Tải bản đầy đủ (.pdf) (18 trang)

Tài liệu Đô thị hoá và quá trình phát triển đô thị pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.49 MB, 18 trang )

Chương 2
Đô thị hoá và quá trình phát triển đô thị
2.1. Công nghiệp hoá và đô thị hoá
2.1.1. Công nghiệp hoá
Là đẩy mạnh sản xuất ở mức độ cao, áp dụng quy hoạch công nghiệp vào sản xuất,
ưu tiên phát triển các ngành công nghiệp và dịch vụ ở thành thị và nông thôn. Đô thị hoá
gắn liền với công nghiệp hoá. Công nghiệp hoá là phải tạo ra một nền kinh tế hàng hoá đa
dạng và áp dụng trình độ công nghệ tiên tiến, kết hợp với kỹ thuật truyền thống tạo ra các
sản phẩm có chất lượng cao, mở rộng công nghiệp hoá và hiện đại hoá (CNH-HĐH)
nông nghiệp và nông thôn phải gắn chặc chẽ với sự phát triển kinh tế đô thị và các khu
công nghiệp.
CNH - HĐH là đẩy nhanh tiến bộ, áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật (KHKT)
vào tất cả các ngành sản xuất.
2.1.2. Đô thị hóa
- Là quá trình tập trung dân cư vào đô thị, là sự hình thành nhanh chống các điểm
dân cư đô thị trên cơ sở phát triển sản xuất và phát triển đời sống.
- Quá trình đô thị hoá là quá trình công nghiệp hoá (CNH) nên có thể nói rằng đô
thị hoá là bạn đồng hành với CNH.
- Quá trình đô thị hoá là quá trình biến đổi sâu sắc về cơ cấu sản xuất, cơ cấu nghề
nghiệp, cơ cấu tổ chức sinh hoạt xã hội, cơ cấu tổ chức không gian kiến trúc biến đổi từ
nông thôn đến thành thị.
- Tỉ lệ dân số là thước đo về đô thị hoá nhưng tỉ lệ % dân số đô thị không phản ánh
đầy đủ mức độ đô thị hoá của cả nước bởi vì sự bùng nổ dân số cộng với sự phát triển
yếu kém của công nghiệp sẽ làm cho quá trình đô thị hoá và CNH sẽ mất cân đối.
- Quá trình đô thị hoá cũng là quá trình phát triển về kinh tế xã hội, văn hoá và
không gian kiến trúc. Nó gắn liền với tiến bộ khoa học kỹ thuật và sự phát triển của các
ngành nghề mới
- Quá trình đô thị hoá chia làm 3 thời kỳ
+/ Tiền công nghiệp (trước thế kỷ 18)
Các đô thị phân tán, qui mô đô thị nhỏ, cơ cấu đơn giản, mang tính chất hành chính,
thương nghiệp và tiểu thủ công nghiệp


+/ Công nghiệp (giữa thế kỷ 20)
Các đô thị phát triển mạnh, cuộc cách mạng công nghiệp làm cho nền văn minh đô
thị phát triển mạnh và nhanh chóng, tạo ra những đô thị cực lớn có cơ cấu đô thị phức tạp
các thành phố mang nhiều chức năng khác nhau như thủ đô, thành phố cảng các đô thị
thời kỳ này phát triển thiếu kiểm soát.
+/ Hậu công nghiệp
Phát triển của công nghệ tin học làm thay đổi cơ cấu xản xuất và phương thức sinh
hoạt của đô thị, cơ cấu tổ chức phức tạp quy mô đô thị lớn. Hệ thống tổ chức dân cư đô
thị phát triển theo kiểu cụm chùm và chuỗi.
12
2.2. Quá trình phát triển đô thị trên thế giới và các loại hình đô thị hiện nay
2.2.1. Thời kỳ cổ đại (từ 30.000 đến 1000 năm trước công nguyên)
Thời kỳ tiền sử là giai đoạn tính đến năm 500 sau công nguyên
Thời kỳ phát triển mạnh là bắt đầu từ 9000 năm trước công nguyên
Thời kỳ này về hình thức và quan niệm xây dựng đô thị đã hình thành.
a/ Quan điểm về dân cư
Xây dựng các điểm dân cư tập trung có quy mô nhỏ, (thường là 1 bộ lạc). Các điểm
dân cư được xây dựng dọc theo ven sông (nguồn nước là yếu tố cơ bản để tồn tại)
- Về kinh tế là sản xuất nông nghiệp và thương mại là động lực chính
- Về XH là nền tảng dân tộc và tôn giáo
- Về an ninh quốc phòng là coi trọng xây dựng các điểm dân cư ở những nơi dễ
dàng quan sát kẻ địch tấn công.
b/ Cấu trúc đô thị
- Đô thị cổ Ai Cập thể hiện rõ tính chất quyền lực và tôn giáo. Tập trung xây dựng
lăng mộ theo kiểu kiến trúc tháp là điển hình
Đô thị thời kỳ này có hình chữ nhật xây dựng vào khoảng 3500 trước công nguyên.
Thành phố Kahan là một ví dụ cho cơ cấu một thành phố là phân rõ khu chủ nô và nô lệ;
khu ở cho người giàu (nhà có vườn với diện tích 600m
2
/lô đất). Nhà ở cho người nghèo là

