Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

Thực trạng công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính giá thànhSản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (245.29 KB, 38 trang )

Thực trạng công tác hạch toán Chi phí sản xuất và tính
giá thànhSản phẩm tại công ty bánh kẹo Hải Hà
I. Quá trình hình thành và phát triển của C.ty Bánh kẹo Hải Hà
* Lịch sử phát triển của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một Doanh nghiệp Nhà nớc thuộc Bộ Công
nghiệp có tên giao dịch là Hải Hà COMPANY ( Gọi tắt là HAIHACO). Công ty
chuyên kinh doanh các mặt hàng bánh kẹo, chế biến thực phẩm do Nhà Nớc đầu
t vốn và quản lý với t cách là ngời chủ sở hữu.
Hiện nay trụ sở công ty đặt tại số 25 đờng Trơng Định Quận Hai Bà Trng Hà
Nội. Trong ngành sản xuất kinh doanh kẹo, Hải Hà là doanh nghiệp có uy tín sản
phẩm Công ty đang đợc a chuộng có mặt nhiều nơi trong cả nớc và cả thị trờng n-
ớc ngoài. Để có kết quả nh vậy Công ty đã phải nỗ lực rất nhiều . Sau đây là quá
trình phấn đấu và trởng thành của Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
* Giai đoạn 1959 - 1960.
Ngày 25 tháng 12 năm 1960 Xởng Miến Hoàng Mai ra đời đi vào hoạt động
với máy móc thô sơ. Do vạy sản phẩm chỉ bao gồm miến, nớc chấm, mạch nha.
* Giai đoạn 1961 - 1970
Đến năm 1962, Xí nghiệp miến Hoàng Mai trực thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ
quản lý. Thời kỳ này đã thí nghiệm thành công và đa vào sản xuất những mặt
hàng nh : dầu và tinh bột ngô.
Năm 1966, nhà máy đổi thành nhà máy thực nghiệm thực phẩm Hải Hà.
Ngoài sản xuất tinh bột ngô, nhà máy còn sản xuất viên đạm, trao tơng, nớc mắm
lên men, nớc chấm, bánh mỳ, bột dinh dỡng trẻ em.
* Giai đoạn 1971 - 1980.
Trong suất thời kỳ này nhà máy luôn sản xuất nâng cao chất lợng và số lợng
sản phẩm.
Tháng 6 năm 1970 thực nghiệm chỉ thị của Bộ lơng thực và thực phẩm, nhà
máy đã tiếp nhận một phân xởng kẹo của Hải Châu bàn giao sang với công suất
900 tấn/năm và nhiệm vụ chính là sản xuất kẹo nha nhà máy mang tên mới là nh
máy thực phẩm Hải Hà với tổng số cán bộ là 555 ngời.
* Giai đoạn 1981 - 1990


Năm 1987 Xí nghiệp đổi tên thành nhà máy kẹo Xuất khẩu Hải Hà thuộc Bộ
nông nghiệp và Công nghiệp thực phẩm. Trong thời gian này nhà máy phải ngừng
một số phân xởng sản xuất kẹo cứng .
* Giai đoạn 1991 đến nay.
Tháng 7 năm 1992 nhà máy quyết định đổi tên thành Công ty bánh kẹo Hải
Hà với tên giao dịch là HAIHACO thuộc Bộ Công nghiệp nhẹ Quản lý.
Hiện nay Công ty đã có 5 xí nghiệp trực thuộc trong đó có 3 xí nghiệp đóng
tại cơ sở chính ( 25 Trơng Định Hà Nội ) đó là Xí nghiệp Bánh, Xí Nghiệp Kẹo,
Xí nghiệp phụ trợ. Hai Xí nghiệp còn lại là nhà máy bột dinh dỡng Nam Định,
Nhà máy thực phẩm Việt Trì.
1.Đặc điểm hoạt động SX kD của C.ty bánh kẹo Hải Hà.
1.1. Nhiệm vụ chính của công ty bánh kẹo Hải Hà
- Sản xuất kinh doanh những loại bánh kẹo trên thị trờng .
- Xuất khẩu các sản phẩm của Công ty và sản phẩm liên doanh đồng thời
nhập khẩu các loại máy móc công nghệ, nguyên vật liệu phù hợp với sản phẩm
đáp ứng với nhu cầu đang ngày một nâng cao.
- Ngoài việc sản xuất các loại bánh kẹo chính, Công ty còn kinh doanh
những mặt hàng khác để không ngừng nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên
củng cố vị trí và thúc đẩy phát triển ngày một lớn mạnh của Công ty.
- Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một trong những Công ty có có vốn Nhà nớc
giao nên việc bảo toàn và phát triển vốn đựoc giao là một trong những nhiệm vụ
hàng đầu đợc Công ty quan tâm.
- Cũng nh các Doanh nghiệp khác nói chung, Công ty bánh kẹo Hải Hà phải
thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và nghĩa vụ đối với Nhà nớc.
- Công ty cũng thực hiện phân phối theo lao động, chăm lo đời sống vật chất
và tinh thần cho cán bộ công nhân viên chú trọng và nâng cao trình độ chuyên
môn.
2. Đặc điểm sản xuất của Công ty bánh kẹo Hải Hà.
2.1. Đặc điểm về sản phẩm.
* Thứ nhất : Công ty bánh kẹo Hải Hà đã qua 40 năm hoạt động sản xuất

