Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô hình gia đình tại địa bàn Đăk Lăk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 127 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN


THÁI VĂN TÀI

TÊN ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG DỤNG KỸ THUẬT THUỶ CANH (HYDROPONICS)
TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA ĐÌNH
TẠI ĐỊA BÀN ĐĂK LĂK

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC

Buôn Ma Thuột, năm 2009


i

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC TÂY NGUYÊN

THÁI VĂN TÀI

TÊN ĐỀ TÀI
ÖÙNG DỤNG KỸ THUẬT THUỶ CANH (HYDROPONICS)
TRỒNG MỘT SỐ RAU THEO MÔ HÌNH GIA ĐÌNH
TẠI ĐỊA BÀN ĐĂK LĂK
CHUYÊN NGÀNH
MÃ SỐ

: SINH HỌC THỰC NGHIỆM


: 60 42 30

LUẬN VĂN THẠC SỸ SINH HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. PHAN VĂN TÂN

Buôn Ma Thuột, năm 2009


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam ñoan ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi,
các số liệu và kết quả nghiên cứu nêu trong luận văn là trung
thực, ñược các ñồng tác giả cho phép sử dụng và chưa từng ñược
công bố trong bất kỳ một công trình nào khác.

Thái Văn Tài


iii

LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành ñề tài tốt nghiệp này tôi xin trân trọng cảm ơn ñến:
-

Quý thầy cô tham gia giảng dạy tại lớp Cao học Sinh học - Thực

nghiệm K01 Niên khóa 2006 – 2009 trường Đại học Tây nguyên ñã tận tình
truyền ñạt kiến thức cho tôi.

-

Xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng ñến thầy giáo TS.

Phan Văn Tân, người ñã tận tình trực tiếp hướng dẫn và tạo rất nhiều ñiều
kiện thuận lợi cho trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành ñề tài.
-

Quý thầy cô trong Hội ñồng bảo vệ ñề cương, quý thầy cô trong

Hội ñồng ñánh giá tiến ñộ ñề tài ñã có nhiều ý kiến ñóng góp chỉnh sửa cho
ñề tài và bản thân ñể ñề tài ñược thực hiện và hoàn thành ñúng tiến ñộ.
-

Quý thầy cô Phòng Sau ñại học trường Đại học Tây nguyên ñã

giúp ñỡ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và hoàn
thành ñề tài tốt nghiệp này.
-

Quý thầy cô giáo và cán bộ tại Phòng thí nghiệm Sinh học –

Thực vật ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong quá trình tôi thực hiện ñề tài.
-

Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh, chị học viên lớp

Cao học Sinh học Thực nghiệm K01, niên khóa 2006 – 2009 trường Đại học
Tây nguyên ñã có nhiều ý kiến ñóng góp và giúp ñỡ tôi trong quá trình học
tập và thực hiện ñề tài.


Tác giả : Thái Văn Tài


iv

MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ i
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................. 5
1 .1. Rau sạch (rau an toàn) ........................................................................ 5
1.1.1. Khái niệm về rau sạch (rau an toàn) .............................................. 5
1.1.2. Yêu cầu chất lượng của rau sạch (rau an toàn) .............................. 5
1.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau ......................................... 5
1 .2. Trồng cây trong dung dịch nhằm sản xuất rau sạch............................. 9
1.2.1. Khái niệm chung ........................................................................... 9
1.2.2. Định nghĩa .................................................................................... 9
1.2.3. Cơ sở khoa học của hệ thống thuỷ canh ...................................... 10
1.2.4. Lịch sử phát triển của cây trồng không cần ñất ........................... 10
1.3. Trồng cây trên giá thể nhân tạo nhằm sản xuất rau sạch .................... 12
1.3.1. Định nghĩa: ................................................................................. 12
1.3.2. Những ưu ñiểm của trồng cây trên giá thể nhân tạo .................... 12
1.3.3. Các loại giá thể ñể trồng cây ....................................................... 13
1.4. Sự triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo trên thế giới .... 14
1.5. Triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo ở Việt Nam ......... 15
1.6. Giới thiệu ñặc tính sinh học một số cây tiến hành trồng thí nghiệm ... 16
1.6.1. Cây cà chua ................................................................................ 16
1.6.2. Cây Dưa chuột ............................................................................ 20
1.6.3. Cây Xà lách ................................................................................ 25
1.6.4. Cây Cải xanh .............................................................................. 27
CHƯƠNG II: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ ............................................ 31

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................ 31
2.1. Điều kiện khí hậu-tự nhiên vùng nghiên cứu ..................................... 31


v
2.2.1. Địa ñiểm: .................................................................................... 31
2.2. Đối tượng và ñịa ñiểm nghiên cứu ..................................................... 34
2.3. Nội dung ............................................................................................ 34
2.4. Phương pháp nghiên cứu ................................................................... 34
2.4.1. Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 34
2.4.2 . Các chỉ tiêu theo dõi và phân tích ñánh giá ................................ 35
2.4.3. Phương pháp bố trí thí nghiệm .................................................... 36
2.4.4. Các công thức thí nghiệm ........................................................... 36
2.4.5. Vật liệu và hoá chất dùng cho nghiên cứu ................................... 36
2.4.6. Phương pháp xây dựng mô hình trình diễn rau trồng trên giá thể là
trấu hun và sử dụng dung dịch dinh dưỡng thuỷ canh. .......................... 36
2.4.7. Phương pháp sản xuất dung dịch dinh dưỡng .............................. 37
2.4.8. Thời gian thí nghiệm................................................................... 37
2.4.9. Phương pháp xử lý số liệu........................................................... 37
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÌNH LUẬN ................................................ 38
3.1 . Sản xuất dung dịch dinh dưỡng ........................................................ 38
3.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sinh trưởng .......................... 39
3.2.1. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến tỷ lệ nảy mầm và thời gian
nảy mầm của hạt rau ............................................................................ 39
3.2.2. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự ra lá của cây rau ....... 41
3.2.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến sự tăng trưởng chiều cao
của rau theo thời gian sinh trưởng........................................................ 45
3.2.4. Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu và hình thành quả của
cây Cà chua và cây Dưa chuột .............................................................. 50
3.3. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến năng suất rau ....................... 54

