Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm ở xí nghiệp xây lắp I

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (340.36 KB, 78 trang )

Chơng I
Những vấn đề chung về kế toán chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm và tính giá thành
sản phẩm xây lắp
1. Đặc điểm của hoạt động xây lắp và ảnh hởng đến kế toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp:
Xây lắp là một ngành sản xuất mang tính công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở
vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân, góp phần hoàn thiện cơ cấu kinh tế,
tạo tiền đề để thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc.
Tuy nhiên ngành xây lắp có những đặc điểm riêng biệt khác với các
ngành sản xuất khác ảnh hởng đến công tác quản lý và hạch toán.
- Sản phẩm xây lắp là những công trình hoặc vật kiến trúc có quy mô lớn,
kết cấu phức tạp. mang tính đơn chiến. Mỗi sản phẩm đợc xây lắp theo thiết kế
kỹ thuật và giá dự toán riêng. Do đó, đòi hỏi mỗi sản phẩm trớc khi tiến hành
sản xuất phải lập dự toán về thiết kế thi công và trong quá trình sản xuất sản
phẩm xây lắp phải tiến hành so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thớc đo.
- Sản phẩm xây lắp đợc tiêu thụ theo giá trị dự toán hoặc giá thanh toán
với đơn vị chủ thầu, giá này thờng đợc xác định trớ khi tiến hành sản xuất thông
qua hợp đồng giao nhận thầu. Mặt khác sản phẩm xây lắp không thuộc đối tợng
lu thông, nơi sản xuất đồng thời là nơi tiêu thụ sản phẩm vì vậy sản phẩm xây
lắp là loại hàng hoá có tính chất đặc biệt.
Thời gian sử dụng của sản phẩm xây lắp là lâu dài và giá trị của sản phẩm
xây lắp rất lớn. Đặc điểm này đòi hỏi các doanh nghiệp xây lắp trong quá trình
sản xuất phải kiểm tra chặt chẽ chất lợng công trình để đảm bảo cho công trình
và tuổi thọ của công trình theo thiết kế.
Những đặc điểm trên có ảnh hởng lớn tới công tác tổ chức hạch toán kế
toán làm cho phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
1
xây lắp có những đặc điểm riêng. Để phát huy đầy đủ vai trò là công cụ quản lý
kinh tế, công tác kế toán trong các doanh nghiệp xây lắp phải đợc tổ chức phù
hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm


trong xây dựng cơ bản và thực hiện nghiêm túc các chế độ của kế toán do Nhà
nớc ban hành.
2. Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp.
2.1. Chi phí sản xuất xây lắp:
2.1.1. Khái niệm chi phí xây lắp.
Doanh nghiệp xây lắp là một doanh nghiệp sản xuất trong đó quá trình
hoạt động sản xuất cũng là sự kết hợp của các yếu tố sức lao động của con ngời,
t liệu lao động và đối tợng lao động. Quá trình sử dụng các yếu tố cơ bản trong
sản xuất cũng đồng thời là quá trình doanh nghiệp phải chi ra những chi phí sản
xuất tơng ứng chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí NVL, và trong nền kinh tế thị tr-
ờng các yếu tố chi phí trên đợc biểu hiện bằng tiền.
Vậy chi phí xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động
sản xuất và xây lắp trong một thời kỳ nhất định.
Tuy nhiên trong quá trình xây lắp doanh nghiệp phát sinh rất nhiều khoản
chi phí ngoài hoạt động sản xuất xây lắp. Theo chế độ kế toán hiện hành, chỉ
những chi phí phát sinh liên quan đến quá trình sản xuất xây lắp nhằm tạo ra
sản phẩm xây lắp mới đợc coi là chi phí sản xuất xây lắp.
- Chi phí doanh nghiệp bỏ ra để tạo nên giá trị sản phẩm bao gồm 3 bộ
phận c, v, m.
G = c + v + m
c: là toàn bộ giá trị tự liệu sản xuất đã đợc tiêu hao trong quá trình sản
xuất xây lắp nh khấu hao TSCĐ, NVL, CC - DC.
v: là chi phí tiền lơng, tiền công phải trả cho ngời lao động tham gia vào
quá trình sản xuất xây lắp tạo ra sản phẩm.
m: là giá trị mới lao động sáng tạo ra.
2
Trong doanh nghiệp xây lắp, cvà v là chi phí sản xuất xây lắp để tạo ra
sản phẩm xây lắp của doanh nghiệp.
2.1.2. - Phân loại chi phí xây lắp

* Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung kinh tế của chi phí.
Theo cách phân loại này, mỗi loại chi phí sản xuất mang một nội dung
kinh tế riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí sản xuất mang một nội dung
kinh tế riêng, ngoài ra không phân biệt chi phí đó phát sinh ở lĩnh vực hoạt động
sản xuất nào, ở đâu và mục đích hoặc tác dụng của chi phí nh thế nào. Ta có thể
phân loại nh sau:
- Chi phí nguyên vật liệu: Là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
- Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền công, tiền lơng phải trả, các khoản
trích BHXH, BHYT, KPCĐ của công nhân sản xuất trong doanh nghiệp.
- Chi phí công cụ, dụng cụ là phần giá trị hao mòn của các loại công cụ
dụng cụ trong quá trình sản xuất xây lắp.
- Chi phí hao TSCĐ: Là toàn bộ số tiền tính khấu hao TSCĐ sử dụng vào
hoạt động sản xuất xây lắp của doanh nghiệp.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp phải trả
về các dịch vụ bên ngoài sử dụng vào quá trình xây lắp của doanh nghiệp nh
tiền điện tiền nớc, điện thoại..
- Chi phí khác bằng tiền: Là toàn bộ các khoản chi phí phát sinh trong
quá trình sản xuất xây lắp ở doanh nghiệp ngoài các yếu tóo trên và đợc thanh
toán bằng tiền.
Việc phân loại chi phí theo nội dung kinh tế chỉ rõ quá trình hoạt động
xây lắp doanh nghiệp phải phân bố ra các loại chi phí gì, nó là cơ sở để kế toán
tập hợp chi phí sản xuất theo yếu tố, phục vụ việc lập bảng thuyết minh báo cáo
tài chính, là cơ sở để phân tích, kiểm tra dự toán chi phí sản xuất và lập kế
3
hoạch cung ứng vật t, là cơ sở để tính mức tiêu hao vật chất và thu nhập quốc
dân.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích, công dụng của chi phí không
xét đến nội dung kinh tế của chi phí, tiêu thức phân loại này chỉ rõ chi phí

