Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

Polysaccacharide thực vật

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (535.65 KB, 10 trang )

Saccharide

Là hợp chất hữu cơ được tạo nên từ các nguyên tố: C, H, O có công thức cấu
tạo chung Cm(H
2
O)n, thường m = n. Do có công thức cấu tạo như trên nên saccharide
thường được gọi là carbohydrate - có nghĩa là carbon ngậm nước.
Tuy nhiên có những saccharide có công thức cấu tạo không ứng với công thức
chung nói trên ví dụ: deoxyribose (C
5
H
10
O
4
).
Có những chất không phải là saccharide nhưng có công thức cấu tạo phù hợp
với công thức chung ở trên ví dụ : acetic acid (CH
3
COOH).
Saccharide là thành phần quan trọng trong mọi sinh vật .
Ở thực vật, saccharide chiếm từ 80 - 90% trọng lượng khô, saccharide tham gia vào
thành phân các mô nâng đỡ, ví dụ cellulose, hay tích trữ dưới dạng thực phẩm dự trữ với
lượng lớn, ví dụ tinh bột. Ở động vật, hàm lượng saccharide thấp hơn nhiều, thường không
quá 2%, ví dụ glycogen.
1.3. Polysaccharide
Polysaccharide do nhiều gốc monosaccharide kết hợp với nhau có khối lượng
phân tử lớn nên không có tính khử. Các monosaccharide trong polysaccharide có thể
thuộc 1 hay nhiều loại khác nhau. Trong 1 số trường hợp các gốc monopolysaccharide
có chứa các nhóm ths khác nhau: acid sun furic, acid photphoric, acid axetic, v.v.. Các
liên kết gluxit trong phân tử polysaccharide có thẻ là : anpha-gluxit hay beta-gluxit.
Còn gọi là glycan, tùy thành phần monose có trong polysaccharide người ta chia


chúng ra làm: homopolysaccharide (chỉ chứa một lọai monosaccharide) và
heteropolysaccharide (có ít nhất 2 lọai monosaccharide).
Tên gọi polysaccharic dựa vào tên monosaccharrude cấu tạo nên nó nhưng đổi
đuôi “oz” thành đuôi “an”.
Vd: D-glucan, D-fructan, D-glactogucan…
Tùy vào kích thước và đặc điểm cấu trúc của phân tử chúng có thể tạo dung dịch
keo hoặc tan hoàn toàn trong nước.
Polysaccharide đóng vai trò quan trọng trong đời sống động vật, thực vật. Một số
polysaccharide thường gặp như tinh bột, glycogen, cellulose...
1.3.2. Polysaccharide động vật
1.3.2.1. Glycogen
Là polysaccharide thuộc glucocan, dự trữ ở động vật và con người được tìm thấy
trong gan và cơ, hiện nay còn tìm thấy trong một số thực vật như ngô, nấm.
Đôi khi còn đươc gọi là tinh bột động vật, có nhiều trong gan và cơ là nguồn
cung cấp năng lượng chính chủ yếu cho mọi hoạt động sống của động vật, con
người. Khi đói hàm lượng glycogen trong cơ thể giảm sút nhanh chóng.
Trọng lượng phân tử trong cơ khoảng 1 triệu, trong gan khoảng 5 triệu.
Có cấu tạo giống amylopectin nhưng phân nhánh nhiều hơn, do phần lớn các
gốc glucozo trong phân tử kết hợp với nhau qua liên kết anpha-1-4-glucozit, liên kết
anpha-1-6-gluxit ở chỗ phân nhánh, bị thủy phân bởi phosphorylase ( có coenzyme là
pyrydoxal phosphate), để cắt liên kết 1-6 cần enzyme debranching. Sản phẩm cuối cùng
là các phân tử glucose-1-P.
Cấu trúc phân tử của glycogen
Sơ đồ chuyển hoá giữa glycogen và glucose trong gan và bắp cơ
1.3.2.2. Hyaluronic acid
Có công thức cấu tạo được lập lại từ đơn vị sau:
Hyaluronic acid có trọng lượng phân tử rất lớn, có thể lên đến nhiều triệu.
Hyaluronic acid rất phổ biến và là thành phần quan trọng của mô liên kết, được
tìm thấy trong dịch khớp xương, trong thủy tinh thể mắt, nó tác dụng như một lớp
cement bảo vệ bên trong tế bào để chống lại sự xâm nhập của vi khuẩn cũng như các