những khu nhà thấp tầng. Cấu trúc đô thị này chịu ảnh hưởng về mặt tôn giáo, thành phố
được xây dựng theo dạng đa tâm và thờ thần mặt trời.
Hình 1: Thành phố Kahan, cổ Ai cập
1- Cung điện, cơ quan tư pháp 2- Nhà ở quý tộc
- Đô thị Hy Lạp cổ đại Thành phố bàn cờ của (Hyppođamus) (khoảng 500 năm
trước công nguyên tại Miletus) Hệ thống đường theo ô bàn cờ với 2 hướng chính là Nam
Bắc và Đông Tây. Khoảng cách giữa các đường với nhau là 30 - 50m.
Kích thước các ô phố là 47,2m x 25,4m. Tuyến đường chính là 7,5m đi qua trung
tâm. Tuyến Nam Bắc là 3-4m có độ dốc lớn dành cho đi bộ. Các Thành phố có các trung
tâm và quảng trường chính: là nơi tập trung các đền thờ mang tính tâm linh và nhà ở của
các quan toà cao cấp.
13
Quảng trường chính là nơi tập trung các sinh hoạt về thương mại và hành chính của
thành phố.
Nhà thần học lớn nhất của Hy Lạp cổ đại là Plato (428- 328 TCN) và Aristole (384- 422
TCN) đã đóng góp nhiều cho lí luận về đô thị và kế thừa tư tưởng của Hypprođamus
+/ Quan điểm của Plato là dựa trên cơ sở hướng gió, nguồn nước và khai thác tài
nguyên thành phố phải cách xa biển 14 km mỗi thành phố phải có cảng. Trung tâm thành
phố có đền thờ, khu dân cư xây dựng bao quanh trung tâm. Thành phố không có thành,
khu thương mại xây dựng ngoài thành phố.
+/ Quan điểm của Aristole
Sức khoẻ
Anh ninh quốc phòng
Ổn định chính trị (hành chính và kinh tế)
Thẩm mĩ
Các chức năng đô thị phân chia dựa trên 3 thành phần lao động là tri thức, binh lính
và thợ thủ công.
B
Hình 2: Thành phố Mile - Cổ Hy Lạp
- Đô thị La Mã cổ đại được hình thành từ thế kỷ III trước CN và hưng thịnh nhất

vào thế kỷ thứ II, I và đến tận năm 30 trước CN. Chịu ảnh hưởng của nền văn minh Hy
Lạp.
Thành phố với rất nhiều quảng trường và nhóm quảng trường cùng với hệ thống
các công trình công cộng như nhà hát, đấu trường, nhà tắm, mậu dịch, chợ, cung điện,
nhà thờ đài kỉ niệm.
14
Đặc điểm của đô thị là mang tính chất phòng thủ, mặt bằng hình vuông, có tường
luỹ bảo vệ với 4 cổng chính và nối với các trục đường chính theo hướng Bắc Nam.
Gồm 8 gia đình
Sự liên
hệ giữa
nhà ở
nông
thôn và
khu ở
Nhà ở
Nhà
công
cộng
Nhà ở

Cánh
đồng
chung
Nhà ở
Quảng
trường
Nhà ở
Nhà ở Chợ Nhà ở
Sơ đồ sử dụng đất ở Trung Quốc cổ đại

Hình 3: Mặt bằng thành phố Trường an - Trung quốc
2.2.2. Đô thị thời trung đại
Thời kỳ phong kiến, chế độ chiếm hữu nô lệ tan rã, người dân rời khỏi các đô thị về
nông thôn sản xuất. Thời kỳ này do chiến tranh, xã hội không ổn định làm kìm hãm sự
phát triển của các đô thị và qui mô đô thị nhỏ (dân số có khoảng từ 5.000 đến 10.000
người) hầu hết có thành quách bao quanh.
2.2.3. Đô thị thời cận đại
Thế kỷ thứ 17, cách mạng công nghiệp ra đời, thu hút lực lượng sản xuất, các khu
nhà ở mọc lên nhanh chóng trong các khu vực sản xuất.
15
Ở một số quốc gia như Anh, Pháp, Đức, Mỹ, dân số trong các đô thị tăng nhanh.
Vào đầu thế kỷ 19 dân số đô thị ở Anh chiếm 32% dân số, vào năm 1921 dân số đô thị
Anh là 80%, ở Mỹ là trên 51%.
Bảng tỉ lệ dân số đô thị ở một số nước
Quốc gia
1801 1851 1881 1901 1921
England 32% 50,1% 67,9% 78% 79,3%
France 20,5% 25,5% 34,8% 40,1% 46,7%
Germany 41,4% 54,3% 62,4%
USA 4% 12,5% 28,6% 46% 51,4%
Ví dụ: Ở châu Mỹ có Mêxicô city: 26,3 triệu người, Saopaolo: 24 triệu người
Ở châu Á có Tokyo: 17,1 triệu người, Calcuta: 16,6 triệu, Bombay: 16 triệu người
Bảng dân số ở các đô thị lớn trên thế giới
Thành phố
Năm
1800 1850 1900 1920
London 865.000 2363.000 4483.000 4536.000
Paris 545.000 1053.000 2714.000 2806.000
Berlin 172.000 419.000 1889.000 4024.000
New york 79.000 696.000 3437.000 5620.000