doanh nghiệp bỏ ra cho từng lĩnh vực hoạt động, từng địa điểm phát sinh chi
phí, làm cơ sở cho việc tính giá thành sản phẩm xây lắp theo khoản mục và
phân tích tình hình thực hiện giá thành. Trong doanh nghiệp xây lắp, chi phí sản
xuất đợc chia thành các khoản mục:
- Chi phí vật liệu trực tiếp: Là chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ, vật kết
cấu, vật liệu luân chuyển cần thiết để tạo nên sản phẩm xây lắp, không bao gồm
chi phí vật liệu đã tính vào chi phí sản xuất chung, chi phí máy thi công.
- Chi phí nhân công trực tiếp: Là chi phí về tiền công, tiền lơng, các
khoản phụ cấp có tính chất lợng của nhân công trự tiếp xây lắp cần thiết để
hoàn chính sản phẩm xây lắp, khoản mục này không bao gồm các khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng của công nhân trực tiếp sản phẩm xây
lắp và chi phí tiền lơng nhân viên quản lý đội, nhân viên điều khiển máy thi
công.
- Chi phí sử dụng máy thi công: Là toàn bộ chi phí sử dụng xe, máy thi
cong phục vụ trực tiếp cho hoạt động sản xuất xây lắp công trình bao gồm: Chi
phí khấu hao máy thi công, chi phí sửa chữa lớn sửa chữa thờng xuyên máy thi
công, chi phí nhiên liệu và động lực dùng cho máy thi công và các khoản chi
phí khác liên quan đến việc sử dụng máy thi công chi phí di chuyển, tháo, lắp
máy thi công. Khoản mục chi phí máy thi công không bao gồm khoản trích
BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng công nhân điều khiển máy .
- Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khai thác ngoài các khoản
chi phí phát sinh ở tổ đội, công trờng xây dựng bao gồm: lơng nhân viên quản
lý đội, các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên tiền lơng phải trả công nhân
trực tiếp sản xuất xây lắp nhân viên quản lý đội, công nhân điều khiển máy thi
4
công, khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt động của tổ, đội và chi phí liên
quan đến hoạt động của tổ, đội.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí với đối tợng
chịu chi phí:
- Chi phí trực tiếp: Là chi phí liên quan đến từng đối tợng chịu chi phí,

những chi phí này đợc kế toán căn cứ vào chứng từ gốc đẻ tập hợp cho từng đố
tợng chịu chi phí.
- Chi phí gián tiếp: Là chi phí liên quan đến nhiều đối tợng chịu chi phí;
những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tợng liên quan
theo một tiêu chuẩn thích hợp.
Cách phân loại chi phí này có ý nghĩa đối với việc xác định phơng pháp
kế toán tập hợp và phân bổ chi phí cho các đối tợng một cách hợp lý.
* Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ với khối lợng sản phẩm:
Theo cách phân loại này chi phí sản xuất gồm 3 loại:
- Chi phí cố định: Là chi phí mà tổng số không thay đổi khi có sự thay đổi
về khối lợng hoạt động sản xuất hoặc khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ.
- Chi phí biến đổi: Là những thay đổi về tổng số tỷ lệ với sự thay đổi của
mức độ hoạt động, của khối lợng sản phẩm sản xuất trong kỳ nh chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp
- Chi phí hỗn hợp: Là chi phí gồm các yếu tố định phí và biến phí phân
loại chi phí sản xuất theo cáhc này có ý nghĩa quan trọng đối với công tác quản
lý doanh nghiệp, phân tích điểm hoà rải và phục vụ cho việc ra quyết định quản
lý cần thiết để hạ giá thành sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh.
Ngoài ra cách phân loại chi phí sản xuất trên tuỳ thuộc vào các yêu cầu
quản lý chi phí sản xuất xây lắp có thể phân loại theo các cách khác nhau, mối
quan hệ giữa chi phí sản xuất với quy trình công nghệ, theo thẩm quyền và ra
quyết định.
2.2. Giá thành sản phẩm xây lắp
5
Giá thành sản phẩm xây lắp là toàn bộ chi phí về lao động sống lao động
vật hoá và chi phí khác biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp xây lắp đã bỏ ra để
hoàn thành khối lợng xây lắp, công trình hạng mục công trình theo quy định
sản phẩm xây lắp có thể là công trình, hạng mục công trình hoàn thành toàn bộ,
giá thành sản phẩm xây lắp mang tính chất cá biệt, mỗi hạng mục công trình,
công trình hay khối lợng xây lắp khi đã hoàn thành đều có giá riêng giá thành

sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp phản ánh chất lợng hoạt động sản
xuất, phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản vật t, lao động, tiền vốn trong
quá trình sản xuất cũng nh các giải pháp kinh tế kỹ thuật mà doanh nghiệp đã
sử dụng nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất và hạ giá thành.
2.2.1. Các loại giá thành sản phẩm xây lắp.
* Giá thành dự toán.
Do đặc điểm hoạt động xây lắp, thời gian sản xuất thi công dài, mang tính
chất đơn chiếc nên mỗi công trình, mỗi hạng mục công trình đều phải lập dự
toán trớc khi sản xuất thi công. Giá thành dự toán là tổng chi phí dự toán để
hoàn thành khối lợng xây lắp công trình, hạng mục công trình, giá dự toán đợc
xác định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của nhà nớ. Giá
dự toán là chênh lệch giữa giá trị dự toán và phần lãi định mức.
Giá thành dự toán của công trinh, hạng mục công trình = Giá trị dự toán
công trình, hạng mục công trình - Lãi định mức.
* Giá thành kế hoạch: Là giá thành đợc xác định trên cơ sở những điều
kiện cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, hiệu pháp thi công:
Giá thành kế hoạch của công trình, hạng mục công trình = Giá thành dự
toán của công trình, hạng mục công trình - Mức hạ giá thành kế hoạch
* Giá thành thực tế.
Giá thành thực tế của khối lợng xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
chi phí thực tế để hoàn thành khối lợng xây lắp gồm chi phí định mức, vợt định
mức và không định mức nh các khoản bội chi, lãng phí về vật t, lao động trong
quá trình sản xuất xây láp của đơn vị đợc phép tính vào giá thành, giá thành
6
thực tế đợc tính trên cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất xây lắp thực hiện
trong kỳ.
Giá thành khối lợng xây lắp hoàn chỉnh là giá thành của những công trình
hạng mục công trình đã hoàn thành đảm bảo kỹ thuật đúng chất lợng thiết kế đ-
ợc bên chủ đầu t nghiệm thu và chấp nhận thanh toán. Chi tiêu này cho phép
đánh giá chính xác toàn diện hiệu quả sản xuất thi công một công trình,hạng

mục công trình.
2.2.2. Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
= + -
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, giá thành sản phẩm đợc tính trên cơ sở chi phí đẽa tập hợp. Tuy
nhiên giữa chúng có sự khác nhau về phạm vi, quan hệ và nội dung, do đó cần
phải phân biệt giữa chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm xây lắp.
Chi phí sản xuất đợc xác định theo một thời kỳ nhất định (tháng, quý,
năm) mà không tính đến số chi phí có liên quan đến số sản phẩm đã hoàn thành
hay cha. Ngợc lại giá thành sản phẩm bao gồm những chi phí sản xuất có liên
quan đến khối lợng sản phẩm, dịch vụ đã hoàn thành trong thời kỳ mà không
xét đến nó đợc chi ra vào thời kỳ nào. Trong giá thành của sản phẩm sản xuất ra
trong kỳ có thể bao gồm cả những chi phí đã chi ra trong kỳ trớc (hoặc trong
nhiều kỳ trớc) đồng thời chi phí sản xuất có thể chi ra trong kỳ này lại nằm
trong giá thành sản phẩm của kỳ sau.
Chi phí sản xuất kinh doanh và giá thành sản phẩm đều là hao phí về lao
động sống, lao động vật hoá nhng trong chỉ tiều giá thành thì bao gồm những
chỉ tiêu gắn với sản phẩm hay khối lợng công việc hoàn thành mà không kể đến
việc chi phí đó đã chi ra trong kỳ kinh doanh nào. Nói đến giá thành sản phẩm
xây lắp là nói đến chi phí xây lắp tính cho một khối lợng xây lắp hoàn thành
bàn giao cũng có nghĩa là thừa nhận chi phí xây lắp để tạo ra khối lợng xây lắp
đó cần chi phí xây lắp bỏ ra cha hẳn đã hoàn toàn hợp lý và đợc thừa nhận.
7
Nh vậy là có sự khác nhau song giữa giá thành sản phẩm xây lắp có mối
quan hệ mật thiết với nhau tài liệu hạch toán chi phí xây lắp là cơ sở để tính giá
thành sản phẩm xây lắp. Nếu nh xác định việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
là công tác chủ yếu trong hạch toán kế toán thì chi phí xây lắp có tác dụng
quyết định đến sự chính xác của giá thành sản phẩm xây lắp.
3. Nhiệm vụ kế toán chi phí giá thành sản phẩm xây lắp.
Nhiệm vụ chủ yếu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành

sản phẩm xây lắp phù hợp với điều kiện hiện tại của doanh nghiệp và phơng
pháp của kế toán theo trình tự logic, chính xác, đầy đủ, kiểm tra các khâu hạch
toán nh tiền lơng, vật liệu, TSCĐ xác định số liệu cần thiết cho kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Cụ thể phải thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau:
- Phản ánh chính xác, đầy đủ kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế
phát sinh trong kỳ kế toán.
- Kiểm tra tình hình thực hiện các định mức vật t lao động, chi phí sử
dụng máy thi công và các dự toán chi phí khác phát hiện kịp thời các khoản
chênh lệch so với định mức, các chi phí ngoài kế hoạch trong thi công.
- Tính toán chính xác và kịp giá thành sản phẩm xây lắp.
- Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh nghiệp theo
từng công trình, hạng mục công trình, vạch ra khả năng và các biện pháp hạ giá
thành một cách hợp lý và có hiệu quả.
- Xác định đúng đắn và bàn giao thanh toán kịp thời khối lợng công tác
xây dựng đã hoàn thành. Định kỳ kiểm tra và đánh giá khối lợng thi công dở
dang theo nguyên tắc quy định.
Đánh giá đúng đắn kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh ở từng công
trình, hạng mục công trình, từng bộ phận thi công, đội xây dựng trong từng
thời kỳ nhằm phục vụ cho yêu cầu quản lý của lãnh đạo doanh nghiệp.
8
4. Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
4.1. Đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí.
4.1.1. Đối tợng hạch toán chi phí và phơng pháp hạch toán chi phí
Đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí
sản xuất phát sinh đợc tập hợp nhằm đáp ứng nhu cầu kiểm tra, giám sát chi phí
và yêu cầu tính giá thành. Việc xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là
khâu đầu tiên của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Xác định đúng đắn
đối tợng tập hợp chi phí sản xuất phù hợp với hoạt động, đặc điểm của từng
công trình thi công và đáp ứng đợc yêu cầu quản lý của doanh nghiệp mới tạo