3.4. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến chế ñộ canh tác và ảnh hưởng
ñến sâu bệnh ............................................................................................. 59


vi
3.5. Ảnh hưởng của kỹ thuật nuôi trồng ñến thời vụ ................................. 63
3. 6. Sơ bộ xác ñịnh một số hiệu quả của mô hình sản xuất rau theo 2
phương pháp............................................................................................. 66
3.6.2. Xác ñịnh một số hiệu quả của kỹ thuật trồng rau trên giá thể theo
mô hình gia ñình tại Đăk Lăk. .............................................................. 69
3.7. Kết quả của mô hình trình diễn kỹ thuật canh tác mới với cộng ñồng.71
CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ............................................. 73
4.1. Kết luận ............................................................................................. 73
5.2. Kiến nghị ........................................................................................... 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74


vii
DANH SÁCH CÁC CHỮ VIẾT TẮT, BẢNG BIỂU
VÀ HÌNH MINH HOẠ
A. CÁC CHỮ VIẾT TẮT

- BMT: Buôn Ma Thuột

- DDT: Dicclodipheyl tricletan

- TPHCM: Thành phố Hồ Chí Minh

- PPm: 1/1.000.000


- BVTV: Bảo vệ thực vật

- F.A.O: Food and Agriculture

- Gs : Giáo sư
- TS: Tiến sỹ
- Ths: Thạc sỹ
- ĐHTN: Đại học Tây Nguyên
- Bộ NN&PTNT: Bộ Nông nghiệp và
phát triển nông thôn.
- NNĐT: Nông nghiệp ñô thị
- WTO: World Trade Organization
(Tổ chức thương mại thế giới)
- ILO: International Labour
Organization (Tổ chức Lao ñộng thế
giới)

Organization
- pH: potential of Hydrogen ions
- N.F.T: Nutrient Film Technique
- PHI: Rriharvest interval
- EDTA: Etylen diamin tetraacetic
- IPM: Integrated Pest Management
- RAT: Sản xuất rau an toàn
- DFT: Kỹ thuật dòng chảy sâu


viii
B. DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1: Phân loại thực vật chi Lycopersicum ............................................ 17

Bảng 1.2: Thành phần chất dinh dưỡng trong quả Cà chua ........................... 18
Bảng 1.3: Thành phần các chất dinh dưỡng của dưa chuột (chứa trong 100g
sản phẩm tươi).............................................................................................. 23
Bảng 2.1: Một số yếu tố khí hậu vùng ven thành phố Buôn Ma ThuộtDakLak ........................................................................................................ 33
Bảng 3.1. Thành phần hóa chất và hàm lượng của dung dịch thủy canh ....... 38
Bảng 3.1. Theo dõi tỷ lệ nảy mầm và thời gian nảy mầm của hạt gống ........ 40
Bảng 3.2. Số lá trên cây theo thời gian sinh trưởng của rau ăn lá ................. 42
Bảng 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây Cải xanh ........................................ 45
Bảng 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở
2 công thức. .................................................................................................. 47
Bảng 3.5 : Một số chỉ tiêu sinh trưởng của Cà chua vào thời ñiểm thu hoạch
lứa ñầu tiên sau trồng 70 ngày. ..................................................................... 49
Bảng 3.6: Thời gian ra hoa, số lượng hoa, tỉ lệ hoa ñậu quả của cây Cà chua
(Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ): ............................................ 52
Bảng 3.7. Thời gian ra hoa, khả năng ra hoa cái của cây Dưa chuột: ........... 54
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của loại môi trường môi trường nuôi trồng ñến năng
suất rau (Số liệu trung bình ñược theo dõi trong 03 vụ): .............................. 55
Bảng 3.9: Chi phí sản xuất của 2 kỹ thuật nuôi trồng................................... 60
Bảng 3.10: Hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng trên giá thể
trấu hun với quy mô cho 10m2 trong vụ gieo trồng:...................................... 67


ix
C. DANH MỤC ĐỒ THỊ
Đồ thị 3.2: Sự hình thành lá theo thời gian sinh trưởng ............................... 43
Đồ thị 3.3: Sự tăng trưởng chiều cao cây theo thời gian sinh trưởng. ........... 46
Đồ thị 3.4 : Diễn biến sự tăng trưởng chiều cao thân chính của cây Cà chua ở
2 công thức. .................................................................................................. 48
Đồ thị 3.8: Về ñánh gá năng suất của các loại cây rau trên hai môi trường nuôi
trồng: ............................................................................................................ 56

Đồ thị 3.10 : Đánh giá hiệu quả kinh tế của việc trồng rau ngoài ñất và trồng
trên giá thể trấu hun:..................................................................................... 68
D. DANH MỤC CÁC HÌNH MINH HỌA
- Hình 1 : Cà chua sau gieo5 tuần tuổi
- Hình 2 : Cà chua sau gieo7 tuần tuổi
- Hình 3 : Cà chua sau gieo 8 tuần tuổi
- Hình 4 : Cà chua sau gieo10 tuần tuổi
- Hình5 : Cà chua sau gieo14 tuần tuổi
- Hình 6 : Cà chua bắt ñầu thu hoạch
- Hình 7: Dưa chuột sau gieo 6 tuần tuổi
- Hình 8: Dưa chuột sau gieo 8 tuần tuổi
- Hình 9: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
- Hình 10: Dưa chuột sau gieo 10 tuần tuổi
- Hình 11: Dưa chuột sau gieo 13 tuần tuổi