kinh doanh các loại bánh kẹo khác nhau, đã và đang khẳng định thế mạnh của
mình trên thị trờng trong nớc và luôn đi đầu trong việc đa ra các sản phẩm độc
đáo của ngành bánh kẹo Việt Nam. Các sản phẩm của Công ty đợc chia ra làm 3
nhóm chính : Kẹo cứng, kẹo mềm, bánh.
- Kẹo cứng là mặt hàng phổ biến và cũng là mặt hàng truyền thống của Công
ty.
- Bánh : Bánh Bisuit, bánh Cracer, bánh kẹp kem. Một điểm đặc trng ở Công
ty là chuyên dùng các loại hoa đặt tên cho các sản phẩm bánh của mình nh : Cẩm
chớng, Hải Đờng, Thuỷ Tiên...
* Thứ hai : Cũng giống nh các loại sản phẩm bánh kẹo khác, bánh kẹo của
Công ty cũng đợc chế biến từ những nguyên liệu dễ bị huỷ nh bơ, đờng ,sữa ...nên
thời gian bảo quản ngắn, thông thờng là 90 ngày riêng kẹo Càphê thời gian dài
hơn cũng chỉ là 180 ngày, tỷ lệ hao hụt tơng đối lớn, yêu cầu vệ sinh công nghiệp
cao. Khác với sản phẩm thông thờng quá trình để hoàn thành sản phẩm bánh kẹo
chỉ khoảng từ 3 đến 4 giờ vì vậy không có sản phẩm dở dang.
* Thứ ba : Sản phẩm bánh kẹo của Công ty bánh kẹo Hải Hà mang tính thời
vụ, Chẳng hạn vào các dịp tết sản phẩm của Công ty sản xuất đến đâu tiêu thụ hết
đến đó thậm trí đôi khi không dáp ứng đủ nhu cầu tiêu dùng song khi sang mùa hè
số lợng tiêu thụ sản phẩm bị giảm đi dõ rệt do vậy một số loại bánh kẹo chỉ đợc
sản xuất theo mùa vì thời gian bảo quản không đợc lâu.
2.2 Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất:
Dây chuyền sản xuất bánh Craker:
Nguyên liệu
Đóng túi
Nhào Trộn Lên Men
LàmNguội
PhunSôcôla
Nướng bằng điện
TạoHình
Hoà đường Nấu Làm nguội Quật kẹo

Máy lăn côn Cơ giới
Máy tự động Cắt miếng
Máy gói Sàng rung
Đóng túi to Gói tay
Hoà đường Nấu Làm nguội Máy lăn côn
Vuốt kẹo Máy gói
Tạo nhân Bơm nhân Dập hình Sàng làm lạnh Gói tay
Đóng túi
Dây chuyền sản xuất kẹo mềm:
Dây chuyền sản phẩm kẹo cứng
3. Quy mô của Công ty bánh kẹo Hải Hà
3.1.Quy mô về lao động
Số lợng và chất lợng lao động của Công ty không ngừng phát triển. Tính đến
cuối năm 2002. Tổng số cán bộ công nhân viên của Công ty là 1962 ngời. Với số
lợng cán bộ công nhân viên nh vậy Công ty luôn bố trí sắp xếp sao cho phù hợp
với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
Vì tính chất sản xuất của Công ty mang tính thời vụ , Xuất phát từ đặc điếm
này Công ty đã mở rộng chính sách lao động hợp lý đó là việc tuyển dụng lao
động theo chế độ hợp đồng thời vụ, khi hết hợp đồng họ tạm nghỉ cho tới vụ sau.
Điều này thể hiện ở bảng thống kê sau.
Bảng : Cơ cấu lao động theo thời hạn sử dụng .
( Đơn vị : ngời)
Loại lao động
Hành
chính
XN
kẹo
XN
bánh
XN