điều kiện tốt nhất để tổ chức công việc kế toán tập hợp chi phí sản xuất. Việc
xác định đối tợng hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp cầu
phải dựa vào những đặc điểm sau:
- Đặc điểm tổ chức thi công của doanh nghiệp
- Quy trình công nghệ kỹ thuật sản xuất ra sản phẩm xây lắp
- Địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phí
- Yêu cầu về trình độ quản lý của doanh nghiệp
Dựa vào những vấn đề trên, đối tợng kế toán hạch toán chi phí sản xuất
trong các doanh nghiệp xây lắp có thể là từng bộ phận, từng đội công trình, hay
mục công trình
* Phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Vì đối tợng hạch toán chi phí sản xuất nhiều và khác nhau do đó hình
thành các phơng pháp kế toán hạch toán chi phí sản xuất khác nhau. Thông th-
ờng kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp thực hiện theo 2
phơng pháp chủ yếu:
- Phơng pháp tập hợp chi phí phát sinh liên quan trực tiếp đến đối tợng tập
hợp chi phí nào thì tập hợp trực tiếp theo đối tợng đó. Phơng pháp này đảm bảo
tập hợp chi phí sản xuất cho đối tợng một cách chính xác, cung cấp số liệu
chính xác cho việc tính giá thành của từng công trình, hạng mục công trình và
có tác dụng tăng cờng kiểm tra giám sát chi phí sản xuất theo các đối tợng áp
9
dụng phơng pháp này với công tác hạch toán ban đầu phải thực hiện chặt chẽ,
phản ánh ghi chép cụ thể rõ ràng chi phí sản xuất theo từng đối tợng chịu chi
phí.
- Phơng pháp tập hợp chi phí gián tiếp.
Theo phơng pháp này chi phí phát sinh liên quan đến nhiều đối tợng tập
hợp chi phí sản xuất, hạch toán ban đầu không thể ghi chép riêng cho từng đối
tợng phải lựa chọn phơng pháp phân bổ chi phí sản xuất cho từng đối tợng tập
hợp chi phí, áp dụng phơng pháp chi phí gián tiếp đợc tiến hành theo các bớc
sau.

+ Tập hợp chi phí liên quan đến nhiều đối tợng.
+ Xác định hệ só phân bổ trên cơ sở tiêu chuẩn phân bổ hợp lý theo công
thức.
Hệ số phân bổ =
+ Xác định chi phí sản xuất của từng đối tợng tập hợp chi phí
Chi phí sản xuất Tổng tiêu thức Hệ số
của từng đối tợng tập hợp = phân bổ của đối tợng x phân bổ
chi phí tập hợp chi phí
áp dụng phơng pháp này tính chính xác phụ thuộc vào việc lựa chọn tiêu
chuẩn phân bố, do đó kế toán phải căn cứ vào đặc điểm hoạt động sản xuất,
trình độ, yêu cầu quản lý và đặc điểm chi phí để lựa chọn.
4.1.2. Đối tợng tính giá thành sản phẩm.
Đối tợng tính giá thành là các loại sản phẩm, công việc do doanh nghiệp
sản xuất ra cần phải tính đợc tổng giá thành là công việc đầu tiên trong toàn bộ
công việc tính giá thành sản phẩm, nó có ý nghĩa quan trọng là căn cứ để kế
toán mở cái bảng chi tiết tính giá thành và tổ chức tính giá thành theo từng đối
tợng phục vụ cho việc kiểm tra, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá
thành.
Việc xác định đối tợng tính giá thành phải dựa vào cơ sở đặc điểm sản
xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm mà doanh nghiệp sản xuất và quy
10
trình sản xuất sản phẩm. Các doanh nghiệp xây lắp với đặc điểm sản xuất xây
lắp đối tợng tính giá thành hoặc từng khối lợng công nghệ xây lắp có thiết kế
riêng (dự toán riêng)
* Kỳ tính giáthành.
Kỳ tính giá thành là thời kỳ phân bổ kế toán giá thành cần phải tiến hành
công việc tính giá thành cho các đối tợng tính giá thành. Việc xác định kỳ tính
giáthành phải căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, chu kỳ sản xuất sản phẩm
để xác định trong các doanh nghiệp xây lắp, chu kỳ tính giá thành đợc xác định
nh sau:

- Nếu đối tợng tính giá thành là công trình, hạng mục công trình hoàn
thành hoặc theo đơn đặt hàng thì thời điểm tính giá thành là công trình, hạng
mục công trình hoặc đơn đặt hàng hoàn thành.
- Nếu đối tợng giá thành là các hạng mục công trình đợc quy định thanh
toán theo giai đoạn xây dựng thì kỳ tính giá thành là theo giai đoạn xây dựng
hoàn thành.
- Nếu đối tợng tính giá thành là những hạng mục công trình đợc thanh
toán định kỳ theo khối lợng từng loại công việc trên cơ sở giá dự toán thi kỳ
tính giá thành là theo tháng (quý)
4.1.3. Mối quan hệ giữa đối tợng hạch toán chi phí và đối tọng tính giá
thành sản phẩm.
Giữa đối tợng tính giá và đối tợng tập hợp chi phí có sự khác nhau vì vậy
cần phải phân biệt 2 vấn đề này, nếu không có sự phân biệt giữa đối tợng tính
giá thành với đối tợng tập hợp chi phí sản xuất thì không thể xác định đối tợng
một cách đúng đắn mục đích và giới hạn công việc kiểm tra các chi phí sản xuất
theo nơi phát sinh và theo công dụng của các chi phí. Mặt khác cũng không cho
phép thực hiện kiểm tra sản xuất nhiệm vụ hạ giá thành, phát hiện những khả
năng tiềm tàng trong sản xuất, vạch ra phơng hớng phấn đấu giảm chi phí, hạ
giá thành. Đối tợng hạch toán chi phí là căn cứ kế toán mở các tài khoản, sổ chi
tiết, tổ chức công tác hạch toán ban đầu, tập hợp tài liệu chi phí sản xuất theo
11
từng đối tợng và việc xác định đối tính giá thành là căn cứ để kế toán lập các
bảng biểu chi tiết tính giá thành và tổ chức công tác giá thành theo từng đối t-
ợng.
Giữa đối tợng hạch toán chi phí sản xuất và đối tợng tính giá thành lại có
mối quan hệ mật thiết với nhau về bản chất, chúng đều là phạm vi giới hạn để
tập hợp đợc trong kỳ là cơ sở, căn cứ để tính giá thành.
4.2. Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp.
4.2.1. Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Để phản ánh chi tiết nguyên vật liệu trực tiếp, căn cứ vào các chứng từ

