Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Bài học kinh nghiệm quy hoạch phát triển đô thị vệ tinh trong quy hoạch chung xây dựng thủ đô Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (478.11 KB, 6 trang )

DIỄN ĐÀN

Bài học kinh nghiệm
quy hoạch phát triển đô thò vệ tinh
TRONG QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG THỦ ĐÔ HÀ NỘI
PGS.TS.KTS. LƯU ĐỨC CƯỜNG*
ThS.KTS. LÊ HOÀNG PHƯƠNG**

T

Bối cảnh hình thành các đô thò vệ tinh Thủ đô Hà Nội

rong quá trình phát triển từ sau hoà bình lập lại 1954, Hà Nội đã bốn lần điều chỉnh đòa giới, bảy lần có
quy hoạch chung được duyệt, đã có lần được đònh hướng phát triển theo mô hình “chùm đô thò” với đô
thò trung tâm và đô thò đối trọng.

Quá trình phát triển đô thò Hà Nội, theo từng giai đoạn có những yêu cầu phát triển khác nhau về an ninh quốc
phòng, về kinh tế, về hạ tầng xã hội đã đưa ra các giải pháp về điều chỉnh đòa giới gắn với các khu vực Sơn Tây,
Xuân Hòa, Xuân Mai, Sóc Sơn. Do nhiều nguyên nhân khác nhau, các khu vực chưa được hình thành theo quy
hoạch, tuy nhiên có thể xem là những nghiên cứu bước đầu về quy hoạch đô thò vệ tinh của Hà Nội sau này. Quá
trình thực hiện QHC 1998 đã thấy rõ hơn những tồn tại về: Mối quan hệ với vùng Thủ đô; Áp lực dân số, hạ tầng
kỹ thuật vào trung tâm Hà Nội; Yêu cầu bảo vệ môi trường và hài hoà giữa phát triển với bảo tồn.
Đến năm 2008, Hà Nội đã mở rộng đòa giới lên 3.344km2 và QHC cho Thủ đô đến 2030 đã được nghiên cứu và
Thủ tướng phê duyệt tại quyết đònh 1259/QĐ-TTg ngày 26/7/2011. Quy hoạch đã đònh hướng và khẳng đònh Hà
Nội phát triển theo mô hình chùm đô thò gồm: Đô thò trung tâm, 05 đô thò vệ tinh, các thò trấn được kết nối bằng
hệ thống giao thông đường vành đai, trục hướng tâm. Đô thò trung tâm phân cách với đô thò vệ tinh, các thò trấn
bằng hành lang xanh (vành đai xanh, nêm xanh, công viên). Điểm thấy rõ nhất trong cấu trúc đô thò lần này là
các đô thò vệ tinh gắn kết với đô thò trung tâm nhưng có chức năng riêng, đặc thù để cùng thực hiện vai trò là Thủ
đô, bao gồm: Đô thò vệ tinh Hoà Lạc: Có chức năng chính về khoa học công nghệ và đào tạo với dân số 0,6 triệu,
diện tích đất xây dựng đô thò 18.000ha; Đô thò vệ tinh Sơn Tây: Văn hoá lòch sử, du lòch nghỉ dưỡng, dòch vụ đào
tạo, y tế với dân số 0,18 triệu, đất xây dựng đô thò 4.000ha; Đô thò vệ tinh Xuân Mai: Dòch vụ - Công nghiệp hỗ


trợ, tiểu thủ công dòch vụ thương mại, đào tạo, dân số 0,22 triệu, đất xây dựng đô thò 4.500ha; Đô thò vệ tinh Phú
Xuyên: Công nghiệp, đầu mối giao thông. Các khu cụm công nghiệp dân số 0,12 - 0,13 triệu, đất xây dựng đô
thò 2.500 - 3.000ha. Đô thò vệ tinh Sóc Sơn: Công nghiệp, dòch vụ hàng không, du lòch nghỉ dưỡng, trung tâm y
tế, giáo dục, dân số 0,25 triệu, đất xây dựng đô thò 5.500ha.

36

SË 95+96 . 2018


≥ ki’n Chuy™n gia & Nhµ qu∂n l˝

Như vậy, các đô thò vệ tinh đều có chức năng hỗn hợp, song vẫn có
chức năng đặc thù, hoạt động tương đối độc lập để hỗ trợ đô thò trung
tâm. Qua 5 năm thực hiện đònh hướng trên, đến nay đã phê duyệt
QHC 04 Đô thò vệ tinh (riêng Hoà Lạc đang hoàn chỉnh trình Thủ
tướng duyệt). Tổng quan cho thấy đây là cơ hội để phát triển Hà Nội
bền vững, có sức cạnh tranh, xứng tầm với vai trò, vò thế là Thủ đô.
Mô hình phát triển Hà Nội theo chùm đô thò với 05 đô thò vệ tinh là giải
pháp kết tinh từ quá trình đã phát triển, từ kinh nghiệm của thế giới và
dự báo bối cảnh phát triển trong tương lai.