- Hình 14: Dưa chuột bắt ñầu thu hoạch


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Nghề trồng rau ở nước ta ñã ra ñời từ xa xưa, trước cả nghề trồng lúa
nước, Việt Nam chính là trung tâm khởi nguyên của nhiều loại rau trồng, nhất
là các cây thuộc họ bầu bí. Song do chịu ảnh hưởng của một nền nông nghiệp
lạc hậu và tự túc trong nhiều thế kỷ qua, cho nên sự phát triển nghề trồng rau
ở nước ta kém xa so với trình ñộ canh tác của thế giới. Những năm gần ñây
mặc dù ngành trồng rau có khởi sắc, nhưng trên thực tế vẫn chưa theo kịp
nhiều ngành khác trong sản xuất nông nghiệp. Trong ñề án phát triển rau, quả
và hoa, cây cảnh giai ñoạn 1999 – 2000 do Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn, mục tiêu cho ngành sản xuất rau ñã ñược Thủ tướng Chính phủ

phê duyệt ngày 3/9/1999 là “Đáp ứng nhu cầu rau xanh có chất lượng cao
phục vụ cho tiêu dùng trong nước nhất là những vùng dân cư tập trung (ñô
thị, khu công nghiệp . . . ) và xuất khẩu. Phấn ñấu ñến năm 2010 ñạt mức tiêu
thụ bình quân ñầu người là 85kg rau trên một năm, giá trị kim ngạch xuất
khẩu ñạt 690 triệu USD”.[2]
Mặt khác tốc ñộ ñô thị hóa ở nước ta trong những năm gần ñây tăng
khá nhanh, và ñặc biệt là sau khi Việt Nam gia nhập WTO. Các nước ñang
phát triển như Việt Nam, Trung Quốc có khoảng hơn 30% tổng số dân cả
nước sống ở khu vực ñô thị. Theo một quy hoạch: ñến năm 2010, tỷ lệ dân số
ñô thị ở Việt Nam sẽ ñạt 56-60%, và ñến năm 2020 sẽ ñạt khoảng 80%, bằng
các nước công nghiệp phát triển hiện nay như ở châu Âu, Mỹ, Australia…
Ðất nông nghiệp chỉ còn 20-30%, và tất nhiên ñều là nông nghiệp ñô thị. Vì
vậy chiến lược phát triển ñô thị bền vững gắn liền với phát triển nông nghiệp
ñô thị là xu hướng tất yếu.[3]
Nông nghiệp ñô thị (NNÐT) không chỉ có ý nghĩa to lớn về xã hội và
nhân văn, mà lợi ích kinh tế cũng khá lớn. Trên thế giới, gần một phần ba rau,
quả, thịt, trứng cung ứng cho ñô thị là từ NNÐT; có từ 25% ñến 75% số gia


2
ñình ở thành phố tham gia NNÐT. Ở Moscow (CHLB Nga) có 65% số gia
ñình tham gia NNÐT, ở Berlin (Ðức) có 80 nghìn mảnh vườn trồng rau ở ñô
thị; và hàng vạn cư dân ở New York (Mỹ) có vườn trồng rau trên sân thượng.
Nhiều thành phố lớn thuộc Trung Quốc như Bắc Kinh, Thượng Hải, Quảng
Châu… NNÐT ñã cung cấp ñến 85% nhu cầu về rau xanh.
Ở Việt Nam, NNĐT bước ñầu ñã ñược nhiều thành phố ñưa vào mục
tiêu phát triển như một yếu tố quan trọng trong hệ thống cung cấp thực phẩm
cho các vùng ñô thị ñể ñáp ứng quy mô của các thành phố ngày một tăng
nhanh. Tuy nhiên, ở những thành phố lớn như Hà Nội, thành phố Hồ Chí
Minh, Hải Phòng, Đà Nẵng và các khu ñô thị lớn khác trên cả nước, hiện nay

người tiêu dùng chủ yếu vẫn tiêu thụ rau không rõ nguồn gốc ñược vận
chuyển vào từ các vùng sản xuất ngoài thành phố. Và thực tế là khó có thể
kiểm soát ñược người trồng rau thực hiện việc vệ sinh an toàn thực phẩm như
thế nào. Báo chí và các phương tiện thông tin liên tục phản ánh về những ca
ngộ ñộc thực phẩm, về sự mất an toàn của các vùng sản xuất rau, về sự tồn dư
thuốc bảo vệ thực vật, nhiễm ñộc kim loại và nhiễm khuẩn…ñặc biệt là các
vùng sản xuất rau cung cấp cho ñô thị
Theo thống kê của Tổ chức Lao ñộng Quốc tế (ILO), hằng năm trên thế
giới có trên 40.000 người chết trong tổng số 2 triệu người ngộ ñộc rau. Tại
VN, thống kê mới nhất của ngành y tế cho biết, trong vài năm gần ñây, tính
riêng số người ngộ ñộc thực phẩm phải nhập viện cấp cứu do nguồn rau, củ
thiếu an toàn ñã lên ñến con số hơn 700 người.
Trong khi ñó, người tiêu dùng ngày càng nhận thức rõ ñược tầm quan
trọng của rau xanh trong bữa ăn hàng ngày, họ ăn nhiều rau hơn, và nhu cầu
về rau an toàn cũng lớn hơn. Nhưng các vùng sản xuất rau lại chưa xây dựng
ñược lòng tin cho người tiêu dùng, mặc dù họ sẵn sàng trả giá cao gấp nhiều
lần cho một sản phẩm rau an toàn.


3
Theo số liệu của Chi cục Bảo vệ thực vật TPHCM, vào cuối năm 2007,
tỉ lệ sản xuất rau an toàn (RAT) không thật sự an toàn là một con số gây “sốc”
cho không ít người tiêu dùng: 34/37 mẫu là rau ñược cho là rau sạch lại có
chứa dư lượng thuốc trừ sâu vượt quy ñịnh. Còn theo nhận ñịnh của ngành y
tế, dù tình hình giờ ñây ñã ñược cải thiện song RAT ñến tay người tiêu dùng
vẫn chưa thật an toàn.
Vậy tại sao không gây dựng lòng tin cho người tiêu dùng bằng cách
cho họ dùng chính sản phẩm mà họ tự tay làm ra.
Vậy còn với những người sống ở thành phố? Với diện tích chật hẹp của
căn nhà nội thành, họ có thể tự sản xuất ñược rau xanh cho bữa ăn của gia

