Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Mô hình và quản lý phát triển đô thị nén bền vững Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (635.44 KB, 6 trang )

MÔ HÌNH & QUẢN LÝ X
PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ NÉN BỀN VỮNG VIỆT NAM
NCS. LÊ KIU THANH

Trưởng phòng Quản lý Khoa học kỹ thuật - VIUP

DIỄN ĐÀN

u thế lý luận hiện nay của Mô hình Đô thò nén
là triết lý phát triển đô thò bền vững được đưa ra
trước thực trạng “phát triển đô thò lan tỏa thiếu
trật tự” trên quy mô toàn cầu,... Xu thế này diễn ra chủ
yếu tại các đô thò lớn nơi có nhu cầu cao hơn về quỹ đất
thương mại, nhà ở, dòch vụ phục vụ cho các hoạt động
kinh tế của đô thò. Tại Việt Nam, đô thò nén đa trung tâm
xuất hiện tại các đô thò có quy mô siêu lớn, cụ thể là
tại Hà Nội và TP.HCM với bán kính mở rộng và duy trì
mật độ cao trong khoảng cách 1-15km. Cấu trúc không
gian này sẽ tiếp tục mở rộng nhưng mức độ nén còn phụ
thuộc vào tiến trình hình thành mạng lưới đường bộ, và
hệ thống metro tàu điện tại hai thành phố trên.

Mô hình đô thò nén được đánh giá là công cụ lựa chọn
phát triển đô thò, đất đai xây dựng, tiết kiệm hiệu quả
với phương thức giao thông công cộng làm nền tảng, sử
dụng đất hỗn hợp và xây dựng mật độ cao nhằm giảm
nguy cơ phát triển tràn lan, nhẩy cóc gây hiện tượng hoang tàn, lãnh phí tài nguyên cảnh quan, văn hóa tại các
vùng ngoại thành, nông thôn. Bên cạnh những ưu điểm,
mô hình đô thò nén cũng có những ảnh hưởng tiêu cực
như: tắc ngẽn giao thông, ô nhiễm môi trường, đảo nhiệt,
chất lượng sống, nhu cầu năng lượng cao, không gian


mở bò thiếu, rủi ro cao khi cao như các hiện tượng thiên
tai như Tshunami, động đất, lụt, và hỏa hoạn. Do đó cần
xem xét mô hình phù hợp tạo cho đô thò có sức chống
chòu với đa dạng loại hình rủi ro.

Lý luận về mô hình đô thò nén
n Trên

thế giới đã có rất nhiều lý luận về mô hình đô thò
nén và thực tiễn triển khai. Đô thò nén được phát triển
và mở rộng ra trong suốt quá trình phát triển đô thò, từ
xuất phát điểm về lý luận mô hình không gian, xây dựng
tập trung, mật độ cao, đa dạng hoạt động và không gian
sang mô hình bảo vệ môi trường, quỹ đất canh tác, tài
nguyên cảnh quan và dần hướng tới tiết kiệm năng lượng,
chất lượng cuộc sống và thònh vượng của đô thò, hướng tới
ba trụ cột quan trọng của phát triển bền vững là phát triển
kinh tế, bảo vệ môi trường và công bằng xã hội.
Xây dựng chỉ tiêu về mật độ tối thiểu là công việc rất
khó khăn không chỉ về yếu tố kỹ thuật mà còn phụ thuộc
vào điều kiện đặc thù của đô thò. Tại London, quy hoạch
sử dụng đất xác đònh mật độ tối thiểu, nhưng chỉ tiêu quá
thấp và do đó đã không hỗ trợ được phát triển mật độ cao
như mong muốn. Trong Quy hoạch tổng thể Vùng đô thò
Paris, mật độ tối thiểu cho những khu vực đô thò mới là
35 nhà/ha. Do quy đònh này tạo ra mật độ cao hơn so với
dự án phát triển tại vùng ven đô, nên cộng đồng tại đây
đã không ủng hộ, họ cho rằng những quy đònh như vậy
sẽ ảnh hưởng tới chất lượng sống khu vực đó. Cuối cùng
là, quy đònh về mật độ tối thiểu sẽ không phù hợp đối với

thành phố mà ở đó thò trường khuyến khích chủ đầu tư
phát triển mật độ cao (Hồng Kông, Trung Quốc). Mật độ
xây dựng khác nhau về ngưỡng còn phụ thuộc vào văn