Đònh hướng phát triển đối với đô thò trung tâm

Theo Điều chỉnh Quy hoạch xây dựng Vùng thủ đô Hà Nội và Quy
hoạch chung xây dựng Thủ đô Hà Nội đến năm 2030, tầm nhìn đến
năm 2050 được Chính phủ phê duyệt tại quyết đònh số 1259/QĐ-TTg
ngày 26/7/2011, đònh hướng đối với Đô thò trung tâm Thủ đô Hà Nội:
(1) Mô hình cấu trúc phát triển:
Thủ đô Hà Nội phát triển theo mô hình chùm đô thò, gồm đô thò trung

tâm và các đô thò vệ tinh, được liên kết bằng hệ thống giao thông
vành đai kết hợp các trục hướng tâm, có mối liên kết với mạng lưới
giao thông vùng Thủ đô và Quốc gia. Đây là mô hình phù hợp với xu
hướng chung của các nước đang phát triển, phù hợp với thực tế phát
triển của Thủ đô Hà Nội hiện nay và tương lai. Đổi mới cấu trúc đô thò
từ “Đơn cực” sang “Đa cực”, Thủ đô Hà Nội - mô hình chùm đô thò.
(2) Hướng phát triển không gian
Đô thò trung tâm phát triển theo mô hình đô thò hai bên sông với sông
Hồng là trục cảnh quan chủ đạo, khai thác các không gian mặt nước
để tạo hình ảnh đô thò. Các khu vực phát triển mới sẽ được chia thành
các khu vực đô thò tương đương quy mô một quận được phát triển
thành các dự án đồng bộ, đóng vai trò là các trung tâm phát triển mới
trong hệ thống đa trung tâm của thủ đô.
Khu vực nội đô lòch sử được phân thành các khu vực mang dấu ấn
của các thời kỳ phát triển của thủ đô như khu vực Hoàng Thành
Thăng Long, khu phố cổ, khu phố cũ, khu vực ven Hồ Tây, các khu
tập thể cũ, khu vực phát triển mới... để có những giải pháp bảo tồn và
ứng xử chuyên biệt giúp bảo vệ được các giá trò di sản kiến trúc, cảnh
quan đô thò và những không gian văn hóa lối sống được hình thành
trong quá trình lòch sử.
Khu vực nội đô mở rộng phát triển chủ yếu dọc theo đường vành đai
3, là khu vực phát triển chủ yếu trong những giai đoạn gần đây, có
không gian đô thò khá lộn xộn, thiếu quản lý, phần lớn là nhà ở do dân
tự xây cần phải từng bước cải tạo, nâng cấp cơ sở hạ tầng.
(3) Cực động lực phát triển Hà Nội trong vùng đô thò trung tâm
Khu vực đô thò phía Nam Sông Hồng.
n Đây là khu vực đô thò đã và đang phát triển theo hướng lan tỏa ra
các phía, đặc biệt là khu vực đô thò mới Tây Nam. Việc kiểm soát phát
triển tại khu vực đô thò cổ, đô thò cũ nhằm điều tiết hạn chế gia tăng
mật độ trong khu vực, cải tạo chỉnh trang đô thò, đồng thời bảo vệ các

di sản văn hoá đô thò và cây xanh, mặt nước theo trục hoặc mảng.
n Các khu vực phát triển mới tập trung chủ yếu về phía Tây - Tây
Nam. Bên cạnh các yêu cầu hình thành các khu ở mới, hiện đại, cao
cấp theo hướng xây dựng cao tầng, việc đầu tư phát triển một quần

thể trung tâm dòch vụ - du lòch - thương mại (như Trung tâm Hội nghò
Quốc gia, Khu liên hợp thể thao quốc gia Mỹ Đình,…) có đẳng cấp
quốc gia, quốc tế là hướng cần thúc đẩy mạnh.
Khu vực đô thò phía Bắc Sông Hồng
n Khu đô thò Bắc sông Hồng là dự án phát triển khu đô thò mới lớn
nhất của Thủ đô (hiện thuộc huyện Đông Anh), trong đó hạt nhân
phát triển là khu vực trung tâm thương mại - đô thò (khu vực Phương
Trạch) và một tổ hợp trung tâm gắn với sự phát triển một đầu mối
giao thông quốc gia tổng hợp và trung tâm dòch vụ hàng không, đô
thò hàng không tại khu vực Nội Bài.
n Đô thò Sóc Sơn nằm tại khu vực phía Bắc theo hướng trở thành đô
thò phát triển các dòch vụ công nghiệp gắn trung tâm đào tạo nghề,
dòch vụ du lòch sinh thái, khu vực bảo vệ rừng - mặt nước, bố trí một
số các công trình đầu mối hạ tầng cho đô thò và hơn nữa là quỹ đất
dự trữ phát triển.
n Khu đô thò phía Bắc thể hiện sự tham gia với vò thế trung tâm của
Thủ đô và của Vùng Thủ đô Hà Nội vào không gian hành lang kinh
tế Côn Minh - Hà Nội - Quảng Ninh, tạo những tổ hợp lớn về dòch vụ
giao thông, công nghiệp, thương mại…, nối kết với các khu vực phát
triển lân cận của Vónh Phúc, Bắc Ninh, Nam Thái Nguyên.