ñình mình không? Điều ñó là hoàn toàn có thể thực hiện ñược, nếu như sân
nhà, ban công hay sân thượng của họ có một chút ánh sáng tự nhiên và bỏ ra
một ít chi phí cho hệ thống cộng với một chút công chăm sóc.
Để góp phần thực hiện ñược ñiều ñó, ñã có nhiều ñề án ñược nghiên
cứu ñể trồng rau trong nhà, trên ban công, sân thượng … như : ứng dụng kỹ
thuật thủy canh bằng hộp xốp, kỹ thuật khí canh, kỹ thuật màng dinh dưỡng
NFT và kỹ thuật dòng chảy sâu DFT vào trồng rau an toàn tại nhà trong ñô
thị. Tuy nhiên những phương pháp nói trên yêu cầu kỹ thuật tương ñối phức
tạp, tỷ mỷ, và chăm sóc khó nên chưa ñược phổ biến.
Đứng trước thực trạng này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
“Ứng dụng kỹ thuật thủy canh (Hydroponics) trồng một số rau theo mô
hình gia ñình tại ñịa bàn Đăk Lăk” với mục ñích của ñề tài là:
Góp phần cải tiến và phổ biến các mô hình trồng rau thủy canh tại nhà
trong ñô thị. Đây sẽ là một kỹ thuật sản xuất rau an toàn theo phương pháp
thủy canh nhưng ñơn giản, dễ làm và ñảm bảo cung cấp ñủ thức ăn xanh cho
bữa ăn gia ñình, ñặc biệt là các gia ñình ở ñô thị với diện tích từ 3 – 4 m2.
Đồng thời triển khai các mô hình trồng rau theo phương pháp này sẽ làm tăng


4
thêm thảm xanh cho môi trường ñô thị. Theo tính toán của các nhà khoa học
nếu mỗi hộ chỉ “trồng” 3 ñến 4 m2, chúng ta sẽ có thêm khoảng 1 triệu m2
thảm xanh luân chuyển nằm tại các ban công, sân thượng, sân nhà . Phương
pháp này còn tận dụng ñược không gian, diện tích dư thừa nơi ban công, sân
thượng, sân nhà.
Mặt khác nếu ở nông thôn nếu áp dụng phương pháp này ta sẽ tận dụng
ñược các phế phẩm nông nghiệp (trấu, vỏ cà phê, mùn cưa …) ñể làm giá thể
trồng theo phương pháp thủy canh và sau khi sử dụng thì giá thể lại ñược ủ
làm phân bón cho cây trồng khác rất tốt.
Hơn nữa, trồng rau theo phương pháp này còn là một thú tiêu khiển

cũng như chăm sóc cây hoa cảnh và là cách thư giãn của người dân ñô thị có
tốc ñộ làm việc và nhịp sống khẩn trương, căng thẳng như hiện nay.
Giới hạn của ñề tài:
Chúng tôi ý thức rằng áp dụng phương pháp thủy canh ñể trồng rau trên
giá thể là một phương pháp mới. Với khả năng và giới hạn thời gian của ñề tài
chúng tôi chỉ tiến hành trồng thí nghiệm ít ñối tượng với các ñiều kiện tự
nhiên tại ñịa bàn huyện Krông Ana tỉnh Đăk Lăk với diện tích nhỏ qui mô gia
ñình và mới thử nghiệm một loại môi trường dinh dưỡng tự pha, và chỉ tiến
hành trồng trên một loại giá thể là trấu hun.


5

CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1 .1. Rau sạch (rau an toàn)
1.1.1. Khái niệm về rau sạch (rau an toàn)
Những sản phẩm rau tươi bao gồm tất cả các loại rau ăn củ, thân, lá,
hoa, quả có chất lượng ñúng với ñặc tính giống của chúng, hàm lượng các hoá
chất ñộc và mức ñộ nhiễm các vi sinh vật gây hại ở dưới mức tiêu chuẩn cho
phép, an toàn cho người tiêu dùng và môi trường thì ñược coi là rau ñảm bảo
an toàn vệ sinh thực phẩm, gọi tắt là rau an toàn (rau sạch).
1.1.2. Yêu cầu chất lượng của rau sạch (rau an toàn)
1.1.2.1. Chỉ tiêu nội chất
Chỉ tiêu nội chất ñược quy ñịnh cho rau tươi bao gồm:
- Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật
- Hàm lượng nitrat (NO3- )
- Hàm lượng một số kim loại nặng chủ yếu: Cu, Pb, Hg, Cd, As. . .
- Mức ñộ nhiễm các vi sinh vật gây bệnh (E.coli , Salmonella sp...) và
kí sinh trùng ñường ruột (trứng giun ñũa Ascaris. sp)
Tất cả các chỉ tiêu trong sản phẩm của từng loại rau an toàn ñều phải

nằm dưới mức cho phép theo Tổ chức Nông lương Quốc tế (FAO); Tổ chức y
tế thế giới (WHO) hoặc một số nước tiên tiến trên thế giới như Nga, Mỹ. . .
1.1.2.2. Tiêu chuẩn hình thái
Sản phẩm ñược thu hoạch ñúng lúc, ñúng yêu cầu từng loại rau (ñúng
ñộ già kỹ thuật hay thương phẩm), không dập nát, hư thối, không lẫn tạp chất,
sâu bệnh và có bao gói thích hợp.
1.1.3. Các nguyên nhân gây ô nhiễm trên rau
1.1.3.1. Dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong các sản phẩm rau
Theo Viện Bảo vệ Thực vật năm 1998, ñến nay nước ta ñã và ñang sử
dụng khoảng 270 loại thuốc trừ sâu; 216 loại thuốc trừ bệnh; 160 loại thuốc


6
trừ cỏ; 12 loại thuốc diệt chuột và 26 loại thuốc kích thích sinh trưởng với
khối lượng ngày càng gia tăng. Tuy chủng loại nhiều, song do thói quen hoặc
sợ rủi ro cũng như thiếu hiểu biết về mức ñộ ñộc hại của hoá chất bảo vệ thực
vật nên người nông dân chỉ dùng một loại thuốc bảo vệ thực vật có ñộ ñộc cao
ñã bị cấm hoặc hạn chế sử dụng như Monitor, Wofatox, DDT, . . . Nguyên
nhân là do các loại thuốc trên giá rẻ, có phổ diệt sâu rộng và hiệu quả diệt sâu
tương ñối cao.
Mặt khác, do việc thực hiện thời gian cách ly thuốc BVTV không tuân
thủ theo qui ñịnh sau khi sử dụng thuốc BVTV. Hầu hết các hộ nông dân ñều
vi phạm thời gian cách ly sau phun thuốc. Sự vi phạm xảy ra nhiều nhất trên
nhóm rau ăn quả như cà chua, ñậu ñỗ, tiếp theo là các nhóm rau ăn lá. Trên cơ
sở ñiều tra, Cục Bảo vệ Thực vật còn cho biết, với thói quen sử dụng tuỳ tiện
về thuốc BVTV của nông dân hiện nay thì thực trạng vi phạm về thời gian
cách ly thuốc BVTV là ñiều ñáng báo ñộng.
Đây là nguyên nhân chính cũng là nguyên nhân cơ bản ñể giải thích vì
sao thuốc bảo vệ thực vật còn tồn tại, chúng ñã ñể lại dư lượng hoá chất trong
thực phẩm trước khi chế biến là tương ñối phổ biến và hầu hết ñều vượt quá