n

44

SË 94 . 2018


≥ ki’n Chuy™n gia & Nhµ qu∂n l˝

hóa của từng quốc gia. Đối với Isarael, mật
độ 290 nhà/ha được công nhận là cao, còn
ở Hà Lan là 100 nhà/ha là cao (Churchman
1999). Quy đònh trong phân khu sử dụng đất
về diện tích tối thiểu của lô đất cũng là một
công cụ hữu hiệu để đáp ứng nhu cầu sử
dụng và chính sách về phát triển đô thò nén.
n Thành phố sử dụng công cụ xác đònh
ngưỡng phát triển bằng ranh giới tăng trưởng
đô thò, quy đònh đối với khu vực xây dựng và
mật độ xây dựng (Gennario et al., 2009). Tuy
nhiên, công cụ trên được đánh giá đã tạo ra
những tác dụng ngoài mong muốn, dự án
phát triển nhảy cóc do thiếu hỗ trợ của công
cụ khuyến khích phát triển tại khu vực hiện
hữu, để đảm bảo khu vực hiện hữu cung cấp
đủ nhu cầu phát triển của thành phố. Tính

hiệu quả của công cụ phụ thuộc vào sự ổn
đònh và tính linh hoạt vừa đảm bảo tính dài
hạn để đònh hướng cho phát triển, vừa phải
được điều chỉnh phù hợp điều kiện thay đổi
(tăng trưởng hoặc khủng hoảng kinh tế).

Đảm bảo việc điều chỉnh đònh kỳ ranh giới
tăng trưởng thông qua việc đánh giá, chấm
điểm sự cần thiết mở rộng. Chính quyền
trung ương yêu cầu đô thò phải rà soát khả
năng cung cấp trong ranh giới đònh kỳ 5 năm/
lần cho nhu cầu sử dụng đất trong 20 năm.
Thông qua hai chỉ số về giám sát sử dụng đất
đai là thống kê tổng quỹ đất trống và tốc độ
tăng của mật độ xây dựng (refill rate).
Thành phố Portland đã sử dụng Mô hình
máy tính để dự báo “ngưỡng phát triển”.
Ngưỡng xác đònh số nhà ở hoặc việc làm có
được trong thành phố dưới những quy đònh,
quy chuẩn hiện hành với xu thế thò trường
không có đột biến.
Tạo ra khu vực phát triển mật độ chất lượng;
tính đa dạng và hỗn hợp giữa các loại hình
nhà ở, sở hữu và người sử dụng là những
bước đầu tiên trong quy trình thiết kế chất
lượng các dự án tái thiết (Roger 2005). Khu
vực sẽ là vừa đảm bảo yêu cầu về thẩm
mỹ và kinh tế bởi vì thành phố sẽ là những
nơi thu hút những công ty của các tập đoàn
xuyên quốc gia, những lực lượng lao động

chất lượng cao, sáng tạo.
Theo Tallon, A và Brombey, R (2004) Thế
hệ trẻ tìm kiếm những giá trò về văn hóa,
giao lưu xã hội của đời sống đô thò, trong
khi những người lớn tuổi thì đánh giá cao giá

trò về cảnh quan, môi trường. Có nghóa sản
phẩm của dự án phát triển đô thò cần tạo ra
sản phẩm và tiếp thò thông tin với đa dạng
khách hàng có sở thích khác nhau. Quan
điểm loại bỏ những yếu tố văn hóa - xã hội
trong không gian đô thò, và đơn giản chỉ là
công tác thiết kế hình thái xây dựng sẽ là
chưa đủ để có thể tạo ra một thành phố phát
triển bền vững. Những dự án tái thiết cần có
phương pháp tiếp cận làm giảm thiểu những
tác động tiêu cực về xã hội và văn hóa.
UNESCO đã đưa ra mô hình Vùng sinh
quyển để tạo ra tính chống chòu cho các
thành phố, bao gồm năng lượng, nước, lọc
khí, điều kiện vi khí hậu, giảm ồn, xử lý nước
thải, giải trí và văn hóa Stanvliet, R và Parnell, S. (2006).
Đã có nhiều những chứng minh khả năng sử
dụng năng lượng tiết kiệm, đồng thời giảm
phát thải, tuy nhiên vẫn còn có những thảo luận về chính sách đô thò nén liệu có những kết
quả và đóng góp vào chất lượng môi trường.
Chính sách đô thò nén được coi như là
công cụ quy hoạch để bảo vệ môi trường
và những tiềm năng lợi ích kinh tế được coi
trọng hơn những yếu tố khác. Nhưng thực tế