nh phiếu xuất kho, phiếu xuất kho, phiếu xuất vật t, theo hạn mức, bảng phân bổ
đã giao cốt pha. Kế toán phản ánh trực tiếp trên tài khoản 621 "chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp". Tài khoản này dùng để phản ánh các chi phí nguyên vật liệu
sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây lắp các công trình, hạng mục công trình và
đợc mở chi tiết cho từng công trình, hạng mục công trình.
- Kết cấu tài khoản 621.
Bên nợ: Trị giá thực tế NVL đa vào sử dụng trực tiếp cho hoạt động xây
lắp trong kỳ hạch toán.
Bên Có:
+ Trị giá NVL sử dụng không hết nhập lại kho
+ Kết chuyển, phân bổ trị giá NVL thực tế sử dụng cho hoạt động xây lắp
trong kỳ vào TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang".
TK này cuối kỳ không có số d
- Phơng pháp hạch toán cụ thể
Khi xuất kho NVL dùng trực tiếp cho hoạt động xây lắp ghi
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Trờng hợp mua NVL đa thẳng vào sử dụng cho hoạt động sản xuất xây
lắp.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp" giá cha thuế.
12
Nợ TK 133 "Thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ"
Có TK 111, 112, 331, giá cha thanh toán.
Đối với đơn vị tính thuế GTGT theo phơng pháp trực tiếp ghi.
Nợ TK 621 "chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 111, 112, 331 giá thanh toán
Trờng hợp chi phí là đã giao, cốp pha khi xuất kho chia vào sử dụng cho
hoạt động xây lắp ghi.
Nợ TK 142: "Chi phí trả trớc"

Có TK 153 "Công cụ, dụng cụ"
Cuối tháng căn cứ vào bảng phân bổ giáo, cốp pha cho từng công trình,
hạng mục công trình ghi.
Nợ TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
Có TK 142 "chi phí trả trớc
Cuối kỳ kiểm kê xác định NVL dùng không hết nhập lại kho ghi
Nợ TK 152 "nguyên liệu, vật liệu"
Có TK 621 "Chi phí NVL thực tế sử dụng cho từng đối tợng.
Cuối kỳ tính toán xác định NVL thực tế sử dụng cho từng đối tợng.
= + - -
Khi đó kế toán ghi.
Nợ TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 621 "Chi phí NVL trực tiếp"
4.2.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là toàn bộ số tiền doanh nghiệp xây lắp phải
trả cho công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp nh: tiền lơng tiền công, các khoản
phụ cấp gồm lơng của công nhân trong danh sách và cả tiền thu lao động bên
ngoài.
TKSD 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
- Kết cấu của TK 622
13
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây dựng bao
gồm tiền lơng lao động (ở hoạt động xây lắp bao gồm các khoản trích tiền lơng
về BHXH, BHYT, KPCĐ)
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên nợ TK 154 "Chi
phí sản xuất kinh doanh dở dang"
TK 622 không có số d cuối kỳ
- Phơng pháp hạch toán.
Căn cứ vào bảng tính lơng, tiền công phải trả cho công nhân trực tiếp sản
xuất xây lắp ghi.

TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
Có TK 334 "phải trả công nhân viên"
Có TK 331 " phải trả ngời bán"
Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp ghi.
Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 622 "chi phí nhân công trực tiếp"
4.2.3. Hạch toán chi phí sản xuất chung
Chi phí sản xuất chung là những chi phí phát sinh trực tiếp trong quá trình
sản xuất hoạt động xây lắp ngoài các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công
trực tiếp.
Để tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất chung, kế toán sử dụng
TK 627 "chi phí sản xuất chung"
- Kết cấu TK 627
- Bên Nợ " Các chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công phát sinh
trong kỳ.
Bên Có:
+ Các khoản ghi giảm chi phí sản xuất chung ở quá trình thi công
+ Kết chuyển chi phí sản xuất chung cho quá trình thi công vào bên nợ
TK 154.
TK 627 không có số d và có 6 TK cấp 2.
14
TK 6271: Chi phí nhân viên đội xây dựng
TK 6272: Chi phí vật liệu
TK 6273: Chi phí dụng cụ sản xuất
TK 6274: Chi phí khấu hao TSCĐ
TK 6277: Chi phí dịch vụ mua ngoài
TK 6278: Chi phí bằng tiền khác
- Phơng pháp hạch toán cụ thể
Căn cứ vào bảng thanh toán tiền lơng phải trả nhân viên quản lý đội thi
công và công nhân trực tiếp điều khiển máy thi công, ghi.