Phù trợ
XN
Việt trì
XN
N.định
Tổng
cộng
1. Lao động dài hạn
2. Lao động hợp đồng
3.Lao động thời hạn
107
41
3
362
156
12
64
75
233
37
5
0
387
196
217
54
13
0
1011
486

465
Tổng cộng 151 530 372 42 800 67 1962
( Nguồn số liệu phòng hành chính năm 2002)
Hiện nay bậc thợ trung bình của công nhân toàn Công ty là 4/7.
Do đặc điểm sản xuất chủ yếu là lao động thủ công , nhẹ nhàng nên lực lợng
lao động nữ chiếm khoảng 80% tổng số lao động của Công ty . Do vậy việc quan
tâm đến ngời lao động và tạo mọi điều kiện thuận lợi để họ yên tâm làm việc là
nhiệm vụ quan trọng của ban lãnh đạo và công đoàn của Công ty . Ví dụ nh việc
giải quyết hợp lý các vấn đề nghỉ do thai sản , con ốm, bệnh tật...
3.2. Quy mô về vốn
Bảng tình hình vốn của Công ty .
Vốn
2000 2001 2002
Mức
(tỷ đồng
Tỷ trong
(%)
Mức
(tỷ đồng
Tỷ trong
(%)
Mức
(tỷ đồng
Tỷ trong
(%)
I. Theo cơ cấu
1. Vốn lu động 9.685 9.77 10.286 9.73 11.4 10.3
2. Vốn cố định 89.402 90.23 95.409 90.27 99.35 89.7
Tổng vốn 99.087 100 105.695 100 110.75 100
II. Theo nguồn

1. Ngân sách cấp 49.416 49.87 56.37 55.33 65.3 58.96
2. Vốn vay 13.394 13.52 17.44 16.5 19.8 17.88
3. Nguồn khác 36.277 36.61 31.885 28.17 25.65 23.16
Tổng vốn 99.087 100 105.695 100 110.75 100
(Nguồn số liệu phòng tài vụ)
Qua bảng số liệu chi tiết trên về tổng số vốn cũng nh cơ cấu nguồn vốn trong
Công ty 3 năm trở lại đây cho thấy một số vấn đề chính nh sau :
Xét về mặt cơ cấu nguồn vốn : Trong tổng số vốn kinh doanh của Công ty
vốn cố định chiếm chủ yếu tới khoảng 90% tổng số vốn trong khi đó vốn lu động
của Công ty chỉ chiếm vào khoảng 10% đây cũng là một vấn đề Công ty quan
tâm. Tuy nhiên xem xét các số liệu qua các năm cho thấy tổng số vốn có xu hớng
gia tăng .
Cụ thể :
+ So sánh giữa năm 2000 với năm 2001 lợng vốn tăng lên 6.608 triệu đồng
trong đó phần tăng chủ yếu vẫn là vốn cố định 6.007 triệu đồng .
+ So sánh giữa năm 2001 với năm 2002 lợng vốn tăng lên là 5055 triệu
đồng .
- Xét theo nguồn :
+ Nh phần I đã đề cập, Công ty Hải Hà là một doanh nghiệp có vốn đầu t của
Nhà nớc nên trong tổng số vốn kinh doanh là do ngân sách Nhà nớc cấp qua các
năm 2000, 2001,2002 luôn đợc tăng thêm. Điều này cho thấy Nhà nớc cũng rất
chú trọng đến việc phát triển của Công ty . Bởi vậy vì trên thực tế hiện nay chính
phủ đang áp dụng những biện pháp thích hợp để tránh tình trạng sử dụng vốn
ngân sách một cách tràn lan mà đầu t có trọng điểm, Không phải doanh nghiệp
nào Nhà nớc cũng tiếp tục trợ cấp vốn, ví dụ nh đối với doanh nghiệp Nhà nớc
làm ăn không có hiệu quả, thua lỗ thờng xuyên sẽ bị giải thể hoặc chuyển sang
hình thức kinh doanh khác.
+ Bên cạnh đó, ta thấy nguồn vốn vay của Công ty cũng tăng lên liên tục qua
các năm đều là một phần thực hiện mục tiêu mở rộng sản xuất . Nhng chính ở việc
tăng nguồn vốn vay đã tạo ra một khoản chi phí không nhỏ đó là trả lãi tiền vay.