chứng minh đô thò nén không những đóng
góp phát triển đô thò bền vững mà còn có
mối quan hệ chặt chẽ giữa đô thò nén và tăng
trưởng xanh.
Khu vực đô thò mật độ cao sẽ phụ thuộc
nhiều hơn vào giao thông thông công cộng,
đi bộ và đi xe đạp nên phát thải sẽ có xu
hướng giảm. Bên cạnh đó, hiệu quả hệ
thống GTCC cũng góp phần giảm phát thải
bên cạnh nhưng yếu tố về hình thái xây dựng
như mật độ và độ nén. Kennedy năm 2009
đã so sánh 10 thành phố trên thế giới và chỉ
ra mối quan hệ tỷ lệ nghòch giữa năng lượng
sử dụng cho giao thông và mật độ dân số và
cũng như vậy đối với tỷ lệ phát thải và mật độ
dân số. Taniguchi năm 2008 đã ngheien cứu
trên 38 thành phố của Nhật bản về mối quan
hệ giữa phát thải CO2 và mật độ dân số và
đưa ra nhận đònh về mối quan hệ mật thiết
giữa quy hoạch sử dụng đất và quy hoạch
giao thông để giảm phát thải CO2.

Quy hoạch và quản lý phát triển
đô thò

Hệ thống đô thò của Việt Nam có trên 800
đô thò với quy mô lớn, bé khác nhau và có sự

đa dạng rất lớn về mặt quy mô và tính chất.
Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội, văn hóa

lòch sử, đònh cư tại đô thò là rất khác nhau. Do
đó công tác điều tra xã hội học tham khảo ý
kiến cộng đồng, doanh nghiệp, nhà quản lý,
nhà nghiên cứu, tư vấn là hết sức cần thiết
để nhận diện các vấn đề phát sinh trong quá
trình phát triển riêng của từng đô thò và nâng
cao tính thực thi của các giải pháp cụ thể
theo mô hình nguyên lý.
Cụ thể, Thành phố Hà Nội:
Dự báo dân số đến năm 2020, khoảng 7,3
-7,9 triệu người, tỷ lệ đô thò hóa khoảng 5860%. Dân số đến năm 2030, khoảng 9,0-9,2
triệu người, tỷ lệ đô thò hóa khoảng 65- 68%.
Đến năm 2050, dân số tối đa khoảng 10,8
triệu người, tỷ lệ đô thò hóa khoảng 70-80%.
Đến năm 2020, tổng diện tích đất xây dựng
đô thò và nông thôn khoảng 128.900ha.
Trong đó đất xây dựng đô thò khoảng
73.000ha (chiếm khoảng 21,8% diện tích
tự nhiên), chỉ tiêu khoảng 160m2/người, bao
gồm: Đất dân dụng khoảng 34.200ha, chỉ
tiêu khoảng 70-75m2/người và đất ngoài dân
dụng khoảng 38.800ha.
Đến năm 2030, tổng diện tích đất xây dựng
đô thò và nông thôn khoảng 159.600ha, trong
đó đất xây dựng đô thò khoảng 94.700ha
(chiếm khoảng 28,3% diện tích tự nhiên),
chỉ tiêu khoảng 150m2/người, bao gồm đất
dân dụng khoảng 48.100ha, chỉ tiêu khoảng
80m2/người và đất ngoài dân dụng khoảng
46.600ha.

- Khu vực đô thò trung tâm được phát triển
mở rộng từ khu vực nội đô về phía Tây, Nam
đến đường vành đai 4 và về phía Bắc với khu
vực Mê Linh, Đông Anh; phía Đông đến khu
vực Gia Lâm và Long Biên.
- Dự báo dân số đến năm 2020 đạt khoảng
3,7 triệu người; diện tích đất xây dựng đô
thò khoảng 45.300ha; đất dân dụng khoảng
26.000ha, chỉ tiêu khoảng 70m2/người và đất
ngoài dân dụng khoảng 19.300ha.
-Dân số đến năm 2030 đạt khoảng 4,6
triệu người; diện tích đất xây dựng đô thò
khoảng 55.200ha; đất dân dụng khoảng
34.900ha; chỉ tiêu đất xây dựng dân dụng
khu vực nội đô khoảng 60-65m2/người, khu
vực mở rộng phía Nam sông Hồng khoảng
90-95m2/người;
- Đất ngoài dân dụng khoảng 20.300ha.
Nhận xét hiện trạng:
SË 94 . 2018

