
sản xuất để có hởng xem xét hoàn thiện cho phù hợp với yêu cầu của đơn đặt
hàng. Ngoài ra phòng còn có nhiệm vụ thiết kế mẫu, tính toán các thông số kỹ
thuật cung cấp cho phòng kế hoạch: kiểm tra giám sát nâng cao tay nghề, đào
tạo công nhân mới.
- Phòng KCS: kiểm tra chất lợng sản phẩm từ khâu đầu tiên đến khâu
cuối cùng của quá trình sản xuất.
- Phòng tổ chức hành chính lao động tiền lơng: giám sát quá trình lao
động của nhà máy, tính toán tiền lơng cho công nhân viên. Phòng này quản lý
1 số phòng ban trực thuộc nh: phòng bảo vệ, phòng y tế, các phân xởng, bộ
phận sản xuất trực tiếp.
- Phòng y tế: chăm sóc đảm bảo sức khoẻ cho công nhân viên.
6
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
6
Giám đốc Phó giám đốc
Phòng tài vụPhòng kế hoạch sản xuất xuất nhập khẩuPhòng tổ chức hành chính lao động tiền lươngPhòng kỹ thuật Phòng KCS
Phân xưởng chặt
Phân xưởng in
Phân xưởng may
Phân xưởng đế
Kho
Phân xưởng thành hình
Phòng bảo vệ
Phòng y tế
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
- Phòng bảo vệ ;quản lý lực lợng bảo vệ, đảm bảo an ninh trật tự và tài
sản của nhà máy.

Ngoài ra để quản lý tốt hơn nhà máy còn có các đoàn thể nh là chi bợ,
công đoàn. Mỗi phân xởng đều có quản đốc phân xởng giúp ban giám đốc hiểu
hơn về tình hình sản xuất thực tế và nguyện vọng của anh chị em công nhân để
kịp thời có những biện pháp quản lý đúng đắn.
Mỗi phòng ban đều có nhiệm vụ riêng nhng đều có mối quan hệ mật
thiết với nhau, hỗ trợ nhau cùng thực hiện tốt các nhiệm vụ giúp giám đốc
quản lý điều hành tốt các hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy.
Bộ máy quản lý và sản xuất của nhà máy đợc khái quát bằng sơ đồ sau:
6. Tổ chức công tác kế toán ở nhà máy
6.1. Đặc điểm vốn kinh doanh
Hình thức sở hữu vốn của nhà máy chủ yếu là vốn hợp tác gia công giữa
nhà máy Giầy Phúc Yên và Công ty Đông Trị - Đài Loan.
7
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
7
Giám đốc
Trưởng phòng tài vụ ư kế toán tổng hợp
Thủ quỹ
Kế toán chi tiết kế toán tài sản cố định
Kế toán thanh toán
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
6.2. Tổ chức bộ máy kế toán của nhà máy.
Nhà máy Giầy Phúc Yên là 1 nhà máy có quy mô vừa và nhỏ, địa điểm
sản xuất tập trung. Vì vậy để phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất cũng nh
hệ thống quản lý, nhà máy Giầy Phúc Yên đã tổ chức bộ máy kế toán có cơ
cấu gọn nhẹ theo hình thức kế toán tập trung, đứng đầu là trởng phòng tài vụ
và chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc.
Phòng kế toán là phòng giữ vai trò hết sức quan trọng với chức năng
quản lý tài chính, theo dõi sự vận động của các loại tài chính, xác định những
nhu cầu về vốn, cung cấp những thông tin cần thiết và chính xác cho giám đốc