Hàng năm, số tiền này Công ty đã phải trả vào khoản 600 triệu đồng đến 700 triệu
đồng .
Đây cũng là một khó khăn đối với Công ty .
3.3 Quy mô về máy móc thiết bị.
Hiện nay Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một trong những đơn vị có hệ thông
máy móc thiết bị thuộc dangj khá trong ngành sản xuất bánh kẹo ở nớc ta hiện
nay. Tuy nhên cũng thuộc loại kém so với các nớc trong khu vực và thế giới .
Qua bảng số liệu sau sẽ cho thấy nguồn gốc trang thiết bị chủ yếu nhập từ n-
ớc ngoài , dây chuyền máy moác thiết bị cha đồng bộ . Bên cạnh các thiết bị mới
nhập Công ty vẫn còn sử dụng một số máy móc thiết bị lạc hậu.
Bảng thiết bị công nghệ sản xuất bánh kẹo
đợc trang bị từ năm 1990 đến nay.
Tên thiết bị Nớc sản Năm sản Công xuất
xuất xuất (Kg/giờ)
A. Thiết bị sản xuất kẹo
- Nồi nấu kẹo chân không
- Máy gói kẹo cứng
- Máy gói kẹo kiểu gấp
- Máy gói kẹo mềm kiểu gói gối.
- Dây chuyền kẹo Jelly đổ khuôn.
- Dây chuyền kẹo Caramen béo.
B. Thiết bị sản xuất bánh.
- Dây chuyền sản xuất bánh quy ngọt
- Dây chuyền sản xuất bánh Cracker.
- Dây chuyền phủ Socola.
- Dây chuyền sản xuất máy đóng
Đài loan
Italia
Đức
Hà Lan

Atralia
Đức
Đan Mạch
Italia
Đan Mạch
Nhật bản
1990
1995
1993
1996
1998
1998
1992
1995
1992
1995
300
500
600
1000
2000
2000
300
400
200
100-200
4. Thị trờng tiêu thụ của Công ty Bánh kẹo Hải Hà.
* Thị trờng trong nớc:
Thị trờng trong nớc của Công ty đợc chia ra làm ba khu vực chính đó là : Thị
trờng miền Bắc, thị trờng miền Trung, thị trờng miền Nam. Trong đó cụ thể tình

hình tiêu thụ ở mỗi loại thị trờng là khác nhau đòi hỏi Công ty phải có nhuững
biện pháp thích hợp.
Thị trờng miền Bắc là thị trờng chính của Công ty. Sản phẩm của Công ty
bánh kẹo Hải Hà đã rất quen thuộc với ngời dân miền Bắc. ở miền Bắc, nhu cầu
bánh kẹo tập chung chủ yếu ở các thành phố lớn và thị xã còn ở nông thôn thì rất
ít.
Thị trờng miền trung : Một thực tế thấy rõ thu nhập của ngời miền trung thấp
hơn hẳn so với ngời miền Bắc và ngời mièen Nam chủ yếu họ dùng những loại
bánh kẹo có chất lợng vừa phải, giá thành rẻ và đặc biệt họ ít quan tâm đến hình
thức mẫu mã của sản phẩm nh ngời miền Bắc. Đối với thị trờng này sản phẩm chủ
yếu là kẹo cốm, kẹo sữa mềm, kẹo bắp.
- Thị trờng miền Nam. Nhu cầu về sản phẩm có chất lợng cao hơn. Nhu cầu
về bánh kẹo ở thị trờng này rất lớn nhng lợng tiêu thụ sản phẩm của Công ty bánh
kẹo Hải Hà ở đây cha cao do một số nguyên nhân nh sau: Do yếu tố cạnh tranh,
do sự xa cách về địa lý và đặc biệt quan trọng hơn đó là đặc điểm tâm lý , thị hiếu,
thói quen tiêu dùng của khách hàng.
* Thị trờng nớc ngoài :
Trớc đây thị trờng chủ yếu của Công ty là Liên Xô và các nớc Đông Âu cũ.
Tuy nhiên, từ khi hệ thống các nớc XHCN tan rã số lợng tiêu thụ ở thị trờng này
còn rất ít. Hiện nay, Công ty đang mở rộng thiết bị lập một số thị trờng mới nh
Mông Cổ, Trung Quốc, các nớc ASean và một số thị trờng khác.
5. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải hà.
Mặc dù đã phải gặp một số khó khăn do nhiều nguyên nhân khác nhau, gặp
phải bao thử thách bởi sự cạnh tranh của một cơ chế thị trờng mở , Công ty bánh
kẹo Hải Hà vẫn liên tục trởng thành và phát triển, đã phát huy mọi khả năng sản
xuất kinh doanh của mình để đứng vững trên thị trờng, nâng cao uy tín của Công
ty . Dới đây là kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty bánh kẹo Hải Hà trong
những năm gần đây.
Bảng : Kết quả hoạt động kinh doanh .
(Nguồn : Phòng tài vụ )