Thời kỳ này do phát triển ồ ạt ở các đô thị - bất hợp lí trong tổ chức không gian đô
thị nhà ở chấp vá, hình thức kiến trúc nghèo nàn, điều kiện sinh hoạt, môi trường thấp.
Các khu ở đặt gần các xí nghiệp.
Các khu công nghiệp xây dựng phát triển tự phát, không theo quy hoạch mà lại
chiếm những khu đất tốt trong thành phố nhiều công trình xây dựng gần sông, hoặc gần
khu trung tâm - môi trường sống ở đô thị bị ô nhiễm.
Người ta bắt đầu hàng loạt công cuộc cải tạo các đô thị như ở Pháp và Nga (đó là
Paris và Petecbua). Cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 hàng loạt tư tưởng mới và quan điểm về
quy hoạch đô thị xuất hiện, tạo ra tiền đề phát triển ngành quy hoạch đô thị.
Ví dụ như lí luận thành phố vườn và thành phố vệ tinh của Ebenezer Howard người
Anh quốc
Lí luận thành phố chuỗi của Aturo Soria Ymata người Tây ban nha
Lí luận thành phố chuỗi liên tục của Edowga Sambole người Mỹ
2.3 Khái quát quá trình phát triển Đô thị Việt nam
2.3.1. Tình hình phát triển các điểm dân cư đô thị cho đến thế kỷ 18
a/ Đô thị cổ Thành Cổ Loa
Xây dựng năm 25 trước công nguyên là Trung tâm chính trị của nước Âu Lạc. Có 3
tường thành dài 16km có hào sâu bao bọc nối liền với sông Hoàng trong thành ngoài. Các
cung điện và các trại lính, còn có nhà cửa dân thường. Đây là điểm dân cư tập trung đông
nhất, ước tính số người lên tới khoảng hàng nghìn.
16
Hình 4: Mặt bằng thành Cổ loa
b/ Thành Thăng Long
Xây dựng vào năm 1010, vào thời vua Lí Thái Tổ. Hệ thống thành dài 25 km, trong
thành có khu vực cung đình và các điểm dân cư. Thời kỳ này có rất nhiều đền, chùa, bảo
tháp được xây dựng vào năm 1031
Ví dụ như chùa một cột xây dựng vào năm 1049, Quốc tử Giám xây dựng vào năm
1076, vào thế kỷ 17 khu dân cư ngoài hoàng thành đã có nhà 2 tầng và phố phường phát
triển mạnh. Cũng vào thế kỷ 17 người Phương tây nhận xét thành Thăng Long là đô thị
lớn nhất Châu Á.

c/ Thành Tây đô (thời nhà Hồ)
Xây dựng trên khu đất bằng phẳng ở Thanh Hoá, có mặt bằng hình vuông mỗi cạnh
dài 500m có Cổng thành là 3 vòm ghép đá rất công phu.
2.3.2. Các đô thị dưới thời nhà Nguyễn
- Đầu thế kỷ 19 một điểm dân cư lớn hình thành ở Hà Tiên, nhưng sau do chiến
tranh đã tập trung về Chợ Lớn (Sài Gòn) tạo nên một điểm dân cư đông đúc mới, cùng
với thành Gia Định tạo nên một khu vực sầm uất và đặt nền móng cho sự phát triển đô thị
Sài Gòn sau này.
- Năm 1865 Sài Gòn chỉ có 8.000 người, đến 1877 số dân lên tới 33.000 người và
Sài Gòn đã trở thành điểm đô thị lớn của Miền Nam Việt Nam.
17
Hình 5: Mặt bằng thành Gia định
Nguyễn Ánh chọn Huế làm Thủ phủ và bắt đầu xây dựng vào năm 1803
- Quy hoạch thành Huế dựa trên nguyên tắc thiết kế Thành của kiến trúc sư Vauban
và do nhà truyền đạo người Pháp có tên là Adevan chỉ huy.
- Thành Huế có mặt bằng hình vuông, được cải biến mở rộng tại các góc cạnh, mỗi
cạnh dài 2.235m.
Vì giữ theo nguyên tắc đối xứng nên người ta không lợi dụng được hết điều kiện tự
nhiên ở đồn Mang Cá.
Thành cao 6m rộng 20m, hào bao bọc xung quanh sâu 4m, có nơi hào rộng tới 60m.
Hình 6: Mặt bằng thành Phú xuân - Huế
18

×