45


≥ ki’n Chuy™n gia & Nhµ qu∂n l˝

Phát triển mất cân đối giữa vùng đô thò trung
tâm và đô thò mở rộng. Tích tụ dân số của
các quận vùng lõi khiến mật độ dân số tại
các vùng này siêu cao như Hai Bà Trưng:

31.000 người/km2, Đống Đa: 29.000 người/
km2, các quận huyện khác như Sóc Sơn, Ba
Đình, Cầu Giấy cũng trên 20.000 người/km2.
Nếu so với Thủ đô Tokyo (Nhật Bản) thì dân
số Hà Nội chỉ bằng 1/3. Tuy nhiên, họ vẫn có
sự phân bố hợp lý, vì vậy ở đây là điều hòa
dân số. Mỗi một khu đô thò mới mọc lên, mỗi
một trung tâm thương mại chuẩn bò ra đời thì
cân nhắc xem đặt ở vò trí nào cho phù hợp.

Kinh nghiệm về khuyến khích quy
hoạch chiến lược cho đô thò lớn
Quy hoạch tổng thể Paris (SDRIF) đã xác
đònh mục tiêu phát triển đô thò với tiêu chí về
mật độ tối thiểu và đưa ra một loạt các công
cụ. Paris là một ví dụ tốt về việc tham gia,
đồng thuận của 1300 chính quyền đô thò, chuẩn bò trong quá trình lập quy hoạch về phát
triển theo mô hình đô thò nén.
Chiến lược của Melbourne là tạo ra khu
vực tăng trưởng nơi tập trung nhiều dự án
phát triển đô thò mới và hình thành Cực tăng
trưởng đô thò là tổ chức để giúp cho các hoạt
động về quy hoạch và phát triển tại những
khu vực tăng trưởng đề ra.

Kinh nghiệm về phát triển mật độ
cao và xây dựng tập trung

Quy hoạch toàn diện Stockholm mục tiêu
trọng điểm là tạo ra những ưu tiên phát triển

trong khu vực đô thò hiện hữu với Concept
là “xây dựng cấu trúc thành phố hướng nội”.
Ví dụ như áp dụng thuế để hạn chế sử dụng
xe ô tô có thể sẽ xong hành với quy đònh
về giới hạn ranh giới tăng trưởng. Nó có
tác dụng làm cho cộng đồng và nhà đầu tư
sẽ hành động dựa trên những quy luật thò
trường và sẽ hạn chế phát triển tại khu vực
ven đô. Áp dụng chính sách thuế đối với
người sử dụng GTCC có thể có những tác
dụng tích cực tới chính sách tăng mật độ, xây
dựng nén và đầu tư GTCC nhằm giảm việc
sử dụng giao thông cơ giới cá nhân.

đồng với chính sách phát triển đô thò nén. Tại
các cấp khu dân cư (khu dân cư sinh thái/
làng sinh thái) chính phủ Pháp đã thực hiện
Chương trình khu dân cư sinh thái của Quốc
gia, đây là một ví dụ hay có thể áp dụng đối
với khu vực tái thiết đô thò hoặc khu đô thò
mới. Đặc điểm của khu dân cư này là mật độ
cao, tiếp cận thuận tiện tới GTCC, có thiết
kế đô thò chất lượng cao, hệ thống trung tâm
năng lượng trung tâm làm mát hoặc sưởi ấm
toàn khu, và các công nghệ giảm phát thải
CO2. Các khu dân cư sinh thái này thường có
mật độ cao hơn so với khu dân cư hiện hữu,
do đó giúp cho tăng mật độ nói chung.

công trình xanh, như mái xanh, năng lượng

mặt trời, các công trình đạt tiêu chuẩn LEED.
Chiếu sáng công cộng LEED được sử dụng.
Giám sát được thực hiện nhằm giảm hiệu
ứng đảo nhiệt, cải thiện quản lý nước thải,
và thu gom nước mưa. Những nhà thiết kế
hàn quốc cũng quy hoạch tận dụng ưu việt
của đầu tư băng rộng để kết hợp công nghệ
thông tin, truyền thông và công nghệ sạch
để cung cấp công nghệ máy tính cho toàn
thành phố một cách rộng rãi.

Khu đô thò mới Songdo, Hàn quốc được
công nhận là khu dân cư phát thải thấp, cần
có đánh giá tác động của dự án phát triển đô
thò mới quy mô lớn như vậy sẽ tác động ntn
tới cấp đô thò, thủ đô Seoul.