và các phòng ban liên quan để ra quyết định kịp thời điều khiển mọi hoạt động
sản xuất, cụ thể phòng kế toán của nhà máy có nhiệm vụ là:
- Tổ chức hớng dẫn lập mọi chứng từ ban đầu và ghi chép phản ánh kịp
thời, chính xác, đầy đủ có hệ thống mọi mặt hoạt động kinh tế của nhà máy và
quyết định luân chuyển chứng từ đó.
- Tính toán ghi chép chính xác về nguồn vốn và tình hình sử dụng tài
sản, vật t các loại vốn.. phản ánh kịp thời chi phí sản xuất.
- Tổng hợp hệ thống kê nên bảng cân đối, số phát sinh, lập báo cáo kế
toán.
Để đảm bảo thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ, đảm bảo sự lãnh đạo và chỉ
đạo tập trung thống nhất. Đồng thời căn cứ đặc điểm sản xuất tổ chức quản lý
bộ máy kế toán ở nhà máy Giầy Phúc Yên đợc tổ chức nh sau:
+ Trởng phòng tổng hợp, kiểm kê toàn tổng hơp.
+ Kế toán chi tiết kiểm kê toán TSCĐ
+ Kế toán thanh toán.
Ngoài ra nhà máy còn có nhân viên chuyên tính tiền lơng, BHXH cho
công nhân viên, tổng hợp số liệu về vật liệu xuất dùng và nhập kho thành
phẩm.
Bộ máy kế toán của nhà máy đợc mô tả khái quát theo sơ đồ sau:
8
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
8
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
6.3. Các chế độ kế toán của nhà máy.
a. Niên độ kế toán.
Nhà máy Giầy Phúc Yên áp dụng niên độ kế toán theo năm tài chính, đ-
ợc bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc vào ngày 31 tháng 12 hàng năm.
b. Đơn vị tiền tệ trong ghi sổ kế toán của nhà máy.
Nhà máy dùng tiền Việt Nam để sử dụng trong công tác ghi chép kế
toán, nếu có ngoại tệ đều quy đổi ra Việt Nam đồng để sử dụng.

c. Phơng pháp kế toán nhà máy áp dụng.
c1. Phơng pháp khấu hao TSCĐ.
Có rất nhiều phơng pháp tính khấu hao TSCĐ: Khấu hao theo thời gian
dần, mỗi phơng pháp đều có u điểm riêng. Việc lựa chọn phơng pháp tính khấu
hao nào là tuỳ thuộc vào quy định của Nhà nớc về chế độ quản lý tài chính đối
với doanh nghiệp và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp, phơng pháp khấu hao
đợc lựa chọn phải đảm bảo thu hồi vốn nhanh, đầy đủ và phù hợp với khả
năng trang trái chi phí của doanh nghiệp.
Đối với nhà máy Giầy Phúc Yên đã căn cứ vào đặc điểm sản xuất kinh
doanh của mình lựa chọn phơng pháp khấu hao theo thời gian.
Trên thực tế phơng pháp khấu hao theo thời gian đã đợc áp dụng phổ
biến, phơng pháp này cố định mức khấu hao theo thời gian nên có tác dụng
đẩy nhanh doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động, tăng số lợng sản phẩm
làm ra để hạ giá thành tăng lợi nhuận.
Cách tính khấu hao theo phơng pháp này.
9
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
9
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
= x =
=
Do khấu hao TSCĐ đợc tính vào 1 ngày hàng tháng (nguyên tắc tròn
tháng) nên để đơn giản cho việc tính toán, quy định những tài sản tăng, giảm
trong tháng này thì tháng sau mới tính hoặc thôi tính khấu hao. Vì thế, khấu
hao giữa các tháng chỉ khác nhau khi có biến động tăng, giảm về TSCĐ. Bởi
vậy hàng tháng kế toán tiến hành tính khấu hao theo công thức:
Số khấu hao tính
trong tháng này
=
Số khấu hao TSCĐ đã

tính trong tháng trớc
+
Số khấu hao TSCĐ
tăng thêm trong tháng
này
-
Số khấu hao TSCĐ
giảm trong tháng này
Với TSCĐ khi sửa chữa nâng cấp hoàn thành, mức khấu hao mới tính
hàng tháng đợc tính theo công thức:
=
c2. Phơng pháp hạch toán thuế GTGT.
Thuế GTGT là loại thuế gián thu đợc tính thêm trên phần giá trị tăng
thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ sản xuất lu thông đến
tiêu dùng.
Trong thực tế không phải sản phẩm nào cũng thuộc diện chịu thuế
TTĐB thuế xuất khẩu hoặc không thuộc diện chịu thuế GTGT. Đối với những
sản phẩm thuộc diện chịu thuế GTGT ngời ta có 2 phơng pháp hạch toán, đó là
phơng pháp trực tiếp và phơng pháp khấu trừ.
Đối tợng áp dụng của phơng pháp trực tiếp là: các đơn vị, tổ chức, cá
nhân cha thực hiện đầy đủ về điều kiện kế toán, hoá đơn, chứng từ để tính thuế
theo phơng pháp khấu trừ thuế; gồm cả ngời Việt Nam và các tổ chức cá nhân
ở nớc ngoài kinh doanh ở Việt Nam không theo luật đầu t nớc ngoài tại Việt
Nam.
Đối tợng áp dụng theo phơng pháp khấu trừ: là các đơn vị, tổ chức kinh
doanh thuộc mọi thành phần kinh tế, là ngời Việt Nam và các doanh nghiệp có
10
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
10
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp

vốn đầu t nớc ngoài, có sản xuất kinh doanh theo luật đầu t nớc ngoài (trừ các
đối tợng áp dụng thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT).
Nh vậy, ở nhà máy Giầy Phúc Yên các sản phẩm đều thuộc diện chịu
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ.
c3. Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho
Có 2 phơng pháp hạch toán bằng tồn kho: phơng pháp KKTX và phơng
pháp KKĐK.
Phơng pháp KKTX: là phơng pháp, ghi chép, phản ánh thờng xuyên,
liên tục và có hệ thống tình hình nhập xuất, tồn kho các loại vật liệu công cụ,
dụng cụ, thành phẩm trên các tài khoản kế toán và sở kế toán. Theo phơng
pháp này việc xác định giá trị thực tế của vật t hàng hoá tồn kho đợc căn cứ
trực tiếp vào các chứng từ xuất kho sau khi đã tổng hợp phân loại theo các đối
tợng sử dụng để ghi vào các tài khoản và sổ kế toán.
- Phơng pháp KKĐK là phơng pháp không theo dõi phản ánh thờng
xuyên liên tục tình hình nhật xuất vật t.. trên các tài khoản hàng tồn kho.
Căn cứ vào nội dung 2 phơng pháp trên và đối chiếu với thực tế của nhà
máy thì nhà máy Giấy Phúc Yên hạch toán theo phơng pháp KKTX.
c4. Cộng tác kiểm kê đánh giá lại tài sản, tiền vốn.
Kiểm kê tài sản là 1 phơng pháp hạch toán nghiệp vụ, nó đợc tiến hành
kiểm kê trực tiếp để so sánh với sổ sách nhằm tìm ra khoản chênh lệch từ đó
có biện pháp xử lý.
Đánh giá lại tài sản là phơng pháp bảo toàn vốn, nó đợc thực hiện theo
quyết của Nhà nớc hoặc khi doanh nghiệp có nhu cầu bảo toàn vốn hoặc mang
tài sản đi góp vốn liên doanh.
Đối với nhà máy Giấy Phúc yên việc kiểm kê đánh giá lại tài sản thờng
đợc thực hiện vào cuối năm. Tuy nhiên trong việc thực hiện nhà máy cũng có
thể kiểm kê, đánh giá vào những thời điểm khác nhau nh khi bàn giao công
tác kế toán thủ kho, thủ quỹ, khi thay đổi chế độ kế toán, khi thiên tại, hoả
hoạn xảy ra và khi mất cắp tài sản.
Cách kiểm kê, đánh giá lại từng loại tài sản tiền vốn và xử lý của nhà máy.