Phát triển các trung tâm quan trọng
Để hướng tới là một vùng đô thò có vò thế trong khu vực, thủ đô Hà
Nội cần đầu tư phát triển các dòch vụ có đẳng cấp quốc gia - quốc tế,
có vai trò tạo cực phát triển mới, thúc đẩy cải thiện chất lượng đô thò

hoặc thúc đẩy sự hình thành các khu vực đô thò mới, giảm sức ép về
phát triển đối với khu trung tâm cũ. Một số trung tâm lớn có thể dự
kiến về vò trí như sau:
n Trung tâm chính trò - hành chính quốc gia: Tại vò trí Ba Đình với ý
nghóa lòch sử - đòa chính trò quan trọng của quốc gia.
n Trung tâm hành chính, văn hóa của Hà Nội: Trung tâm chính của
đô thò, với các chức năng chính trò, hành chính, văn hóa… của thành
phố Hà Nội có yêu cầu gắn với đô thò, có thể giữ nguyên vò trí trong
đô thò cũ tại khu vực hồ Hoàn Kiếm hoặc phát triển mới tại trung tâm
Tây Hồ Tây hoặc trung tâm Khu đô thò Bắc Sông Hồng.
n Tập trung phát triển khu vực cụm cảng hàng không Nội Bài và đô
thò vệ tinh Sóc Sơn trở thành mô hình đô thò chuyên ngành: đô thò
hàng không.
n Các trung tâm cấp quốc gia và vùng như trung tâm hội nghò, hội
thảo, triển lãm, hội chợ quốc gia - quốc tế, trung tâm thể dục - thể
thao, văn hóa - giải trí, dòch vụ khách sạn - du lòch, trung tâm thương
mại - tài chính, bưu chính - viễn thông, các trung tâm văn phòng… đều
hướng tới có đẳng cấp dòch vụ quốc tế, trong đô thò trung tâm có thể
hình thành theo hệ đa trung tâm, hỗn hợp các chức năng tạo thành
quần thể thương mại - tài chính - văn phòng… tại cả ba khu vực đô thò,
trong đó có các quần thể chính (1) tại phía Tây Nam Hà Nội, (2) tại
trung tâm Bắc Sông Hồng và (3) tại trung tâm khu đô thò phía Đông
Sông Hồng (có thể sử dụng đất khu sân bay cũ).
n Trục

không gian kết nối khu vực trung tâm nội đô Hà Nội với Nội

SË 95+96 . 2018

37



Bài, đô thò Sóc Sơn: Tuyến đường Võ Nguyên Giáp sẽ trở thành trục
động lực và hạt nhân trung chuyển mang tính đột phá không chỉ đối
với TP Hà Nội mà tác động tới vùng đô thò hạt nhân trung tâm: TP Hà
Nội - Đô thò Bắc Ninh - Đô thò Vónh Phúc.
Các trung tâm y tế, giáo dục, các trường - trung tâm đào tạo…
cấp quốc gia của vùng và của Thủ đô cần giảm đầu tư mở rộng,
chủ yếu nâng cấp các cơ sở hiện tại, thúc đẩy hướng dòch các hệ
thống nhánh, hoặc xây dựng các trung tâm mới theo hướng chuyển
ra ngoài đô thò trung tâm, đến khu vực Hòa Lạc, Sóc Sơn - Mê Linh
và các tỉnh xung quanh. Trong hệ thống giao thông hiện đại trong
Vùng, việc sử dụng các dòch vụ y tế, giáo dục trong Vùng sẽ nằm
trong bán kính dưới 50km và khoảng 1giờ vận chuyển.

n

Các trung tâm dòch vụ du lòch, nghỉ ngơi, giải trí đều phát triển theo
hướng Hà Nội là Trung tâm du lòch Vùng gắn kết và lan tỏa với các
vùng có tiềm năng sinh thái du lòch xung quanh Hà Nội (như Vườn
Quốc gia Ba Vì - Tam Đảo, Di sản thiên thiên thế giới vònh Hạ Long,
các tuyến - khu du lòch gắn với lòch sử, vùng cây ăn quả gắn với hệ
thống sông ngòi Bắc bộ), nơi có thể đáp ứng nhu cầu nghỉ ngơi ngắn
ngày cho người dân đô thò, du khách trong nước, quốc tế.

H3. Cấu trúc vành đai và hướng tâm với 1 đô thò trung tâm, 5 đô thò
vệ tinh và 3 thò trấn sinh thái của Thủ đô Hà Nội.

Đònh hướng phát triển đối với các đô thò vệ tinh
Hà Nội


❑ Đô thò vệ tinh Sóc Sơn
Tính chất, chức năng: Đô thò công nghiệp, dòch vụ và dòch vụ hỗ trợ
cảng hàng không quốc tế Nội Bài.