Tên thiết bị Đơn vị Thực hiện So sánh (%)
2000 2001 2002 2001/00 2002/01
1/ Giá trị Tổng SL SP
chính
Tỷ.đ 133,350 135,500 136,100 101,612 100,44
* Doanh thu Tỷ.đ 153,380 161,500 162,500 105,300 100,62
* Nộp ngân sách Tỷ.đ 16,017 16,170 18,2000 101 112,5
* Lợi nhuận Tỷ.đ 0,5 0,2 0,2 40 100
* Sản lợng Tấn
* Thu nhập BQ 1.000đ
/ngời
560 650 750 116,07 115,4
* Số lao động 1921 1832 1962 95,37 107,1
* Tình hình vốn Tỷ.đ 99,087 105,695 110,75 106,7 104,8
Vốn cố định Tỷ.đ 89,402 95,409 99,35 107 104,1
Vốn lu động Tỷ.đ 9,685 10,286 11,4 106,2 110,8
6. Tổ chức bộ máy quản lý, chức năng nhiệm vụ của các phòng
ban
6.1. Bộ máy quản lý.
Tổng giám đốc
Phos giám đốc tài chính Phó Tổng giám đốc kinh doanh
Xí nghiệp kẹo cứngXí nghiệp bánhXí nghiệp phụ trợ XN thành phẩm NM bột dinh dưỡng NĐ
Phòng tài vụ Phòng kinh doanh Văn phòng
CN TP HCM CNĐN Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Nghiên cứu thị trường tiếp thị Đội xe Kho
6.2 Chức năng nhiệm vụ những phòng ban.
* Hiện nay, bộ máy của C.ty đợc tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng:
- Đứng đầu Công ty là Tổng Giám đốc do cấp trên bổ nhiệm. Sau khi đã tham
khảo ý kiến của Đảng bộ, phiếu tín nhiệm của toàn thể cán bộ công nhân viên
trong toàn Công ty. Tổng Giám đốc quản trị theo chế độ một thủ trởng có quyền
quyết định, điều hành mọi hoạt động của Công ty theo đúng kế hoạch và chính