Trong giai đoạn 2004-2015, đối với năm
thành phố trực thuộc trung ương, xu thế tăng
mật độ cư trú là có duy nhất thành phố Cần
thơ là tăng và bình quân đất ở đô thò duy trì
từ 30m2/ng, TP.HCM có mật độ cư trú không
đổi, thành phố Hải Phòng giai đoạn 20042010 thì giảm, nhưng lại tăng trở lại giai đoạn
2010-2015, thành phố Đà Nẵng mật độ cư
trú giảm và đất ở bình quân đầu người tăng,
thành phố Hà Nội có mật độ cư trú giảm 20%
và bình quân đất ở tăng 20%.

Kinh nghiệm về kiểm soát mật
độ xây dựng tối thiểu cho khu

vực mới

Yêu cầu mật độ tối thiểu và tối đa đều cần
thiết vì để cho phép bảo vệ xây dựng quá
mức hoặc tạo ra những ảnh hưởng về ăch tắc
giao thông, thiếu hệ thống hạ tầng kỹ thuật
và hạ tầng xã hội, mất các không gian mở,
không gian xanh...
Nếu các thành phố có thể xây dựng được các
khu đô thò nén đúng nghóa, việc kiểm soát
năng lượng cho khu vực đó cũng trở nên dễ
dàng (Salvador 2016). Nhật Bản đã công bố
Hướng dẫn về phát triển thành phố Phát thải
thấp là một trong những tài liệu chính sách để
khuyến khích chính quyền đòa phương hướng
tới phát triển đô thò phát thải thấp. Vào tháng
8 năm 2010, MLIT đã xây dựng “Hướng dẫn
cho xây dựng thành phố phát thải thấp”.
Cách tiếp cận của phát triển đô thò mới
Songdo (Hàn Quốc) là tính tổng thể và thống
nhất về công nghệ, tạo ra thành phố tương
lại và thành phố công nghệ cao. Thiết kế

Đặc điểm đô thò hóa thông qua
trưởng dân số và đất đai tại Việt
Nam

Có thể thấy qua số liệu trên một số quan
sát sau:
n Mật độ cư trú bình quân của đô thò phụ

thuộc vào các yếu tố về tốc độ tăng dân số
trung bình đô thò, tốc độ cung cấp quỹ nhà
ở mới tại các đô thò đó, thò hiếu về nhà ở tại
các đô thò, thu nhập trung bình của dân cư
tại các đô thò.
n Nhìn chung, giai đoạn 2004-2015, bốn đô
thò trừ thành phố Hà Nội đều có dân số đô
thò tăng trưởng từ 1,5% cho đến 2,1%. Hai
thành phố lớn nhất đều có tốc độ tăng trưởng
thành phố cao, TP.HCM là đô thò lớn nhưng
vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng cao nhất trên
2%, thành phố Hà Nội có con số tăng trưởng
cao nhất nhưng cũng một phần từ sát nhập
ranh giới hành chính năm 2008.

Tăng trưởng dân số giai đoạn 2004-2015 của 05 thành phố trực thuộc trung ương

Kinh nghiệm về phát triển dự án
khu dân cư sinh thái

Phát triển các khu đô thò mới là nhu cầu
rất cần thiết tại hầu hết các quốc gia đang
phát triển và tăng trưởng. Những phát triển
mở rộng có trật tự và tăng mật độ tại khu vực
làng xóm hiện hữu cũng là những điểm tương

46

SË 94 . 2018


Đề tài NCKH trọng điểm BXD, Mô hình và quản lý phát triển đô thò nén bền vững


Tổng quan mật độ cư trú và đất ở đô thò bình quân các đô thò trực thuộc TW năm 2015

Qua số liệu tổng quan bảng, hai thành phố
lớn nhất là Hà Nội và TP.HCM đều có tốc
độ tăng trưởng dân số như nhau giai đoạn
2010-2015, nhưng thành phố Hà Nội có tốc
độ phát triển đất ở cao hơn so với TP.HCM
với mật độ cư trú thấp hơn nhiều so với
TP.HCM.
Đà Nẵng, Cần Thơ, Hải Phòng có tốc độ
tăng trưởng dân số lần lượt là 1,67%, 1,53%
và 1%, lại thể hiện xu thế khác, Đà Nẵng và
Cần Thơ phát triển đất ở nhanh hơn so với
Hải phòng nhưng mật độ cư trú lại thấp và
bình quân đất ở đầu người cao hơn so với
Hải Phòng.