mức cho phép. Kết quả phân tích về dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trong 728
mẫu rau ở Khánh Hoà thì có 24,7% số mẫu chứa dư lượng thuốc BVTV vượt
trên tiêu chuẩn cho phép từ 2 - 6 lần. Tại các vùng trồng rau ngoại thành Hà
Nội, Đà Lạt. . . do hệ số sử dụng ruộng ñất cao, thời vụ trải ñều trên ñồng
ruộng hầu như cây trồng quanh năm ñiều ñó tạo nguồn thức ăn liên tục cho
các loại sâu hại và làm cho sự di chuyển của bướm sâu hại ngày càng gia tăng
từ ruộng mới thu hoạch ñến ruộng mới trồng. Như vậy không thể tránh khỏi
thuốc trừ sâu. Tính trung bình một vụ bắp cải khoảng 75 - 90 ngày, người
nông dân phải phun từ 7 - 15 lần, với lượng thuốc từ 4 - 5 kg/ha. Như vậy dư
lượng hoá chất trong nông sản thực phẩm ngay trên ñồng ruộng cũng như trở


7
thành hàng hoá bán ra thị trường ñều có hàm lượng vượt mức tối ña cho phép.
Phân tích 100% mẫu rau ñều thấy có dư lượng thuốc bảo vệ thực vật. Bên
cạnh ñó việc sử dụng quá liều lượng có liên quan trực tiếp ñến môi trường.
Thực tế cho thấy nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật cấm sử dụng từ năm 1992
như DDT, Lindan, 666, . . . nhưng qua phân tích người ta vẫn phát hiện thấy
chúng tồn tại trong ñất, nước. Điều ñó chứng tỏ khả năng bền vững của những
loại thuốc cấm sử dụng trong tự nhiên.[14]
1 .1.3.2. Hàm lượng nitrat (NO3- ) quá ngưỡng cho phép
Theo một số nhà khoa học thì lượng phân hoá học ñược sử dụng vào
trồng trọt ở Việt Nam không vào loại cao so với các nước trong khu vực và so
với bình quân toàn thế giới. Tuy nhiên ảnh hưởng của phân hoá học nhất là
ñạm với sự tích luỹ nitrat ở trong rau cũng là một nguyên nhân làm cho rau
ñược xem là không an toàn (không phải là rau sạch).
Với lượng mẫu còn ít và ñối tượng cũng hạn chế, song các mẫu ñã phân
tích ñều vượt chỉ số cho phép, ñây là mối quan tâm lớn nhất của người tiêu
dùng. NO3 vào cơ thể ở mức ñộ bình thường không gây ñộc, chỉ khi hàm
lượng vượt quá mức cho phép thì trở nên nguy hiểm. Trong hệ thống tiêu hoá,

NO3 bị khử thành Nitrit (NO2), Nitrit là một chất chuyển biến Oxyheamoglobin (chất vận chuyển oxy trong máu) thành chất không hoạt ñộng ñược gọi
là Methaemoglobin. Ở mức ñộ cao, nhất sẽ làm giảm hô hấp của tế bào, ảnh
hưởng tới hoạt ñộng của tuyến giáp, gây ñột biến và phát triển các khối u.
Trong cơ thể người nếu lượng Nitrit ở mức ñộ cao có thể gây phản ứng với
axit amin thành chất gây ung thư gọi là Nitrosamin. Có thể nói hàm lượng
NO3 vượt quá ngưỡng cho phép là triệu chứng gây nguy hiểm cho sức khoẻ
con người. Vì vậy, các nước nhập khẩu rau tươi ñều phải kiểm tra hàm lượng
NO3 trước khi nhập nông sản.[16]


8
Tổ chức Y tế thế giới (WHO) và Cộng ñồng kinh tế châu Âu (EC) ñã
giới hạn hàm lượng nitrat trong nước uống là dưới 50mg/lít. Trẻ em thường
xuyên uống nước có hàm lượng nitrat cao hơn 45mg/1ít sẽ gây rối loạn trao
ñổi chất, giảm khả năng kháng bệnh của cơ thể. Trẻ em ăn súp rau mà có hàm
lượng NO3 từ 80 -1300mg/kg sẽ bị ngộ ñộc.[19] Vì thế WHO khuyến cáo
hàm lượng NO3 trong rau tươi không ñược quá 300mg/kg. Theo một số tại
liệu của Mỹ thì hàm lượng NO3 còn phụ thuộc vào từng loại rau, ví dụ măng
tây không quá 50mg/kg, củ cải mức cho phép tới 360mg/kg. Hiện nay tài liệu
của Nga ñã quy ñịnh cụ thể về hàm lượng NO3 không ñược quá các số liệu
sau ñây với từng loại rau (mg/kg): cải bắp : 500, cà rốt :250, dưa chuột :150,
cà chua :150,
1.1.3.3. Tồn dư kim loại nặng trong sản phẩm rau
Việc lạm dụng hoá chất bảo vệ thực vật cùng với các loại phân bón hoá
học ñã làm cho một lượng N, P, K và các hoá chất bảo vệ thực vật bị rửa trôi
xuống các con mương vào ao, hồ, sông, chúng xâm nhập vào mạch nước
ngầm gây ra ô nhiễm. Kết quá phân tích hàm lượng kim loại nặng và các
nhóm nitro, photpho trong nước tưới, ruộng lúa, ao cá ở Từ Liêm (Hà nội)
cho thấy hàm lượng kim loại nặng trong nước mương tưới rau cao hơn hẳn so
với ruộng lúa nước và ao nuôi cá. Các kim loại nặng tiềm ẩn trong ñất trồng

còn thẩm thấu, hoặc từ nguồn nước thải thành phố và khu công nghiệp chuyển
trực tiếp qua nước tưới ñược rau xanh hấp thụ.[19]
Hàm lượng N, P, K do phân hoá học khi ñược sử dụng quá mức thường
cho phép các kim loại nặng như chì (Pb), thuỷ ngân (Hg), Asen (As), Mangan
(Mn), Đồng (Cu), Co ban (Co), kẽm (Zn) ở trong nước thải và có sẵn trong
ñất ñược rau hấp thụ qua thức ăn và nước, việc bón lân cũng làm tăng hàm
lượng Cadimi (Cd) trong ñất và trong các sản phẩm rau có hàm lượng kim
loại nặng vượt quá tiêu chuẩn cho phép trong rau như: Pb =0,5mg/kg; As =