sách pháp luật của Nhà nớc. Nghị quyết đại hội công nhân viên chức đồng thời
chịu trách nhiệm trớc Nhà nớc và tập thể ngơì lao động về kết quả sản xuất kinh
doanh của Công ty. Tổng Giám đốc là ngời đại diện toàn quyền của Công ty trong
mọi hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kẹo
mềm
- Dới Tổng Giám đốc là các phó Tổng giám đốc phụ trách lĩnh vực chuyên
môn:
+ Phó Tổng Giám đốc thơng mại : Chịu trách nhiệm về quản lý vật liệu và tiêu
thụ sản phẩm cho quá trình sản xuất kinh doanh của Công ty luôn đợc nhịp
nhàng .
+ Phó Tổng Giám đốc tài chính : Chịu trách nhiệm về việc huy động vốn, xem
xét về việc tính giá thành lỗ, lãi.
+ Văn phòng có chức năng lập định mức thời gian cho các loại sản phẩm, tính
lơng, tính thởng, tuyển dụng lao động, phụ trách những vấn đề bảo hiểm, an toàn
lao động, vệ sinh công nghiệp, phục vụ tiếp khách.
- Hệ thống những phòng ban:
+ Phòng kinh doanh có chức năng : Lập kế hoạch sản xuất kinh doanh, điều
động sản xuất và thực hiện kế hoạch cung ứng vật t cân đối kế hoạch thu mua, ký
hợp đồng thu mua thiết bị, theo dõi việc thực hiện hợp đồng tiêu thụ sản phẩm, tổ
chức hoạt động Marketing từ quá trình tiêu thụ, thăm dò thị trờng, quảng cáo ...
lập dự án phát triển cho những năm tiếp theo.
+ Phòng tài vụ có chức năng huy động vốn sản xuất, tính giá thành lỗ lãi,
thanh toán nội Công ty và với bên ngoài.
+ Ngoài ra, Công ty còn có hệ thống cửa hàng có chức năng giới thiệu và bán
sản phẩm của Công ty. Hệ thống những nhà kho có các chức năng dự trữ bảo quản
nguyên liệu, trang thiết bị phục vụ sản xuất đồng thời bảo quản sản phẩm làm ra.
II. Tổ chức công tác kế toán ở Công ty bánh kẹo Hải Hà.
1. Cơ cấu bộ máy kế toán và chức năng của từng bộ phận.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc tổ chức theo mô hình tập chung. Tại phòng

tài vụ của Công ty gồm 9 nhân viên, mỗi nhân viên phụ trách 1 khâu kế toán với
các nhiệm vụ.
- Kế toán trởng : Chịu trách nhiệm chỉ đạo hỡng dẫn toàn bộ công tác kế
toán, thống kê, thông tin kinh tế trong toàn bộ Công ty.
- Kế toán tổng hợp : Giúp kế toán trởng công tác chỉ đạo, làm công tác tổng
hợp ghi sổ cái, lập công tác kế toán, phân tích kinh tế, bảo quản lu trữ hồ sơ.
- Kế toán NVL và CCDC : Có nhiệm vụ theo dõi chi tiết tổng hợp tình hình
nhập xuất từng loại vật t nh VLP,CCDC và vật liệu khác. Do đặc điểm sản phẩm
sản xuất ở Công ty đòi hỏi nhiều chủng loại vật t nên công tác kế toán vật t có
khối lợng công việc khá lớn.
Kế toán trưởng
Thủ Quỹ Kế toán tiền mặt Kế toán tiền gửi ngân sách
Kế toán vật liệu công cụ dụng cụ
Kế toán xây dựng cơ bản Kế toán giá thành lương Kế toán thành phẩm tiêu thụ Kế toán tổng hợp và tài sản cố định
Kế toán xí nghiệp thành viên
- Kế toán tài sản cố định : Hạch toán tài sản cố định theo dõi ghi sổ quá trình
tăng giảm tài sản cố định và tính khấu hao tài sản cố định trong kỳ.
- Kế toán tiền mặt :
Hạch toán chi tiết và tổng hợp tình hình thu, chi, tồn quỹ, TGNH của Công
ty. Tổng hợp tình hình thanh toán nội bộ và bên ngoài , hạch toán chi tiết và tổng
hợp tình hình vay vốn lu động và quá trình thanh toán tiền vay phụ trách các tài
khoản 111,112,141,311,341.
- Kế toán Xây dựng cơ bản: Hạch toán các khoản chi phí sửa chữa thờng
xuyên của tài sản.
- Kế toán tiền lơng : Tổ chức hạch toán bảo hiểm xã hội các quỹ của Công ty
theo dõi tình hình lập quỹ, sử dụng quỹ, phụ trách các TK 334,338,441,414.
- Kế toán giá thành : Hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí phát sinh cho các
đối tợng chịu phân bổ. Tổng hợp chi phí theo từng đối tợng và tiến hành tính giá
nhập kho, mở sổ hạch toán chi tiết và tổng hợp chi phí sản xuất, giá thành sản
phẩm và tiêu thụ : Tổ chức hạch toán chi tiết và tổng hợp sản phẩm hoàn thành