Quy mô dân số năm 2030: khoảng 0,25 triệu người, dân số khống
chế tối đa: 0,365 triệu người. Diện tích tự nhiên: 6.013ha, đất xây
dựng đô thò khoảng 5.500ha.
Xây dựng đô thò mới Sóc Sơn gắn với dòch vụ cấp vùng cảng hàng
không quốc tế Nội Bài và các KCN thành một khu vực phát triển
thương mại, Logistics và trung chuyển hàng hóa quốc tế.
Phát triển các không gian xanh cảnh quan trên cơ sở bảo tồn vùng
núi Sóc Sơn và hệ thống các sông hồ.
Hình thành các trung tâm dòch vụ gắn với các khu công nghiệp sạch
phục vụ cảng hàng không quốc tế Nội Bài, công nghiệp Mai Đình
trên tuyến giao đường xuyên Á, quốc lộ 3 và đường sắt quốc gia.
Khu vực đô thò hiện hữu được cải tạo, nâng cấp về hạ tầng xã hội và
hạ tầng kỹ thuật.
Phát triển mở rộng đô thò về phía Nam và Đông, gắn với hành lang
quốc lộ 18 và quốc lộ 3 với các khu chức năng.
Khai thác khu vực xung quanh núi Sóc phục vụ cho các hoạt động
du lòch và vui chơi giải trí.
Phát triển khu công nghiệp và dòch vụ hỗ trợ hàng không và dòch vụ
trung chuyển hàng hóa từ khu công nghiệp Bắc Nội Bài.
Phát triển khu đại học tập trung tại khu vực phía Đông, gắn với vùng

38

SË 95+96 . 2018


H4. Đònh hướng phát triển không gian đô thò trung tâm Hà Nội

đầm Lai Cách để thu hút nhu cầu di dời các cơ sở đào tạo từ nội đô và
nhu cầu đào tạo nghề gắn với các trung tâm công nghiệp.
Khai thác cảnh quan rừng núi, đặc điểm đòa hình bán sơn đòa và hệ
thống sông hồ hiện có tại khu vực để tạo mạng lưới không gian xanh
đô thò.
Xây dựng các khu vui chơi giải trí quy mô lớn, hiện đại phục vụ cho
nhân dân thủ đô và vùng phụ cận.


≥ ki’n Chuy™n gia & Nhµ qu∂n l˝

❑ Đô thò vệ tinh Sơn Tây
Tính chất, chức năng: Đô thò văn hóa lòch sử, du lòch nghỉ dưỡng.
Quy mô dân số năm 2030: khoảng 0,18 triệu người; dân số tối đa:
0,217 triệu người. Diện tích đất tự nhiên: 6.111ha; Đất xây dựng đô
thò khoảng 4.000ha.

chức năng nghiên cứu, sản xuất công nghệ, đào tạo và chuyển giao
công nghệ.

Phát triển đô thò văn hóa đặc trưng cửa ngõ phía Tây Bắc của Hà Nội
trên cơ sở bảo tồn di sản văn hóa truyền thống (Thành cổ Sơn Tây,
làng cổ Đường Lâm và các di tích lòch sử văn hóa khác), bảo tồn và
phát triển tiểu thủ công nghiệp phục vụ du lòch.

Trung tâm y tế tập trung với quy mô 200ha bao gồm tổ hợp các chức
năng chuyên sâu về y tế như khám chữa bệnh, điều dưỡng, nghiên
cứu đào tạo y dược, sản xuất trang thiết bò y tế và các dòch vụ y tế

đồng bộ khác.

Tăng cường đa dạng môi trường tự nhiên và tính chất sinh học của
vùng, phát triển trung tâm kỹ thuật sinh học hỗ trợ cho du lòch, phát
triển nông nghiệp sinh thái trên cơ sở khai thác lợi thế ưu đãi về cảnh
quan đa dạng vùng sông Hồng, sông Tích, Ba Vì - Suối Hai.

Khu du lòch Đồng Mô bao gồm hồ cảnh quan Đồng Mô, làng văn hóa
các dân tộc Việt Nam, sân golf và công viên vui chơi giải trí.

Xây dựng đô thò có bản sắc văn hóa đặc trưng - văn hóa xứ Đoài:
Thành cổ Sơn Tây, làng cổ Đường Lâm, hồ Xuân Khanh và hồ Kỳ
Sơn là những không gian trọng tâm chính để tổ chức không gian
đô thò.
Phát triển mở rộng đô thò về phía Tây, hướng về khu vực hồ Xuân
Khanh và hồ Đường. Hạn chế phát triển về hướng Nam và hướng
Đông.
Xây dựng đô thò hài hòa với đặc điểm đòa hình tự nhiên, có hệ thống
giao thông đô thò kết nối giữa khu phát triển mới và làng xóm cũ, đặc
biệt là khu vực Thành cổ Sơn Tây, làng cổ Đường Lâm.
❑ Đô thò vệ tinh Hòa Lạc
Tính chất, chức năng: Đô thò khoa học, công nghệ và đào tạo.
Quy mô dân số năm 2030: khoảng 0,6 triệu người, dân số khống chế
tối đa: 0,75 triệu người. Đất tự nhiên: 20.113ha. Đất xây dựng đô thò
tối đa: khoảng 18.000ha.