Đề tài NCKH trọng điểm BXD, Mô hình và quản lý phát triển đô thò nén bền vững
Tổng quan mật độ cư trú và đất xây dựng đô thò BQ các đô thò loại I năm 2015

Theo số liệu phân tích tổng hợp ở trên hầu
hết các đô thò đều có tăng trưởng (+) về đất
đai xây dựng, trong khí đó tỷ lệ dân cư không
phải tất cả đều tăng, các đô thò Nam Đònh,
Vinh, Quy Nhơn, Diễn Châu, Quảng Ngãi có
tăng trưởng dân số âm (-).


Đề tài NCKH trọng điểm BXD, Mô hình và quản lý phát triển đô thò nén bền vững
Tổng quan về mối quan hệ tăng trưởng đất đai và dân số các đô thò loại I năm 2015

Đề tài NCKH trọng điểm BXD, Mô hình và quản lý phát triển đô thò nén bền vững

SË 94 . 2018

47


Sơ đồ so sánh phân bố dân cư theo khoảng cách tới trung tâm của các đô thò lớn

tương tự như vậy tại Đà Nẵng, Cần Thơ và
Vũng Tàu. Riêng đối với thành phố Nha
Trang, trong bán kính 1-5km mật độ dân số
cao 230 người/ha giảm đột ngột xuống 20
người/ha.
Từ phân tích ở trên có thể dẫn tới kết luận về
đặc điểm nén tại các đô thò lớn của Việt Nam
dựa trên khoảng cách như sau:
n Có sự phân hóa rõ ràng về hình thái xây
dựng mật độ cao giữa các đô thò lớn trên 5
triệu dân như Hà Nội và TP.HCM, với độ
phủ không gian tập trung rộng lớn hơn, mặc
dù Hà Nội có bò ảnh hưởng bởi yếu tố hành
chính về mở rộng đô thò, nhưng những đặc
điểm về hình thái xây dựng tập trung vẫn thể
hiện tính chất xây dựng quy mô và mật độ
cao của Hà Nội.


Sơ đồ phân bố dân cư theo khoảng cách tới trung tâm của đô thò lớn

n Trong nhóm các đô thò nhỏ hơn, trực thuộc
trung ương như Hải Phòng, Cần Thơ, Đà
Nẵng thì Hải Phòng nổi trội hơn về mức độ
tập trung dân cư so với Đà Nẵng và Cần
Thơ. Ngoài ra Cần Thơ là thành phố có đặc
điểm vùng sông nước, nên có đặc điểm
khách quan làm cho mật độ dân số thấp hơn
so Đà Nẵng.

Các đô thò loại 1 khác được lựa chọn để
phân tích, đô thò tỉnh lỵ như Nha Trang,
Vũng Tàu và Biên Hòa có những đặc điểm
khá khác biệt là cấu trúc dân cư tập trung,
cụ thể Biên Hòa có phân bố dân cư tương
đối cao và đồng đều phân bố trong bán kính
1-10km, còn thành phố Vũng Tàu và Nha
trang có cấu trúc nén khác nhau rõ ràng,
như đã nêu ở trên thành phố Nha trang có
cấu trúc nén tập trung tại dải ven biển, còn
thành phố Vũng Tàu lại dàn trải đồng đều
hơn trên diện rộng.

n

Khoảng cách và phân bố dân cư
của các đô thò lớn

Trong nghiên cứu về khoảng cách và phân

bố dân cư của các đô thò lớn, các đô thò có
cấu trúc nén khác nhau. Hầu như các đô thò
có quy mô trên 1 triệu dân thì phân bố dân
cư mật độ tập trung trong bán kính 10km.
Các đô thò nhỏ hơn thì tập trung trong vòng
bán kính 1-5km.
Tất cả các đô thò đều có mật độ dân cư cao
trong bán kính 1-5km, cao nhất là thành
phố Hà Nội, rồi đến TP.HCM, Hải Phòng
và Nha trang.
Như sơ đồ trên ta có thể quan sát thấy trong
năm thành phố trực thuộc trung ương có quy