9
0,2mg/kg; Cu = 50mg/kg;

Sn = 200mg/kg, Cd = 0,03mg/kg; Hg =

0,02mg/kg; . . . cũng ảnh hưởng ñến sức khoẻ như gây ngộ ñộc và thường khó
chữa trị.[16]
1.1.3.4. Vi sinh vật gây hại trong rau
Việc sử dụng nước không sạch ñể tưới cho rau là nguyên nhân gây ô
nhiễm trên rau, bên cạnh ñó do sử dụng phân tươi ñể tưới rau là một tập quán
canh tác ở một số vùng nhất là các vùng chuyên canh. Khi sử dụng rau gia vị
nhất là rau thơm và rau sống chính là hình thức chuyển tải trứng giun, sán, vi
sinh vật gây bệnh như: E. coli, Salmonella sp, nấm gây bệnh… Đây là yếu tố
gây bệnh như: thương hàn, kiết lỵ, tiêu chảy . . . .[19]
Những yếu tố trên là nguyên nhân chủ yếu làm cho rau bị ô nhiễm, ảnh
hưởng tới sức khoẻ của con người. Trong ñó phổ biến nhất là do thuốc bảo vệ
thực vật và sinh vật gây bệnh. Vì vậy, yêu cầu cần thiết là phải gieo trồng như
thế nào ñể có ñược những sản phẩm rau không bị ô nhiễm, tức là rau ñảm bảo
an toàn ñối với người (hay còn gọi là rau sạch).
1 .2. Trồng cây trong dung dịch nhằm sản xuất rau sạch

1.2.1. Khái niệm chung
Trồng cây trong dung dịch có tên khoa học là Hydroponics, từ
hydroponics bắt nguồn từ tiếng Hy Lạp với gốc Hydro là nước và ponic là
công việc. ớ Việt Nam còn gọi là kỹ thuật trồng cây trong dung dịch, là "thuỷ
canh" hay trồng cây không cần ñất.
1.2.2. Định nghĩa
Trồng cây trong dung dịch hay phương pháp thuỷ canh là kỹ thuật
trồng cây không cần ñất mà cây ñược trồng trực tiếp vào dung dịch dinh
dưỡng.[17]


10
1.2.3. Cơ sở khoa học của hệ thống thuỷ canh
Qua nghiên cứu các nhà khoa học ñã phát hiện ñược, ñể cây trồng có
thể sinh trưởng và phát triển thì chúng cần phải ñược cung cấp 16 nguyên tố
cơ bản sau: C,H, O, N, P, K, Ca, Mg, S, Fe, Cu, Mn, Zn, Mo, Bo, Cl.
Trong 16 nguyên tố cơ bản kể trên nếu thiếu 1 nguyên tố, cây cũng
không thể hoàn tất ñược chu trình sinh trưởng và phát triển. Bảy nguyên tố
sau cây cần một lượng rất ít gọi là nguyên tố vi lượng: Cu, Zn, Mn, Mo, Bo,
Cl, Fe. Các nguyên tố còn lại cần với lượng cao hơn gọi là nguyên tố ña
lượng: C, H , O, N, P, K, Ca, Mg, S. Các nguyên tố C, H , O cây lấy chủ yếu
ở không khí (CO2) và nước, còn lại các nguyên tố khác cây trồng phải lấy từ
ñất.[17] Như vậy, con người hoàn toàn có thể trồng cây chỉ cần ñầy ñủ dinh
dưỡng mà không cần ñất.
1.2.4. Lịch sử phát triển của cây trồng không cần ñất
Thuỷ canh một phương pháp trồng cây không dùng ñất ñã phát triển từ
những phát hiện thực nghiệm tìm hiểu về các chất dinh dưỡng giúp cây phát
triển và các thành phần của cây. Những nghiên cứu về cây ñược tập hợp lại từ
những năm 1600. Tuy nhiên, có thể nói rằng trồng cây không dùng ñất ñã có
trước thời gian này. Một dạng thuỷ canh nguyên sơ ñã ñược thực hiện ở Ấn

Độ từ nhiều thế kỷ.[23]
Sự phát triển thuỷ canh ñã có trước trồng cây trên ñất và thuỷ canh
ñược bắt ñầu từ thành phố Babylon với những khu vườn treo nổi tiếng ñược
ñưa vào danh sách 7 kỳ quan thế giới thời cổ ñại, và có lẽ ñây là cách trồng
thuỷ canh thành công ñầu tiên trên hành tinh chúng ta. Những khu vườn nổi
của Aztecs, một bộ tộc du cư vùng Bắc Mỹ, là ñiển hình của thuỷ canh. Đầu
tiên họ ñã lái xe ñến vùng hồ Tenochtitlan, thung lũng trung tâm của Mexico
ñể ñịnh cư. Bị ñối xử rẻ rúng bởi láng giềng bị từ chối không cho sử dụng các
vùng ñất có thể trồng trọt ñược, người bộ tộc Azrects ñã tồn tại bằng phát