Xây dựng Hòa Lạc thành một đô thò “thông minh”, là thành phố khoa
học, nơi tập trung trí tuệ và công nghệ tiên tiến nhất của Việt Nam,
trung tâm đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao.
Đô thò Hòa Lạc còn là đô thò du lòch nghỉ dưỡng, trung tâm vùng phía

Tây Hà Nội được xây dựng dựa trên cấu trúc đòa hình tự nhiên, gắn
kết với hệ thống Ba Vì - Đồng Mô và sông Tích, hệ thống hạ tầng kỹ
thuật quốc gia như QL21, đường Hồ Chí Minh.
Xây dựng đô thò Hòa lạc theo mô hình đô thò hiện đại, chất lượng cao,
phát triển nhà cao tầng tại khu vực trung tâm và các khu vực đầu mối
giao thông.
Hình thành 4 cụm không gian chức năng chuyên biệt (gồm khu Đại
học Quốc gia Hà Nội; khu công nghệ cao Hòa Lạc; Khu trung tâm y
tế tập trung; Khu đô thò sinh thái)
Đô thò sinh thái, tiết kiệm năng lượng, phát triển gắn kết với đòa hình
đồi núi và hệ thống hồ nước hiện có của khu vực.
Khu Công nghệ cao Hòa Lạc với quy mô 1.600ha bao gồm các

Khu Đại học Quốc gia Hà Nội với quy mô 1.000ha và hình thành cụm
trường phân tán tại phía nam với quy mô 100 - 200ha.

Khu vực bao quanh hồ Đồng Mô cần được khoanh khu vực bảo vệ
dự trữ phát triển vì mục đích công cộng, đáp ứng với vò thế đẹp của
cảnh quan khu vực.
+ Đô thò vệ tinh Xuân Mai
Đô thò dòch vụ - công nghiệp hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp,
hệ thống làng nghề.
Quy mô dân số năm 2030: khoảng 0,22 triệu người, dân số khống
chế tối đa: 0,3 triệu người. Diện tích đất tự nhiên: 6.641ha.
Đất xây dựng đô thò khoảng 4.500ha.
Phát triển đô thò Xuân Mai trở thành đô thò dòch vụ - công nghiệp hỗ
trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp, hệ thống làng nghề, đô thò cửa ngõ
phía Tây Nam Hà Nội, đầu mối giao thông và liên kết Hà Nội với các
tỉnh miền núi phía Bắc (Hòa Bình, Sơn La, Điện Biên, Lai Châu) dựa
trên mạng lưới giao thông liên vùng, quốc gia (QL6 và QL21).

Phát triển các khu công nghiệp công nghệ cao và khu đại học, tập
trung và phát triển các trung tâm dòch vụ thương mại, chợ đầu mối nối
kết Hà Nội với các tỉnh phía Tây Bắc đất nước.
Xây dựng các khu đô thò mới mở rộng về phía Nam, khai thác sông
Bùi là trục cảnh quan cây xanh kết hợp với bảo vệ hành lang thoát lũ.
Khoanh vùng bảo tồn hệ sinh thái đặc trưng như: núi Thoong, sông
Bùi…, kết hợp phát triển dòch vụ du lòch sinh thái.
+ Đô thò vệ tinh Phú Xuyên
Tính chất, chức năng: Đô thò dòch vụ, công nghiệp và hỗ trợ phát triển
vùng nông thôn.
Quy mô dân số năm 2030: khoảng 0,127 triệu người, dân số khống
chế tối đa: 0,155 triệu người. Đất xây dựng đô thò khoảng 2.500 3.000ha.
Phát triển đô thò Phú Xuyên trở thành đô thò công nghiệp, đầu mối
giao thông, trung chuyển hàng hóa; đô thò vệ tinh cửa ngõ phía Nam
của Thủ đô, đầu mối của các hành lang giao thông quốc gia.
Xây dựng với các khu vực công nghiệp, trung chuyển phân phối nông
sản vùng và đầu mối giao thông vùng. Hình thành các trung tâm tiếp
vận hàng hóa và Logistics tại các khu vực đầu mối giao thông.

SË 95+96 . 2018

39


≥ ki’n Chuy™n gia & Nhµ qu∂n l˝

Xây dựng hình ảnh đô thò mặt nước. Phát triển đô thò với đặc trưng
nhiều hồ nước, kênh mương để phù hợp với đặc điểm vùng thấp và
ứng phó với vấn đề lũ lụt dọc theo các sông chảy qua khu vực.
Khu công nghiệp sạch, chế biến nông nghiệp, công nghiệp hỗ trợ,