11
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
11
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
- Đối với vật t hàng hoá thì việc kiểm kê đợc thực hiện bằng cách cân
đo, đong đếm, tuỳ theo từng loại vật t, khi kiểm kê nếu xảy ra tình trạng thừa,
thiếu vật liệu, vật t hàng hoá thì khi kiểm kê thiếu mọi trờng hợp thừa đều phải
căn cứ vào quyết định xử lý để ghi vào sổ kế toán khác, mọi thừa thiếu đều bắt
bồi thờng. Trờng hợp đánh giá lại vật t thờng không xảy ra ở đơn vị, nó chỉ xảy
ra khi có quyết định của Nhà nớc.
- Đối với TSCĐ cách kiểm kê cũng giống nh vật t.
- Đối với tiền mặt tại quỹ thì phơng pháp kiểm kê chủ yếu là đếm và
phân loại tiền, sau đó đối chiếu với sổ quỹ để xác định phần chênh lệch thừa
thiếu. Đối với nhà máy Giấy Phúc yên thì thờng không có ngoại tệ vì khi hạch
toán đều đợc quy đổi ra tiền Việt Nam nhng khi có ngoại tệ phát sinh thì đánh
giá theo tỷ giá thực tế khi xuất dùng mọi khoản chênh lệch đợc đa vào TK 413.
- Đối với tiền gửi ngân hàng, nợ phải thu, phải trả thì cách kiểm kê chủ
yếu là đối chiếu kiểm tra giữa số liệu ngân sách với số liệu của nhà máy.
d. Hình thức kế toán ở nhà máy.
Hình thức kế toán: Là hình thức hệ thống sổ kế toán bao gồm việc xác
định số lợng sổ, kết cấu các loại sổ, mẫu số và các mối quan hệ giữa các loại
sổ kế toán để ghi chép, hệ thống hoá và tổng hợp số liệu từ các chứng từ ban
đầu, nhằm cung cấp những chỉ tiêu cần thiết cho việc lập báo cáo kế toán theo
1 trình tự và phơng pháp nhất định.
Tuỳ theo đặc điểm sản xuất kinh doanh, tuỳ theo mô hình doanh nghiệp,
tuỳ theo trình độ thói quen của cán bộ kế toán, tuỳ theo điều kiện áp dụng
doanh nghiệp có thể lựa chọn cho mình 1 trong 4 hình thức kế toán khác nhau:
Hình thức nhật ký sổ cái, nhật ký chứng từ, chứng từ ghi sổ và nhật ký chung.
Để đáp ứng yêu cầu công tác quản lý tài chính hiện nay nhà máy áp
dụng hình thức nhật ký chứng từ. Hình thức này hợp lý, đảm bảo tính thống

nhất trong toàn nhà máy về mặt số liệu. Phòng tài vụ vừa có thể thực hiện đợc
chức năng theo dõi, ghi chép sự vận động của tài sản, vừa có thể thực hiện việc
kiểm tra, giám sát mọi hoạt động sản xuất của nhà máy.
Hệ thống số của nhà máy gồm có:
12
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
12
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
+ Nhật ký chứng từ số 1: ghi có TK 111 và bảng hệ số 1 ghi nợ TK 111.
+ Nhật ký chứng từ số 2: Ghi có TK 112 và bảng kê số 2 ghi nợ TK 112.
+ Nhật ký chứng từ số 5: ghi có TK 331.
+ Nhật ký chứng từ số 7: ghi có TK 142, 152, 214, 241, 333, 334 338,
622, 627.
+ Nhật ký chứng từ số 8: ghi có TK 632, 642, 721, 821, 911.
+ Nhật ký chứng từ số 10: ghi có các TK còn lại.
+ Bảng kê số 3: Tính giá trị thực tế nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ
xuất dùng (TK 152, 153).
Ngoài ra còn có bảng sau: bảng phân bổ tiền lơng và BHXH, bảng tính
và phân bổ khấu hao TSCĐ.
13
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
13
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán hình thức nhật ký chứng từ
Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối kỳ
Đối chiếu, kiểm tra
e. Chế độ tài khoản kế toán nhà máy áp dụng.
Chế độ (hệ thống) tài khoản kế toán là bảng liệt kê các tài khoản kế toán

đợc sử dụng trong công tác kế toán của doanh nghiệp, nó bao gồm: tên gọi, số
liệu, nội dung, kết cấu, quy định hạch toán và 1 số định khoản chủ yếu.
Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nh nhà máy Giầ Phúc Yên thì tài
khoản mà nhà máy áp dụng bao gồm: 25 tài khoản cấp I, 3 tài khoản cấp II và
1 tài khoản ngoài bảng.
Tài khoản cấp I:
111: Tiền mặt
112: Tiền gửi ngân hàng
131: Phải tiêu thụ của khách
133: Thuế GTGT đợc khấu trừ
138: Phải thu khác
14
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
Chứng từ gốc và các bảng
phân bổ
Sổ chi tiếtNhật ký chứng từBảng kê
Báo cáo tài chính
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ cái
14
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
141: Tạm ứng
152: Nguyên liệu, vật liệu
153: Công cụ, dụng cụ
154: Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
155: Thành phẩm
211: Tài sản cố định
214: Hao mòn cơ bản TSCĐ
241: Xây dựng cơ bản dở dang