Nợ TK 627 (6271) " Chi phí nhân viên phân xởng, bộ phận"
Có TK 334 " Phải trả công nhân viên"
Ki trích các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy định trên tiền l-
ơng công nhân trực tiếp sản xuất xây lắp, công nhân điều khiển máy, nhana
viên quản lý đội, kế toán ghi:
Nợ TK 627 ( 6271): " Chi phí nhân viên phân xởng, bộ phận"
Có TK 338 ( 3382, 3383, 3384) " Các khoản phải trả khác"
Căn cứ phiếu xuất kho vật liệu ở tổ đội xây lắp ghi:
Nợ TK 627 ( 6272) "Chi phí vật liệu"
Có TK 152 "Nguyên liệu, vật liệu"
Khi xuất công cụ, dụng cụ sản xuất sử dụng ở tổ đội ghi:
Nợ TK 627 ( 6273) " Chi phí dụng cụ sản xuất"
Có TK 152 "công cụ dụng cụ"
Khi tính khấu hao TSCĐ dùng ở tổ đội xây dựng, máy thi công ghi.
Nợ TK 627 ( 6274) "Chi phí khấu hao TSCĐ"
Có TK 214 "Hao mòn TSCĐ"
Khi tính dịch vụ mua ngoài sử dụng ở tổ đội xây dựng và chi phí liên
quan đến sử dụng máy thi công (sửa chữa, điện nớc ) ghi.
Nợ TK 627 ( 6277) " Chi phí dịch vụ mua ngoài"
Nợ TK 133 ( 1331) "Thuế GTGT đợc khấu trừ"
15
Có TK 111, 112, 331.
Khi phát sinh chi phí khác bằng tiền ở tổ đội xây dựng ghi.
Nợ TK 627 (6278) " chi phí khác bằng tiền"
Có TK 111, 112.
Căn cứ chi phí sản xuất chung tập hợp cuối kỳ kế toán phân bổ, kết
chuyển cho từng công trình, hạng mục công trình, tuỳ theo từng doanh nghiệp
có thể phân bổ theo chi phí nhân công trực tiếp, phân bổ theo định mức chi phí
sản xuất chung.
= x

Kế toán ghi:
Nợ TK 154 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Có TK 627 "Chi phí sản xuất chung"
4.2.4. Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất xây lắp.
Thiệt hại trong hoạt động xây lắp gồm:
- Thiệt hại phá đi làm lại, khi khối lợng xây lắp không đảm bảo chất lợng,
quy cách, mẫu mã thiết kế hoặc đơn vị chủ đầu t thay đổi thiết kế, chi phí thiệt
hại gồm: tiền công phá dỡ các khối lợng xây lắp bị hỏng và các khoản chi phí
vật liệu nhân công và các chi phí khác phải chi để làm hạ khối lợng xây lắp bị
hỏng phải phá đi.
- Thiệt hại ngừng sản xuất do nguyên nhân bất thờng nh: Khi bị ma gió
bão lụt, hảo hoạn công nhân phải ngừng sản xuất. Chi phí thiệt hại bao gồm
các khoản chi phí doanh nghiệp phải chi ra trong thời gian ngừng sản xuất do
nguyên nhân bất thờng (lơng khấu hao ) với những khoản chi phí theo dự
kiến, kế toán theo dõi trên TK 335 "chi phí phải trả" và đợc tính vào giá thành
sản phẩm trong trờng hợp ngừng sản xuất bất thờng do không đợc chấp nhậnh
nếu mọi thịet hại phải đợc theo dõi riêng. Mọi chi phí về thiệt hại do ngừng sản
xuất cuối kỳ sau khi trừ đi phần thu hồi (nếu do đợc bồi thờng), giá trị thiệt hại
thật sẽ đợc trừ vào thu nhập nh khoản chi phí thời kỳ.
- Phơng pháp hạch toán cụ thể:
16
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất trong kế hoạch, kế toán tiến hành tập
hợp các chi phí phát sinh ghi.
Nợ TK 335 "chi phí thực tế phát sinh khi ngừng sản xuất"
Có TK 152, 214, 334.
Phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong kỳ ghi:
Nợ TK 627 " Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết)
Có TK 335 "trích trớc chi phí về ngừng sản xuất trong kế hoạch"
Cuối kết chuyển vào bên nợ TK 154 để tính giá thành sản phẩm trong kỳ,
ghi:

Nợ TK 154 " chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết).
Có TK 335 "chi phí thực tế phát sinh trong kỳ"
Đối với thiệt hại về ngừng sản xuất ngoài kế hoạch, kế toán ghi giả hci
phí có thể xảy ra các trờng hợp sau:
Nếu thiệt hại do chủ đầu t gây ra (thay đổi thiết kế) thì số thiệt đó do đơn
vị chủ đầu t chịu trách nhiệm bồi thờng.
Nợ TK 131 " Số bồi thờng thiệt hại phải thu của chủ đầu t"
Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang" (chi tiết)
Nếu thiệt hại do cá nhân gây ra phải chịu trách nhiệm bồi thờng vật chất
ghi:
Nợ TK 334 " Trừ vào lơng"
Nợ TK 138 " Số phải thu"
Có TK 154 "chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Nếu thiệt hại do chủ doanh nghiệp gây ga nh sử dụng không đúng chủng
loại vật liệu, không đúng thiết kế ghi
Nợ TK 821 "Chi phí bất thờng"
Có TK 154 "Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang"
Giá trị vật liệu thu hồi (nếu có) ghi
Nợ TK 152 "Giá trị vật liệu thu hồi"
17
Cã TK 154 "Chi phÝ s¶n xuÊt kinh doanh dë dang" (chi tiÕt)
18
4.2.5. Hạch toán tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp
Trong quá trình hoạt động sản xuất xây lắp, chi phí thực tế phát sinh đợc
tập hợp theo từng khoản mục chi phí. Cuối kỳ kế toán phải tổng hợp toàn bộ chi
phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi
phí sản xuất xây lắp phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm. Để tổng hợp chi
phí sản xuất xây lắp kế toán sử dụng TK 154 "Chi phí SXKD dở dang". TK này
dùng hạch toán và tập hợp chii phí SXKD phục vụ cho việc tính giá thành sản
phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp, dịch vụ lao vụ trong doanh nghiệp xây