48

SË 94 . 2018

mô trên 1 triệu dân, mật độ xây dựng tập
trung trong bán kính từ 1-15km, đô thò càng
lớn thì độ phân bố tập trung càng được mở
rộng. Trong bán kính 1-10 km, thành phố hà
nội thấy sự chênh lệch rõ ràng về mật độ
dân số từ 150 người/ha xuống còn 65 người/
ha, đối với TP.HCM thì độ phân bố mật độ
cao rộng hơn so với thành phố Hà Nội, trong
bán kính 1-15km, TP.HCM có mật độ dân số
giảm từ 108 người/ha xuống cong 42 người/
ha.
Thành phố Hải phòng có dân cư tập trung
chủ yếu trong bán kính 1-5km từ trung tâm

thành phố, mật độ bình quân 240 người/ha
và trong bán kính từ 5-10km mật độ giảm
hẳn xuống còn 55 người/ha. Hiện tượng

Kết luận và kiến nghò

Nhu cầu phát triển đô thò nén, xây dựng công
trình cao tầng, phát triển theo chiều “đứng” là
xu thế tất yếu được nhiều học giả trong nước
và quốc tế dự báo. Tuy nhiên, tùy thuộc vào
điều kiện KT-XH và đònh hướng chiến lược
đô thò hóa của mỗi quốc gia, mô hình và giải
pháp quản lý phát triển đô thò nén sẽ được
thay đổi phù hợp. Ở Việt Nam hiện nay, xu
thế đô thò nén thể hiện thông qua các hình
thức phát triển dự án tái thiết trong đô thò hiện
hữu, dự án cải tạo chung cư cũ, chuyển đổi
chức năng công nghiệp, bệnh viện, cơ sở đại
học thành các dự án nhà ở, thương mại, hỗn
hợp, dự án xây dựng các đô thò và các khu đô


≥ ki’n Chuy™n gia & Nhµ qu∂n l˝

thò mới, các công trình cao tầng riêng lẻ và các hình
thức phân tách, gộp thửa xây dựng công trình dân cư
cao tầng trong đô thò. Các cấu trúc thành phần của
đô thò nén được chia làm bốn cấp độ: Đô thò nén đa
trung tâm, đô thò nén (đơn cực), khu vực nén (khu đô
thò hoặc khu chức năng), công trình nén. Đô thò nén đa

trung tâm chỉ xuất hiện tại các đô thò có quy mô siêu
lớn, cụ thể là tại Hà Nội và TP.HCM đã hình thành cấu
trúc này, và bán kính mở rộng và duy trì mật độ cao
trong khoảng cách 1-15km chỉ duy nhất có tại Hà Nội
và TP.HCM. Cấu trúc không gian này sẽ tiếp tục mở
rộng nhưng mức độ nén còn phụ thuộc vào tiến trình
hình thành mạng lưới đường bộ, và hệ thống metro
tàu điện tại hai thành phố trên. Dự báo TP.HCM sẽ có
25% dân cư đô thò được hưởng lợi từ Metro năm 2020.
Giai đoạn tiếp theo, nên làm rõ cấu trúc nén thành
phần của từng đô thò, đặc điểm, phân bố và mối
quan hệ với đònh hướng quy hoạch và nhu cầu của
thò trường.
Các cơ sở pháp lý về quy hoạch và quản lý phát triển
cũng là cơ sở quan trọng đònh hướng cho phát triển
đô thò nén bền vững. Luật Quy hoạch đô thò, Luật
Quản lý phát triển đô thò, Hệ thống QCXDVN, Luật
Thủ đô, các đồ án quy hoạch chung đô thò là công
cụ để quản lý phát triển đô thò. Những nghiên cứu về
đánh giá tác động của các đồ án quy hoạch, hệ thống
quy chuẩn, tiêu chuẩn đối với các hoạt động phát
triển nêu trên cũng rất quan trọng. Sự khác biệt giữa
quy hoạch và thực hiện quy hoạch do thực tế khách
quan về nhu cầu xã hội, một phần cũng do những bất
cập trong những nội dung về quản lý phát triển đô thò.
Chiến lược hướng tới chất lượng đô thò không nên chỉ
dừng lại những quy đònh, chỉ tiêu mật độ, mà khuyến
khích những thiết kế đô thò chất lượng, tạo sức hấp
dẫn, khuyến khích sự sáng tạo và sự tham gia.
Xu thế phát triển nén diễn ra chủ yếu tại các đô thò