331:Phải trả ngời bán.
333: Thuế và các khoản phải nộp Nhà nớc.
334: Phải trả công nhân viên
338: Phải trả phải nộp khác
341: Vay dài hạn
411: Ngời vốn kinh doanh
421: Lợi nhuận cha phân phối.
511: Doanh thu bán hàng
622: Chi phí nhân công trực tiếp:
627: Chi phí sản xuất chung
642: Chi phí quản lý doanh nghiệp
911: Xác định kết quả kinh doanh
Tài khoản cấp II
3382: Kinh phí công đoàn
3383: BHXH
3384: BHYT
Tài khoản ngoài bảng:
009: Nguồn vốn khấu hao cơ bản
f. Các loại sổ kế toán nhà máy áp dụng.
Sổ kế toán gồm 2 loại:
- Sổ của phần kế toán tổng hợp gọi là sổ kế toán tổng hợp gồm sổ nhật
ký, sổ cái, và sổ kế toán tổng hợp khác.
15
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
15
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
- Sổ của kế toán chi tiết gọi là sổ kế toán chi tiết: gồm các sổ, thẻ kế
toán chi tiết.
Để đảm bảo cho công tác kế toán của Công ty đợc tiến hành một cách
kịp thời, thuận tiện và chính xác thì sổ kế toán mà nhà máy áp dụng là:

+ Sổ kế toán tổng hợp: Sổ nhật ký chứng từ, sổ cái các tài khoản.
+ Sổ kế toán chi tiết: sổ chi tiết vật liệu, sổ kho, sổ TSCĐ, sổ chi tiết các
tài khoản.
g. Các báo cáo nhà máy phải nộp.
Lập báo cáo kế toán là phơng pháp tổng hợp số liệu từ các sổ kế toán
theo các chỉ tiêu kinh tế, tài chính tổng hợp, phản ánh tình hình tài sản, công
nợ, nguồn vốn tại 1 thời điểm, tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh, sử dụng vốn trong một thời kỳ nhất định của doanh nghiệp và các mẫu
biểu báo cáo kế toán theo quy định.
Báo cáo kế toán tài chính có nhiều loại: tuy nhiên theo chế độ hiện hành
có thể chia làm 2 loại: báo cáo bắt buộc và báo cáo hớng dẫn.
- Báo cáo bắt buộc: là những báo cáo mà mọi doanh nghiệp đều phải
lập, phải theo định kỳ, không phân biệt hình thức sở hữu và quy mô doanh
nghiệp theo quy định hiện hành, các doanh nghiệp phải lập 3 báo cáo bắt buộc.
+ Bảng cân đối kế toán
+ Thuyết minh báo cáo tài chính
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh.
- Báo cáo hớng dẫn: là báo cáo không mang tính bắt buộc mà chỉ mang
tính chất lợng hớng dẫn. Theo chế độ kế toán hiện hành các doanh nghiệp có
thể lập báo cáo mang tính chất hớng dẫn là: báo cáo lu chuyển tiền tệ ngoài ra
còn có các loại báo cáo khác nh:
+ Báo cáo chi phí sản xuất
+ Báo cáo giá thành sản phẩm
+Báo cáo chi tiết bán hàng
Nhà máy giấy phúc yên mỗi năm lập báo cáo 1 lần và gửi cho chi cục
thuế tỉnh Vĩnh Phúc.
16
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
16
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp

Báo cáo kế toán mà nhà máy phải nộp là:
+ Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
+ Thuyết minh báo cáo tài chính.
II.Thực trạng tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở nhà máy Giầy Phúc Yên.
Nh đã đề cập hoạt động kinh doanh của nhà máy Giầy Phúc Yên hết sức
phong phú và đa dạng. Do thời gian thực tập tại nhà máy có hạn và cũng để tập
trung nghiên cứu có chiều sâu trong khuôn khổ chuyên đề này em chỉ đề cập
đến vấn đề kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm đối với loại hình
gia công hàng Giầy da của nhà máy. Đây là lĩnh vực mới mẻ và phong phú, có
nhiều vấn đề cần giải quyết. Hơn nữa sản xuất hanggf gia công lại là đặc thù
của ngành sản xuất giầy da, chiếm phần lớn trong hoạt động sản xuất của nhà
máy.
1. Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất ở nhà máy
1.1. Đặc điểm chi phí sản xuất ở nhà máy
Chi phí sản xuất là một chỉ tiêu quan trọng, luôn đợc các nhà quản lý
quan tâm vì nó gắn liền với kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Cũng nh bất kỳ doanh nghiệp nào, nhà máy Giầy Phúc Yên cũng phải chi ra
các khoản chi phí về nhân công, chi phí t liệu sản xuất và các sản phẩm khác
gọi chung là phí sản xuất. Tuy nhiên, do đặc điểm là hợp tác sản xuất hàng gia
công nên chi phí của nhà máy có đặc điểm sau:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: chiếm tỷ trọng nhỏ trong giá thành
sản phẩm vì chi phí nguyên vật liệu chính, phụ đều do bên đối tác (Công ty
Đông tự - Đài Loan) cung cấp. Nhà máy tính vào chi phí vận chuyển, bốc dỡ
nguyên vật liệu về kho của nhà máy.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng chi
phí của nhà máy, đồng thời với chu kỳ sản xuất ngắn, vốn lu động quay vòng
nhanh nên chi phí sản xuất của nhà máy tơng đối ổn định.
17
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2

17
Trờng CĐKTKTTM Chuyên đề tốt nghiệp
- Chi phí sản xuất chung: là những khoản chi phí có liên quan đến sản
xuất sản phẩm tại các phân xởng sản xuất mà không thuộc khoản mục chi phí
nguyên vật liệu thị trờng hay chi phí nhân công trực tiếp. Chi phí sản xuất
chung giảm chi phí tiền lơng nhân công phân xởng, chi phí khấu hao TSCĐ,
chi phí vật liệu, công cụ dụng cụ, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí
bằng tiền khác.
Chi phí sản xuất ở nhà máy Giầy Phúc Yên hiện nay đợc xác định là
toàn bộ những chi phí phát sinh trong phạm vi phân xởng có liên quan đến chế
độ tạo sản phẩm.
1.2. Đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất ở nhà máy.
Xác định đối tợng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là khoản đầu tiên và
đặc biệt quan trọng trong toàn bộ công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và
tính giá thành sản phẩm ở mỗi doanh nghiệp. ở nhà máy giấy Phúc yên việc
xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất đợc đánh giá là có ý nghĩa to lớn và
đợc xác định đúng mức.
Do đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm ở nhà máy là sản
xuất hàng gia công chu kỳ ngắn và chi phí sản xuất tơng đối ổn định, nhà máy
đã xác định đối tợng tập hợp chi phí sản xuất là toàn bộ quy trình công nghệ
sản xuất trong kỳ.
1.3. Công tác quản lý chi phí sản xuất ở nhà máy.
Chi phí sản xuất là 1 nội dung của giá thành sản phẩm, vì vậy cần chú
trọng công tác quản lý chi phí sản xuất. Để có thể hạ thấp giá thành 1 trong
những yếu tố làm tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trờng, thì
vấn đề đầu tiên là phải quản lý thật tốt chi phí sản xuất.
Quán triệt nguyên tắc này, nhà máy Giầy Phúc Yên đã xây dựng kế
hoạch sản xuất, xây dựng định mức cho từng loại giầy, lập kế hoạch chi phí sản
xuất và kế hoạch giá thành, khuyến khích phát huy sáng kiến tiết kiệm chi phí,
nhằm dần dần từng bớc hạ chi phí sản xuất xuống mức thấp nhất đồng thời

mang lại hiệu quả cao nhất. Nhà máy cũng có những biện pháp gắn liền quyền
lợi trách nhiệm của từng công nhân, từng phân xởng với công việc đợc giao
18
SVTH: Nguyễn Thị Hồng Vân Lớp: 3CKT2
18

×