công nghiệp đa ngành với quy mô hợp lý, hạn chế chuyển đổi đất
nông nghiệp năng suất cao, thu hút các cơ sở công nghiệp từ nội
thành tới. Hình thành cụm trường đại học quy mô khoảng 30-40ha
đào tạo các ngành nghề liên quan đến dòch vụ hỗ trợ công nghiệp.
Ưu tiên phát triển các khu nhà ở phục vụ công nhân khu công nghiệp.
Hình thành các khu chức năng đô thò tương đối độc lập, hạn chế
nhu cầu lưu thông cắt ngang các tuyến giao thông. Khu vực phía
Tây tuyến đường cao tốc Bắc Nam dự kiến phát triển các khu dân
cư, trung tâm thương mại, giáo dục, y tế. Các chức năng đô thò công
nghiệp, dòch vụ theo mô hình sinh thái liên kết hữu cơ giữa hệ thống
không gian công cộng gắn với mặt nước, cây xanh sông Nhuệ và
sông Hồng. Các không gian công cộng và các khu dân cư đều được
tiếp cận với hệ thống giao thông hiện đại. Xây dựng mới Khu CN
Thường Tín - Phú Xuyên (khoảng 1.000ha) với các ngành chế biến
nông sản - thực phẩm, công nghiệp nhẹ, chế biến xuất khẩu, hệ
thống cảng, kho tàng bến bãi dòch vụ tiếp vận trung chuyển hàng
hóa (Logistic)…

Phát triển hạ tầng khung kết nối đô thò vệ tinh Hà Nội

Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Quy hoạch giao thông vận tải
Thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến năm 2050, trong đó kế
hoạch sẽ xây mới 4 trục đường nối đô thò trung tâm với các ĐTVT
với chiều dài khoảng gần 100km. Các trục đường này có quy mô
mặt cắt ngang từ 40-60m, tối thiểu 06 làn xe cơ giới, bao gồm: Trục
Tây Thăng Long đoạn từ Vành đai 4 tới đô thò vệ tinh Sơn Tây dài
khoảng 20km; Trục Hồ Tây - Ba Vì đoạn Vành đai 4 tới ĐTVT Hòa
Lạc dài khoảng 25km; Trục Hà Đông - Xuân Mai đoạn từ Vành đai
4 tới ĐTVT Xuân Mai dài khoảng 20km; Trục Ngọc Hồi - Phú Xuyên
đoạn từ Vành đai 4 tới ĐTVT Phú Xuyên dài khoảng 25km. Đây sẽ là

điều kiện rất quan trọng giúp cho các ĐTVT phát triển.
Qua thực tiễn của các nước cho ta một số kinh nghiệm sau:
n Sự kết nối giữa ĐTVT với thành phố trung tâm phải thông qua một
hệ thống giao thông hoàn chỉnh như đường bộ cao tốc, đường sắt
đô thò. Đây là những tuyến đường trục giao thông quan trọng và nếu
thiếu nó thì sự kết nối không thành công.
n Kinh nghiệm từ Hàn Quốc cho thấy, mỗi ĐTVT có chức năng và
đặc điểm kinh tế - xã hội khác nhau. Mỗi ĐTVT phải có một động
lực rõ ràng và thực chất, mỗi thành phố phải có chiến lược với những
kế hoạch khả thi về tài chính bao gồm: Kinh phí để xây dựng các
tuyến hạ tầng giao thông khung; Kinh phí để xây dựng các ĐTVT.
Để có được nguồn kinh phí to lớn đó, phải huy động từ nhiều nguồn:
ngân sách của thành phố, các thành phần tư nhân và sự đầu tư của
Chính phủ.
n Trong quyết đònh sắp tới, Thủ đô Hà Nội sẽ có 4 đường giao thông

lớn kết nối từ thành phố trung tâm với các ĐTVT. Chúng ta mong đợi
những chủ trương đó sẽ trở thành hiện thực và trong tương lai gần sẽ
có 1 đến 2 ĐTVT của Hà Nội được thực hiện thành công.

40

SË 95+96 . 2018

Những vấn đề cần quan tâm trong quy hoạch phát
triển đô thò vệ tinh

Các chiến lược quy hoạch được đưa ra để giải quyết các vấn đề trong
phát triển đô thò trung tâm Hà Nội. Tuy nhiên, từ thực tiễn phát triển
đô thò cho thấy, quá trình thực hiện phát triển đô thò theo quy hoạch