lắp áp dụng phơng pháp kê khai thờng xuyên trong hạch toán hàng tồn kho.
TK 154 đợc mở chi tiết theo từng công trình, hạng mục công trình.
- Nội dung kếtcấu TK 154
Bên Nợ
+ Các chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung phát sinh trong kỳ liên quan đến giá thành sản phẩm xây lắp công trình.
+ Giá thành xây lắp của nhà thầu phụ hoàn thành bàn giao cho nhà thầu
chính cha đợc xác định tiêu thụ trong kỳ.
Bên Có: Giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành bàn giao.
Số d bên Nợ: Chi phí sản xuất của sản phẩm dở dang cuối kỳ
TK 154 có 4 tài khoản cấp 2
TK 1541: Xây lắp
TK 1542: Sản phẩm khác
TK 1543: Dịch vụ
TK 1544: Chi phí bảo hành xây lắp
- Phơng pháp hạch toán cụ thể
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí NVL trực tiếp cho từng công
trình, hạng mục công trình, ghi:
Nợ TK 154: "Chi phí SXKD dở dang"
Có TK 622 "Chi phí nhân công trực tiếp"
19
Cuối kỳ căn cứ vào chi phí SXC phân bổ cho từng công trình, hạng mục
công trình:
Nợ TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
Có TK 627 "Chi phí SXC"
Cuối kỳ căn cứ vào giá thành thực tế công trình, hạng mục công trình
hoàn thành bàn giao ghi:
Nợ TK 632 "Giá vốn hàng bán"
Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
Nếu công trình hoàn thành chờ bán hoặc cha bàn giao ghi:

Nợ TK 155 "Thành phần"
Có TK 154 "Chi phí SXKD dở dang"
4.2.6. Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp trong điều kiện thực hiện
khoán sản phẩm
Trong doanh nghiệp xây lắp phơng thức thanh toán khoán sản phẩm xây
lắp cho các đơn vị cơ sở, các tổ đội thi công là phơng thức quản lý thích hợp với
cơ chế thị trờng. Nó gắn lợi ích vật chất của ngời lao động, tổ đội với khối lợng,
chất lợng sản phẩm cũng nh tiến độ thi công của công trình, đồng thời mở rộng
quyền tự chủ về hạch toán kinh doanh, lựa chọn phơng pháp tổ chức lao động,
tổ chức thi công, phát huy khả năng tiềm tàng của từng tổ đội.
Việc khoán sản phẩm xây lắp cho các tổ đội thi công đợc tiến hành theo 2
phơng thức:
- Khoán gọn công trình - hạng mục công trình
- Khoán khoản mục chi phí
Thực hiện phơng thức khoán sản phẩm xây lắp kế toán chi phí sản xuất đ-
ợc thực hiện nh sau:
* Trờng hợp khoán gọn công trình, hạng mục công trình
- Kế toán ở đơn vị nhận khoán
+ Nhận tiền, vật t do đơn vị giao khoán ứng
Nợ TK 111, 112, 152
Có TK 336
20
+ Mua vật t về nhập kho: Nợ TK 152, 153
Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Xuất kho vật t đa vào sản xuất, thi công
Nợ TK 621
Có TK 152
+ MuaNVL chuyển thẳng vào sản xuất thi công
Nợ TK 621

Nợ TK 133
Có TK 111, 112, 331
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí NVL
Nợ TK 154
Có TK 621
+ Tính lơng phải trả công nhân trực tiếp sản xuất
Nợ TK 622
Có TK 334
+ Nếu đơn vị thuê lao động bên ngoài
Nợ TK 622
Có TK 111
+ Cuối kỳ kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp
Nợ TK 154
Có TK 622
+ Chi phí thuộc chi phí SXC:
Nợ TK 627
Có TK liên quan (111, 112, 331 )
Cuối kỳ căn cứ vào bảng phân bổ chi phí SXC theo từng công trình, hạng
mục công trình, kế toán tiến hành kết chuyển chi phí SXC.
Nợ TK 154
Có TK 627
21
+ Khi công trình hoàn thành bàn giao cho bên giao khoán
Nợ TK 336
Có TK 152
Có TK 333
+ Giá thành thực té công trình bàn giao:
Nợ TK 632
Có TK 154
- Kế toán ở đơn vị giao khoán

ứng vật t tiền vốn cho các đơn vị giao khoán
Nợ TK 136
Có TK 111, 112, 152
Phát sinh các khoản chi phí thộc nội dung chi phí quản lý
Nợ TK 642
Có TK liên quan
Nhận công trình, hạng mục công trình hoàn thành do bên nhận khoán bàn
giao.
Nợ TK 154
Nợ TK 632
Nợ TK 133
Có TK 136
Khi thanh toán cho bên nhận khoán
Nợ TK 136
Có TK 111, 112
* Trờng hợp khoán khoản mục chi phí
- Kế toán ở đơn vị nhận khoán
Tạm ứng vật t tiền vốn cho đơn vị nhận khoán
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Nhận bảng quyết toán tạm ứng về giá trị khối lợng xây lắp đã hoàn thành
bàn giao:
Nợ TK 621, 622, 627
22
Nợ TK 133
Có TK 141
Nếu tạm ứng thiếu, kế toán phải thanh toán nốt số thiếu
Nợ TK 141
Có TK 111, 112
Nếu tạm ứng thừa, kế toán thu hồi số tạm ứng thừa