lớn nơi có nhu cầu cao hơn về quỹ đất thương mại,
nhà ở, dòch vụ phục vụ cho các hoạt động kinh tế của
đô thò. Với nhận đònh tổng quan trên xu thế này diễn
ra tại Hà Nội, TP.HCM, và một số đô thò lớn khác với
quy mô từ 200.000 người trở lên. Bên cạnh những
ưu điểm về cung cấp quỹ không gian quy mô với
chi phí tiết kiệm hơn, mô hình đô thò nén đã thể hiện
nhiều nhược điểm về chất lượng giao thông (hàng
năm theo Vietnamet 9/6/2014, TP.HCM tốn kém chi
phí cho ách tắc giao thông là 1,2 tỷ USD), dòch vụ hạ
tầng xã hội của các khu vực xung quanh dự án cao
tầng, cũng như quan điểm về bảo tồn giá trò di sản
về kiến trúc cảnh quan của đô thò như khu vực nội đô
lòch sử Hà Nội và TP.HCM, những không gian công
cộng quan trọng khác như bờ biển, cù lao tại các đô
thò ven biển và những không gian tự nhiên nhạy cảm
có giá trò về cân bằng sinh thái, điều hòa ngập lụt,

bảo tồn đa dạng sinh học tại các khu vực rừng ngập
mặn cho các đô thò ven biển, là những thách thức rất
lớn về phát triển bền vững đô thò trong thời gian tới.
Theo chuyên gia quy hoạch GS.TS.KTS Salvador
Perez Aroyo Hà Nội nơi có rất nhiều các dự án Khu
đô thò mới mọc lên như nấm, đa phần là chúng nằm
phân tán, bám theo các trục đường chính, ít mang
tính kết nối về mặt cấu trúc, cảnh quan và dòch vụ hạ
tầng, bò bỏ hoang và không có người ở, nhìn chung
không ít đô thò rất thiếu tiện nghi, môi trường ô nhiễm,
giao thông hỗn loạn.
Những nhược điểm trên cộng với tốc độ hình thành

hệ thống giao thông công cộng quy mô nói riêng
chưa bắt kòp với nhu cầu phát triển của các dự án,
các công trình hạ tầng xã hội, trường học, công viên,
vườn hoa, chợ xanh còn rất chậm chễ so với tỷ lệ
nhà mới đưa vào sử dụng, điều kiện cơ sở hạ tầng
của các khu vực đô thò hiện hữu còn quá thấp so
với yêu cầu của các không gian đô thò tái thiết. Do
hạ tầng và cảnh quan đô thò chưa đồng bộ và hoàn
thiện, khái niệm đô thò mật độ cao bò đánh đồng với
hình ảnh của sự đông đúc, chật chội, ô nhiễm như
hình ảnh của hà Nội hiện nay. Đề xuất là trên cùng
một đơn vò diện tích đất đô thò, người dân cần có
nhiều diện tích ở hơn, không gian xanh và không
gian công cộng nhiều hơn, xây dựng nhiều nhà cao
tầng hơn.

Tài Liệu Tham khảo:
1. GS. TS. Lê Hồng Kế (1990) Sinh thái đô thò trong quá trình
quy hoạch và xây dựng điểm dân cư ở Việt Nam.
2. TS. Trần Minh Hùng (2018), Thích ứng mô hình ‘khu đô thò
nén’ trong quá trình tái thiết không gian đô thò tại Hà Nội.
3. TS. Phó Đức Tùng (2017), Tổng quan Lý thuyết về đô thò
nén trên thế giới.
4. NCS. Lê Kiều Thanh, (2016) Tổng kết kinh nghiệm Nhật bản
trong phát triển mô hình đô thò nén bền vững.
5. NCS. Lê Kiêu Thanh, (2016) tổng quan kinh nghiệm quốc tế
về chính sách phát triển đô thò nén trên thế giới.
6. Tổng luận quy hoạch và thiết kế đô thò nén (2015, Trung tâm
thông tin BXD).
7. Quy hoạch môi trường và phát triển đô thò bền vững.

8. Mô hình và giải pháp quản lý xây dựng theo quy hoạch đô
thò sinh thái Tại Hà nội, NCS Đỗ Bình Minh (Đại học kiến trúc
Hà Nội).
9. Portland, Hoa Kỳ. Ranh giới tăng trưởng đô thò, Khái niệm
Tăng trưởng 2040 (xuất bản năm 1995), TOD (Portland
Streetcar, MAX), sáng kiến “ khu phố 20 phút”.
10. Sổ tay quy hoạch và thiết kế đô thò (Mỹ 2006)- Urban
Planning and Urban Design
11. Huynh Du (2015), Khu đô thò mới Phú Mỹ Hưng ở thành
phố Hồ chí minh: thành công chỉ là 1 phần khi quan sát trên
bức tranh tổng thể

SË 94 . 2018

49



×