cần phải quan tâm một số vấn đề sau:
n Sự tập trung: Đô thò trung tâm Hà Nội, nơi hội tụ các giá trò của 1000
năm văn hiến, nơi tập trung các cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội quan
trọng của quốc gia, nơi tập trung nguồn nhân lực, khoa học công
nghệ… tạo sức hút hấp dẫn đối với phát triển kinh tế và gia tăng dân
số, lao động, việc làm. Trong bối cảnh các đô thò vệ tinh, đô thò đối
trọng trong vùng chưa phát triển tương xứng, lao động việc làm và
các nguồn lực đầu tư sẽ tiếp tục tập trung vào khu vực trung tâm, gây
áp lực quá tải nghiêm trọng tới hạ tầng hiện có tại khu vực và phát
triển nóng làm mất đi các giá trò di sản cần phải bảo tồn của Thủ đô.
Do đó, Hà Nội cần có sự hợp tác phát triển với các đòa phương trong
vùng để phát triển các đô thò đối trọng, đô thò vệ tinh để giảm sự tập
trung vào đô thò trung tâm. Song hành với đó, chính quyền thành phố
Hà Nội cần có những kế hoạch mạnh mẽ để phát triển hệ thống hạ
tầng kỹ thuật và hạ tầng xã hội chuyên biệt, đáp ứng nhu cầu phát
triển tập trung vào đô thò trung tâm và có biện pháp bảo tồn các giá
trò di sản của Hà Nội.
n Chia sẻ chức năng vùng: Chiến lược di dời các cơ sở y tế, giáo dục,
sản xuất từ trong nội thành ra bên ngoài sẽ góp phần giảm tải cho đô
thò trung tâm, đồng thời tạo động lực cho phát triển các đô thò vệ tinh,
đô thò đối trọng trong vùng. Đây là chiến lược tổng thể, đa ngành, cần
có sự phối hợp chặt chẽ giữa các đòa phương trong vùng và cần có
những cơ chế chính sách đặc thù để hỗ trợ phát triển. Giải pháp quy
hoạch chung, quy hoạch vùng đã đặt ra tương đối cụ thể cho từng
ngành, từng lónh vực. Tuy nhiên tiến triển thực hiện các giải pháp này
không đáng kể, chưa có sự chủ động của chính quyền các cấp. Bước
đầu các ngành mới tập trung cho các lónh vực kinh tế, công nghiệp
thương mại và bất động sản, những lónh vực có giá trò lợi nhuận cao.
Các lónh vực liên quan tới an sinh xã hội, có hiệu quả kinh tế thấp
chưa có cơ chế hỗ trợ phát triển. Việc thiếu cơ chế hợp tác và điều

phối liên vùng cũng ảnh hưởng quan trọng tới việc chậm thực hiện
chia sẻ chức năng vùng.
n Cấu trúc không gian vành đai và hướng tâm được hình thành trên
nền tảng mạng lưới giao thông đường bộ đã được đầu tư phát triển từ
nội đô ra bên ngoài. Cùng với đó, đònh hướng các vành đai xanh bảo
vệ nội đô lòch sử, các vành đai đô thò phía Bắc sông Hồng và phía
Đông đường Vành đai 4 được hình thành với các khu vực đô thò tập
trung, đồng bộ, hiện đại. Thực tế triển khai quy hoạch cho thấy, các
vành đai xanh, nêm xanh chưa được chú trọng bảo vệ phát triển, thay
vào đó là các dự án khu đô thò với mật độ cao. Các khu đô thò được
thực hiện với rất nhiều dự án riêng lẻ, thiếu liên kết, thiếu sự đồng bộ,
kế hoạch triển khai dự án khu đô thò với kế hoạch xây dựng các cơ
sở hạ tầng chưa được kết nối. Hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật khung
chưa có kế hoạch đầu tư rõ ràng, đặc biệt là hệ thống đường sắt đô
thò hiện chưa có phương án huy động nguồn lực thực hiện. Với thực
tế phát triển đô thò không theo quy hoạch và kế hoạch đặt ra, đô thò
sẽ có xu hướng phát triển lan tỏa, chắp vá, tạo nên không gian đô thò
lộn xộn, mất mỹ quan, đặc biệt là quá tải nghiêm trọng về hệ thống
cơ sở hạ tầng.


n Liên kết về hạ tầng đóng vai trò vô cùng quan trọng trong phát
triển đô thò hóa cấp vùng, các kết nối nhanh bằng các tuyến giao
thông tốc độ cao (đường cao tốc, đường sắt đô thò) là động lực
quan trọng thúc đẩy phát triển các đô thò vệ tinh, các đô thò đối
trọng, từ đó từng bước dòch chuyển các chức năng tập trung trong
nội đô ra bên ngoài. Từ nền tảng các kết nối giao thông sẽ hỗ trợ
thúc đẩy các liên kết về kinh tế xã hội như phát triển du lòch, dòch
vụ thương mại, dòch vụ công cộng, sử dụng chung cơ sở hạ tầng
của vùng để đáp ứng nhu cầu sử dụng của đông đảo người dân

trong vùng. Ngoài ra, các liên kết để xử các vấn đề môi trường
chung như ô nhiễm các tuyến sông, ô nhiễm không khí, cung cấp
nguồn nước sạch, đặc biệt là hỗ trợ chia sẻ những vấn đề Hà Nội
không có điều kiện để xử lý như xử lý chất thải rắn, xử lý nước
thải và nghóa trang. Các giải pháp tăng cường liên kết vùng được
đặt ra, cần có các cơ chế phối hợp, hỗ trợ giải quyết giữa các đòa
phương trong vùng.