Nợ TK 111, 112
Có TK 141
4.2.7. Tổ chức sổ sách kế toán
Sổ kế toán ghi chép, tập hợp chi phí gồm 2 sổ kế toán:
- Sổ kế toán phục vụ cho kế toán tài chính là sổ kế toán tổng hợp, tuỳ theo
hình thức kế toán mà mỗi doanh nghiệp xây lắp áp dụng để tạo ra hệ thống cơ
sở kế toán phù hợp về hình thức, sổ nào cũng đều có sổ cái các tài khoản tổng
hợp, mỗi tài khoản kế toán tài chính đều mở một sổ cái. Với kế toán tổng hợp
về chi phí sản xuất xây lắp thì kế toán mở sổ tổng hợp của TK 154 để tổng hợp
toàn bộ chi phí xây lắp và kết chuyển giá thành thực tế của công trình, hạng
mục công trình hoàn thành bàn giao đồng thời phải mở sổ chi tiết để theo dõi
chi phí và giá thành theo từng công trình, hạng mục công trình có lập dự toán
riêng.
- Sổ kế toán phục vụ cho kế toán quản trị về xây lắp tuỳ theo yêu cầu
quản lý cụ thể và đối tợng tập hợp chi phí đã xác định mà kế toán chi phí mở sổ
kế toán chi tiết để tập hợp chi phí theo đối tợng:
Về trình tự tập hợp và phân bổ chi phí xây lắp, kế toán tiến hành theo ph-
ơng pháp mà doanh nghiệp đã lựa chọn, tuỳ theo từng mô hình doanh nghiệp
mà kế toán có thể áp dụng theo hình thức sau:
+ Nhật ký chung
+ Chứng từ ghi sổ
+ Nhật ký sổ cái
+ Nhật ký chứng từ
23
4.3. Phơng pháp đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang
Sản phẩm xây lắp dở dang là khối lợng sản phẩm, công việc xây lắp còn
đang trong quá trình sản xuất xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã
quy định hoặc đã hoàn thành nhng cha đạt tiêu chuẩn quy định để bàn giao.
Đánh giá sản phẩm xây lắp dở dang là tính toán xác định phần chi phí mà
sản phẩm dở dang phải chịu, việc đánh giá sản phẩm dở dang hợp lý, chính xác

là một trong những nhân tố quyết định tính chính xác, trung thực của giá thành
sản phẩm hoàn thành bàn giao.
Trong các doanh nghiệp xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang tuỳ
thuộc vào phơng thức thanh toán khối lợng xây lắp giữa doanh nghiệp xây lắp
với ngời giao thầu. Nếu quy định thanh toán sản phẩm xây dựng sau khi hoàn
thành toàn bộ thì giá trị sản phẩm dở dang là tổng chi phí sản xuất xây lắp từ
khi khởi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá. Nếu quy định thanh toán sản
phẩm xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây dựng thì sản phẩm dở dang là
khối lợng sản phẩm xây lắp cha đạt tới điểm dừng kỹ thuật hợp lý đã quy định.
Với đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp việc đánh giá sản phẩm dở dang
cuối kỳ đợc tiến hành nh sau:
- Cuối kỳ kiểm kê xác định khối lợng xây lắp dở dang và mức độ hoàn
thành.
- Căn cứ vào dự toán xác định giá dự toán của khối lợng xây lắp dở dang
theo mức độ hoàn thành.
- Tính chi phí thực tế của khối lợng xây lắp dở dang.
Chi phí của sản
phẩm dở dang
cuối kỳ
=
Chi phí của sản phẩm
dở dang đầu kỳ
+
Chi phí phát
sinh trong kỳ
Giá dự toán của giai
đoạn xây lắp hoàn
thành
+
Giá dự toán của

giai đoạn xây
lắp dở dang
cuối kỳ
x
Giá dự
toán của
giai đoạn
xây lắp
dở dang
cuối kỳ
4.4. Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp
24
Phơng pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp là cách thức, phơng pháp sử
dụng để tính toán, xác định giá thành công trình, hạng mục công trình hoặc
khối lợng xây lắp hoàn thành trên cơ sở chi phí sản xuất xây lắp đã tập hợp của
kế toán theo các khoản mục chi phí đã quy định.
Các doanh nghiệp xây lắp căn cứ vào đặc điểm tổ chức sản xuất, quy
trình công nghệ, yêu cầu quản lý sản xuất và giá thành để lựa chọn phơng pháp
tính giá thành. Các phơng pháp tính giá thành đợc áp dụng chủ yếu trong các
doanh nghiệp xây lắp là phơng pháp tính giá thành trực tiếp, phơng pháp tính
giá thành theo đơn đặt hàng, phơng pháp tính giá thành theo định mức.
4.4.1. Phơng pháp tính giá thành trực tiếp
Đây là phơng pháp đơn giản, dễ áp dụng, giá thành công trình, hạng mục
công trình hoàn thành bàn giao đợc xác định trên cơ sở tổng cộng chi phí sản
xuất phát sinh từ khi khởi công đến khi hoàn thành bàn giao. Trờng hợp nếu quy
định thanh toán sản phẩm, khối lợng xây dựng hoàn thành theo giai đoạn xây
dựng thì phải tính đợc giá thành khối lợng công tác xây lắp hoàn thành bàn giao
nhằm quản lý chặt chẽ chi phí dự toán.
= + -
Nếu đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là cả một công trình nhng yêu

cầu phải tính giá thành thực tế của từng hạng mục công trình có thiết kế, dự
toán riêng thì trên cơ sở chi phí sản xuất tập hợp phải tính toán phân bổ cho
từng hạng mục công trình theo tiêu chuẩn thích hợp.
Hệ số phân bổ =
= x
4.4.2. Phơng pháp tính giá thành theo định mức
Giá thành sản phẩm xây lắp đợc xác định trên cơ sở các định mức kinh tế
kỹ thuật, các dự toán chi phí đợc duyệt, những thay đổi định mức và thoát ly
định mức đã đợc kế toán phản ánh, việc tính giá thành sản phẩm đợc tiến hành
theo các bớc sau:
25

×