11
minh ñáng nể này. Vì họ không có ñất ñể trồng lương thực nên họ quyết ñịnh
sản xuất và chế biến bằng những vật liệu mà mình có. Họ ñã học cách dựng
lên các bè và các máng bằng bụi cây, bụi cỏ, ñập dập chúng ra cùng với rễ cây
cứng chắc. Kể ñến họ vét ñất từ ñáy của vũng cạn bên hồ và chất lên các
máng cỏ. Do bùn ñất lấy từ ñáy và phân bón ñược lưu trữ vì chúng sẽ ñược tái
sử dụng.[23]
- Năm 1792, nhà khoa học xuất chúng người Anh là Joseph Pristly ñã
khám phá ra cây ñược ñặt trong phòng có không khí cố ñịnh ở mức cao (CO2)
sẽ dần dần hấp thu CO2 và thải ra O2. Hai năm sau, Jean Ingenhouse, ñã ñưa
công trình của Joseph tiến thêm một bước xa hơn.
Ông ñã chứng minh rằng cây ñược ñặt trong phòng ñầy CO2 có thể thay
thế khí này thành O2 trong vòng vài giờ nếu phòng ñó có ánh sáng mặt trời
chiếu ñến. Một căn phòng ñầy ánh sáng tự nó không ảnh hưởng gì ñến chứa
CO2' một ñiều chắc chắn rằng cây có nhiệm vụ ñáng kể trong việc chuyển ñổi
này. L.Ngen tiếp tục thiết lập quá trình ñể thúc ñẩy nhanh hơn ở ñiều kiện ánh
sáng chói chang hơn, và chỉ có những bộ phận xanh của cây là có liên quan
ñến quá trình chuyển hoá này mà thôi.[9]
Năm 1856, Salm-Horsmar phát triển kỹ thuật dùng cát và môi trường

trơ, nhiều công trình nghiên cứu ñã chứng minh rằng thời gian cây có thể phát
triển trong môi trường trơ với dung dịch nước chứa khoáng chất tuỳ thuộc vào
ñòi hỏi của cây. Bước thứ hai là loại bỏ hoàn toàn môi trường trơ và trồng cây
trong nước có chứa khoáng chất.
Từ những khám phá và phát triển trong giai ñoạn 1859 - 1865 , kỹ thuật
này ñược hoàn tất bởi hai nhà khoa học người Đức Julins von Sachs (l860),
giáo sư thực vật học của Đại học Wurzburg (1832 - 1897) và W.Knop (1861),
nhà khoa học nông hoá Knop ñược gọi là "cha ñẻ của cây trồng trong nước".


12
Cũng trong những năm 1860, giáo sư Julins ñã lập ñược công thức pha
chế dinh dưỡng có thể tan trong nước và giúp cây hấp thu dễ dàng ñể tăng
trưởng. Công trình này chấm hết giai ñoạn ñầu nghiên cứu dinh dưỡng cho tất
cả các loại cây. Đây là nguồn gốc của kỹ thuật "Nutriculture" và tương tự như
kỹ thuật dùng trong phòng thí nghiệm nghiên cứu về sinh lý thực vật và dinh
dưỡng cây trồng hiện vẫn còn dùng. Việc thêm vào các hoá chất tưới cho cây
trồng ñược tìm ra nhằm sản xuất ra dung dịch dinh dưỡng hỗ trợ cho cuộc
sống của cây. Vì vậy năm 1920 việc chuẩn bị trong thí nghiệm nước trồng cây
ñã ñược chuẩn hoá và phương pháp sử dụng cũng ñược thiết lập.[12]
Tuy nhiên thực tiễn áp dụng kỹ thuật trồng cây bằng chất dinh dưỡng
“Nutriculture” ñã không phát triển cho ñến năm 1925 khi công nghiệp nhà
kính tỏ ra thích hợp cho việc áp dụng này. Đất trong nhà kính phải ñược
thường xuyên thay thế không bị những vấn ñề về cơ cấu ñất, phân bón và
ñộng vật gây hại. Kết quả là các nhà nghiên cứu ñã nhận thức ñược tiềm năng
của việc dùng Nutriculture ñể thay thế các phương pháp canh tác bằng ñất
truyền thống.
1.3. Trồng cây trên giá thể nhân tạo nhằm sản xuất rau sạch
1.3.1. Định nghĩa: trồng cây trên giá thể nhân tạo là kĩ thuật trồng cây
không dùng ñất, cây ñược trồng trực tiếp vào giá thể (trấu hun, cát, bọt núi

lửa, xơ dừa…) và dinh dưỡng cung cấp cho cây là dung dịch dinh dưỡng thuỷ
canh.[21]
1.3.2. Những ưu ñiểm của trồng cây trên giá thể nhân tạo
Việc sử dụng các loại giá thể ñể trồng cây thay cho ñất như: trấu, cát,
bọt núi lửa, xơ dừa. . . sẽ ñem lại nhiều lợi ích hơn so với phương pháp trồng
cây bằng dung dịch như: rẻ tiền, có thể tận dụng do sẵn có ở ñịa phương,
phương tiện trồng cây ñơn giản và ít tốn kém, chủ ñộng khử ñược các loại vi
sinh vật gây hại trong giá thể, không ñòi hỏi thao tác kỹ thuật phức tạp. Đặc


13
biệt, việc dùng giá thể là trấu hun người dân có thể tận dụng nguồn trấu sẵn
có, mặt khác khi hun chín trấu sẽ ñược khử trùng, có ñộ xốp cao nên giữ ñược
các ion khoáng rất tốt ñể trao ñổi chất với hệ rễ của cây.[21]
1.3.3. Các loại giá thể ñể trồng cây
1.3.3.1. Giá thể khoáng nguyên thể (cát vàng, bọt núi lửa), hoặc qua
chế biến (Perlite, Rockwool permiculite..)
* Các giá thể là khoáng chất: Đây là các loại giá thể có tính trơ về mặt
hoá học, rất bền vững, ít bị các loài nấm, vi khuẩn xâm nhập, có khả năng tạo
ra các khe hở thoáng khí tạo ñộ xốp cao. Một số loại khoáng thể có khả năng
giữ nước và phân bón rất cao ñồng thời thoáng khí cho hô hấp của bộ rễ. Giá
thể khoáng hay ñược sử dụng là cát (thường là cát vàng, hạt to) (Johsen,
1984).
* Vermiculite: là một khoáng chất gồm silicát, magiê và nhôm. Khoáng
chất này có nhiều ở Mỹ và Nam Phi, khi nung ở nhiệt ñộ cao, các hạt khoáng
chất nở tung ra (tỷ trọng 80kg/m3), tỷ trọng nhẹ và trở nên rất dễ thấm nước
và khí.
* Bọt núi lửa (Puzolan): là một loại khoáng nhẹ do núi lửa tạo ra, có
nhiều khe hở, tỷ trọng nhẹ hơn nước. Khi các tảng ñá ñược nghiền ra thành
hạt ở kích thước nhỏ từ 0,2 - l,2cm các hạt có thể dùng ñể trồng cây vườn

ươm hoặc khí canh rất tốt, với giá thành rẻ. Từ bọt núi lửa người ta ñã chế tạo
thành bọt khoáng Perlite.
* Perlite: Perlite có nguồn gốc từ ñá núi lửa, khi nung ñá núi lửa giàu
silic ở nhiệt ñộ cao, các hạt ñá nở ra ñạt khối lượng 130 - l80kg/m3. Perlite
ñược sử dụng rộng rãi trong trồng rau - hoa (Green 1968; Wilson 1980;
Wilson và Hitchin 1984).