chất lạ khác. Ở khớp xương nó làm cho dịch có tính trơn giúp cử động khỏi bị đau.
Hyaluronic acid bị thủy phân bởi hyaluronidase, enzyme này được tìm thấy trong vi
khuẩn gây bệnh, trong tinh trùng. Hyaluronidase tạo dễ dàng cho tinh trùng đi vào noãn
của buồn trứng, mặt khác nó cũng là yếu tố giúp cho các chất khác và vi khuẩn gây
bệnh đi vào các mô trong cơ thể.
Vai trò của HAH trong việc ung thư.
1.3.2.3. Chondroitin
Là heteropolysaccharide, thành phần không thể thiếu được ở mô xương sụn, gân
ở dạng liên kết với protein collagen và lipit.Khi bị thủy phân sẽ giải phóng N-axetin
glactoxaminsunphat và axit alacturonic. Những gốc này nối với nhau bằng liên kết
beta-1-3 và 1-4-gllucoside
Chondroitin sulfat là một glycosaminoglycan sulfated (GAG) gồm một chuỗi
luân phiên đường (N-acetylgalactosamine và acid glucuronic). Nó thường được tìm
thấy gắn vào protein như là một phần của proteoglycan một. Một chuỗi Chondroitin có
thể có trên 100 đường riêng, mỗi người có thể được sulfated biến ở các vị trí và số
lượng. Hiểu biết về các chức năng đa dạng như vậy trong sulfat và Chondroitin
glycosaminoglycans liên quan là một mục tiêu chính của glycobiology. Chondroitin
sulfat là một thành phần cấu trúc quan trọng của sụn và cung cấp nhiều sức đề kháng
của nó để nén
[1].
Cùng với glucosamine, chondroitin sulfate đã trở thành một người sử
dụng rộng rãi chế độ ăn uống bổ sung cho điều trị bệnh viêm xương khớp.
Cấu trúc hóa học của một đơn vị trong một chuỗi chondroitin sulfate. Chondroitin-4-sulfat: R
1
=
H; R
2
= SO
3
H; R

3
= H. chondroitin-6-sulfat: R
1
= SO
3
H; R
2,
R
3
= H.
Chuỗi chondroitin sulfate được liên kết với nhóm hydroxyl trên dư lượng serine protein
nhất định. Chính xác cách thức protein được lựa chọn cho các tập tin đính kèm của
glycosaminoglycans là không hiểu rõ. Serines Glycosylated thường theo sau một
glycine và lân cận có dư lượng axit, nhưng điều này không phải lúc nào motif
glycosylation dự đoán.
Tập tin đính kèm của chuỗi GAG bắt đầu với bốn monosaccharides trong một mẫu hình
cố định: Xyl - Gal - Gal - GlcA. Mỗi đường được đính kèm theo một loại enzyme đặc
biệt, cho phép nhiều cấp độ kiểm soát GAG tổng hợp. Xylose bắt đầu được gắn vào
các protein trong lưới nội chất, trong khi phần còn lại của đường được gắn ở bộ máy
Golgi
[6.]

1.3.2.4. Heparin
Heteropolysaccharide có tác dụng chống lại sự đông máu và ngăn chặn sự biến
đổi prothrombin thành thrombin. Được tổng hợp và tích lũy trong gan, ngoài ra còn có
trong phổi, tim, mật, mau s và trongnhieeuf cơ quan khác nữa.
Phân tử heparin được cấu tạo từ các gốc axit glucuronic và anpha-D-
glucosamine ở dạng dẫn xuất kép cảu acid sunfuric.

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×