nhập kho và tiêu thụ của Công ty, xác định bán hàng, tổ chức mở sổ chi tiết .
- Bộ máy kế toán ở các xí nghiệp thành viên: Các Xí nghiệp thành viên
không tổ chức bộ máy kế toán đầy đủ nh ở Công ty. Tổ chức kế toán ở xí nghiệp
thành viên gồm 2 đến 3 ngời. Dới sự điều hành của giám đốc xí nghiệp và chịu sự
chỉ đạo chuyên môn của kế toán trởng Công ty nh thu thập chứng từ, ghi chép ban
đầu và có trách nhiệm cung cấp đầy đủ số liệu kinh tế theo định kỳ và đột xuất
của Công ty.
Bộ máy kế toán của Công ty đợc mô tả qua sơ đồ sau
2. Tổ chức sổ kế toán :
- Công ty áp dụng hình thức kế toán "Nhật ký chúng từ " theo quy định của
Bộ Tài chính, với niên độ kế toán từ 1/1 đến 31/12 hàng năm hàng tồn kho của
Công ty đợc hạch toán theo phơng pháp kê khai thờng xuyên.Với hình thức Nhật
ký chứng từ Công ty sử dụng các loại sổ .
+ Nhật ký chứng từ số : 1,2,4,5,6,7,8,9,10
+ Sổ chi tiết vật t số 2,5,6
+ Bảng kê số :1,2,4,5,6,8
+ Bảng phân bổ tiền lơng, chi phí
+ Sổ cái .
Hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc đã đợc kiểm tra lấy số liệu ghi trực tiếp
vào các Nhật ký chứng từ hoặc bảng kê, sổ chi tiết có liên quan.
+ Đối với các nhật ký chứng từ đợc ghi căn cứ vào các bảng kê , sổ chi tiết
thì hàng ngày căn cứ vào chứng từ kế toán , vào bảng kê, sổ chi tiết , cuối tháng
phải chuyển số liệu tổng cộng của bảng kê ,sổ chi tiết vào nhật ký chứng từ . Đặc
biệt đối với Công ty Bánh kẹo Hải Hà là một doanh nghiệp sản xuất thì các loại
chi phí sản xuất, kinh doanh phát sinh nhiều lần mang tính chất phân bổ , các
chứng từ gốc trớc hết đợc tập hợp và phân loại trong các bảng phân bổ sau đó lấy
số liệu kết quả của bảng phân bổ ghi vào bảng kê, và nhật ký chứng từ có liên
quan.
+ Cuối tháng khoá sổ, cộng số liệu trên các Nhật ký chứng từ , kiểm tra số
liệu , đối chiếu số liệu trên các nhật ký chứng từ với các sổ kế toán chi tiết, bảng

Chứng từ gốc và các bảng phân bổ
Bảng Kê số 4 Nhật ký chứng từ số 7 Thẻ và sổ kế toán chi tiết 621,622,627
Sổ cái TK621,622,627
Bảng tổng hợp chi tiết
Báo cáo tài chính
Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng Đối chiếu, kiểm tra
tổng hợp chi tiết có liên quan và lấy số liệu tổng cộng của các nhật ký chứng từ
ghi trực tiếp vào Sổ cái .
+ Đối với các chứng từ có liên quan đến các sổ và các thẻ chi tiết thì đợc ghi
trực tiếp vào các sổ, thẻ có liên quan. Cuối tháng, cộng các sổ hoặc các thẻ kế
toán chi tiết lập các Bảng tổng hợp chi tiết theo từng tài khoản để đối chiếu với sổ
cái .
+ Số liệu tổng cộng ở sổ cái và một số chỉ tiêu chi tiết trong Nhật ký chứng
từ , Bảng kê và các bảng tổng hợp chi tiết đợc dùng để lập Báo cáo tài chính .
Với hình thức sổ Nhật ký chứng từ, để hạch toán CPSX và tính giá thành
Công ty sử dụng các loại sổ sau :
- Sổ chi phí nguyên vật liệu .
- Sổ chi tiết nợ TK 627 .
- Bảng phân bổ số 1 : Bảng phân bổ tiền lơng và bảo hiểm xã hội.
- Bảng tổng hợp phát sinh TK 152, 153
- Bảng kê số 4
- Bảng kê số 6
- Nhật ký chứng từ số 7
Sơ đồ : Trình tự ghi sổ kế toán theo sơ đồ
Hình thức nhật ký chứng từ

×