14
* Rockwool: Rockwool và sợi khoáng ñược sử dụng rộng rãi nhưng là
vật liệu ñắt tiền, bắt ñầu ñược sử dụng ở Đan Mạch, Hà Lan (Verwer, 1795,
Vanos, 1983).[21]
1.3.3.2. Các giá thể polymer hữu cơ nhân tạo gồm các hạt, bọt xốp
Một vài chất hữu cơ tổng hợp ñã ñược chế tạo ñể làm chất trồng rau hoa -quả như các hạt bọt hữu cơ, polysterene, urea-formaldehyde và
polyurethane. Đặc trưng của các chất này là nhẹ, bền vững, nhiều khe thoáng
khí (Sonneveld, và Welles, 1984).[21]
1. 3. 3. 3. Các loại giá thể hữu cơ tự nhiên như mùn than, xơ dừa, vỏ
cây, bã mía, mùn cưa
Các loại giá thể hữu cơ có ưu ñiểm là mềm, nhẹ, giữ ẩm tốt, có ñộ
thoáng khí và giữ phân bón cao. Nhưng có yếu ñiểm là kém bền vững, dễ bị
phân huỷ, bị nhiễm nấm, khuẩn gây bệnh, phải thay thế thường xuyên (Devis
and Freitas, 1970, Potter, 1977, Harris and Maree, 1984, Brady, 1990). Các
giá thể sẵn có ở ñịa phương như bã mía, mùn cưa cũng rất ñược chú trọng
khai thác (Puchova, et al. 1999).[21]
- Tùy ñiều kiện ở mỗi nước, người ta có thể sử dụng các loại giá thể
khác nhau. Nhưng hầu hết các loại giá thể qua chế tạo như Perlite,
Permiculite, Rockwool, ñều ñược sản xuất công nghiệp ở các nước sẵn
nguyên liệu, còn hầu hết ở Bắc Âu, Mỹ, Nhật, Isarel… phải nhập khẩu hàng
năm với giá cao.
1.4. Sự triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo trên thế

giới
Trên thế giới, sản xuất giống ngoài vườn ươm, ñặc biệt là trồng cây từ
mô hom ñã trở thành một ngành công nghiệp với nhu cầu nhiều tỉ cây giống
mỗi năm (Kozai et al, 2005). Thông thường ñể ra cây vườn ươm, tất cả các
công ty giống và các nhà vườn ñều sử dụng giá thể hữu cơ hoặc giá thể


15
khoáng chất hoặc pha trộn hai loại ñó với nhau. Bắt ñầu từ thế kỷ 20, nhân
loại bắt ñầu nghiên cứu và phát triển công nghệ trồng cây không cần ñất
(Soiless culture), hoặc trồng cây trên ñất nhân tạo "Artificial soil” (Gericke,
1937; Beardsell et al, 1979; Brochia, 1974; Burt, 1983), công nghệ này ñến
nay ñã ñược cải tiến và hoàn thiện rất nhiều và ñược sử dụng phổ biến trong
sản xuất rau - hoa quả chất lượng cao trong các nhà kính (Green house).[21]
Với các công nghệ này, cây ñược trồng trên các giá thể nhân tạo khác
nhau và khoáng chất ñược cung cấp thường xuyên hoặc theo chu kỳ bằng tưới
nước (công nghệ thuỷ canh - hydroponics) hoặc phun sương (khí canh Mistculture). Trên thế giới người ta chia làm hai loại giá thể nhân tạo khác
nhau. Giá thể hữu cơ gồm các vật liệu có nguồn gốc chủ yếu từ thực vật, mùn,
xơ dừa hoặc than mùn như peat, mùn cưa...sản xuất cà chua thương mại trên
giá thể ñã ñược Wall (1937) và Peter (1977) mô tả. Ngoài ra, mùn cưa xơ dừa,
vỏ cây, . . cũng ñược sử dụng rất phổ biến. Đặc biệt là xơ dừa ñã ñược chế
biến, ñóng gói xuất khẩu làm giá thể trồng cây thuỷ canh rất tốt, Srilanca mỗi
năm sản xuất và xuất khẩu trên 1,0 triệu m3 xơ dừa cho các nước châu Âu,
Úc, Mỹ, Nhật Bản.
1.5. Triển khai kỹ thuật trồng cây trên giá thể nhân tạo ở Việt Nam
Ở nước ta gần ñây vấn ñề trồng cây trên giá thể ñã ñược quan tâm. Một
số loại giá thể sẵn có trong nước ñã ñược sử dụng rộng rãi như trấu hun, mùn
cưa, bã mía, xơ dừa, bọt núi lửa. Hai nguồn giá thể triển vọng nhất có thể sản
xuất trên qui mô lớn ở nước ta là xơ dừa và bọt núi lửa. Tỉnh Bến Tre ñã
thành lập các công ty chế biến xơ dừa làm giá thể trồng cây và bước ñầu xuất

khẩu. Giá thể bọt núi lửa ñã ñược Viện Di truyền Nông nghiệp sử dụng trong
vườn ươm giống từ nuôi cấy mô (Báo cáo kết quả nghiên cứu ñề tài cấp Nhà
nước KC 04 - 19 giai ñoạn 2001 -2005) và ñã chuyển giao vật liệu cho Công
ty Giống cây trồng Hà Nội sử dụng làm giá thể trồng cây trong khu Nông


×