Đô thò hóa là quá trình tất yếu, nhưng cần phải hạn chế các tác động
tiêu cực để đảm bảo sự phát triển bền vững, nếu không cả xã hội
sẽ phải trả giá đắt trong tương lai, không có cơ hội để giải quyết. Để
khắc phục tồn tại này, thành phố Hà Nội cần quyết liệt thực hiện các
giải pháp sau:
n Đẩy nhanh việc phát triển các đô thò tại ngoại vi, đô thò vệ tinh, thực
hiện các biện pháp di dời cơ sở y tế giáo dục, công sở, nhà máy… để
thu hút dân cư ra bên ngoài. Trong giai đoạn này chúng ta không
thực hiện các dự án để tiếp tục chất tải thêm dân cư, thu hút thêm lao
động vào trong khu vực nội đô.
n Xây dựng các khu đô thò đồng bộ về hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội,
không gian cảnh quan, môi trường hấp dẫn gắn với các cơ sở việc làm
để hấp dẫn dân cư, lao động. Xây dựng đô thò theo kế hoạch, đáp ứng
nhu cầu của thò trường, phù hợp với khả năng thu nhập của người dân,
hạn chế các tác động tiêu cực của thò trường bất động sản.
n Kiểm soát chặt chẽ hoạt động xây dựng đô thò, hạn chế xây dựng
không phép, xây dựng sai phép, nhà siêu mỏng, siêu méo… làm hỏng
cảnh quan và môi trường đô thò của khu vực. Đồng thời thực hiện các
biện pháp để bảo vệ, bảo tồn các giá trò di sản văn hóa lòch sử, kiến
trúc cảnh quan đô thò và cải thiện chất lượng môi trường đô thò.

Thực hiện các giải pháp tổng thể gồm: xây dựng hệ thống các công

cụ hữu hiệu để quản lý phát triển đô thò, xây dựng đồng bộ hệ thống
cơ sở hạ tầng đô thò và giáo dục nâng cao văn hóa đô thò của người
dân… sẽ đảm bảo sự phát triển hài hòa tổng thể, từng bước khắc phục
các tồn tại bất cập hiện nay.

Bài học kinh nghiệm cho phát triển đô thò vệ tinh

Từ bài học kinh nghiệm phát triển của các nước trên thế giới và thực
tiễn phát triển đô thò vệ tinh Hà Nội cho thấy một số vấn đề sau cần
quan tâm:
n Lựa chọn vò trí và mô hình phát triển đô thò vệ tinh: Đô thò vệ tinh cần
được xây dựng trên nền tảng hiện trạng, đáp ứng điều kiện về quỹ
đất, cơ sở hạ tầng, cảnh quan và các điều kiện động lực… làm tiền đề
hình thành đô thò mới hỗ trợ chia sẻ chức năng với đô thò trung tâm.
Quy mô, tính chất đô thò vệ tinh cần được nghiên cứu tính toán và dự
báo trên cơ sở quy hoạch vùng.
n Đô thò vệ tinh cần được quy hoạch xây dựng đồng bộ, đủ quy mô
để hình thành đô thò mới hấp dẫn, có điều kiện cạnh tranh, thu hút
dân cư và lao động trẻ tới sinh sống và làm việc. Việc ứng dụng công
nghệ đô thò thông minh góp phần tạo môi trường, chất lượng và tiện
ích đô thò, tạo hấp dẫn và trải nghiệm cho dân số trẻ.
n Xây dựng hạ tầng kết nối: Đặc biệt quan tâm tới hạ tầng khung kết

nối từ đô thò trung tâm ra bên ngoài, tạo di chuyển thuận lợi giữa đô
thò vệ tinh và đô thò trung tâm. Đô thò vệ tinh đóng vai trò động lực thúc
đẩy phát triển và liên kết vùng. Hệ thống các tuyến kết nối truyền
thống, kết nối nhanh, tuyến giao thông công cộng… để rút ngắn thời
gian di chuyển từ đô thò trung tâm tới đô thò vệ tinh.

n Phát triển đô thò đồng bộ, chất lượng cao, ứng dụng khoa học công


nghệ, lấy việc làm và cơ hội phát triển là chủ đạo, không dựa trên kinh
doanh bất động sản về nhà ở. Trước mắt, phát triển đô thò chuyên
ngành, về lâu dài sẽ phát triển đô thò để đảm bảo người dân sống và
làm việc tại chỗ với đầy đủ tiện nghi, đáp ứng nhu cầu sử dụng.

n Tập

trung nguồn lực: Đô thò vệ tinh được hình thành dựa trên chủ
trương, các chiến lược đặc biệt, do đó khi đã xác đònh hình thành
cần phải tập trung mọi nguồn lực và chính sách để phát triển nhanh
chóng, tránh bài học kinh nghiệm của Hà Nội khi để kế hoạch phát
triển thời gian dài, nhưng không có lộ trình triển khai cụ thể, cùng với
đó là không xác đònh được nguồn lực đầu tư.

n Chính

sách hỗ trợ: Chính quyền các cấp cần ban hành hệ thống
các chính sách hỗ trợ về việc làm, nhà ở, điều kiện sinh hoạt, nguồn
vốn đầu tư… cùng với cơ sở vật chất tại đô thò vệ tinh được xây dựng
đồng bộ để tạo động lực thúc đẩy phát triển đô thò.

* Viện trưởng - Viện Quy hoạch đô thò và nông thôn quốc gia, Bộ Xây dựng
** Giám đốc TT Kiến trúc quy hoạch Hà Nội - Viện Quy hoạch đô thò và
nông thôn quốc gia, Bộ Xây dựng

SË 94+95 . 2018

41




×