THẾ GIƠÍ
QUY HOẠ C H
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ CỰC LỚN
& KIẾN TRÚC
MỘT SỐ BÀI HỌC TỪ KINH NGHIỆM CỦA
THÀNH PHỐ BANGKOK - THÁI LAN
TS.KTS. HOÀNG NGỌC LAN
THS.KTS. LÊ THỊ BÍCH NGỌC
Đối với các nước đang phát triển, các đô thò cực lớn hoặc các vùng đại đô thò luôn có một vai trò
quan trọng trong sự phát triển của quốc gia. Hầu hết các đại đô thò này đóng vai trò là đầu tàu
phát triển kinh tế của một đất nước. Tuy nhiên, quá trình phát triển luôn gặp nhiều thách thức
về các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường nảy sinh trong quá trình tăng trưởng nhanh chóng của
vùng đại đô thò. Do đó, hầu hết các đô thò này đều được lập các đồ án quy hoạch từ cấp vùng
cho tới cấp độ đô thò để đònh hướng cho sự phát triển không gian kinh tế - xã hội trong từng thời
kỳ theo các mục tiêu của từng giai đoạn phát triển.
Thành phố Bangkok, Thái Lan là một đô thò cực lớn thuộc vùng đại đô thò Bangkok, có nhiều điểm
tương đồng về bối cảnh phát triển với thành phố Hồ Chí Minh (TP.HCM) trong vùng TP.HCM.
Các thành phố này cũng nằm trong hệ thống đô thò cực lớn của vùng Đông Nam Á nói riêng,
thế giới nói chung. Bài viết này xem xét các giải pháp quy hoạch của thành phố Bangkok qua
từng thời kỳ phát triển để tìm ra những điểm tương đồng, những bài học kinh nghiệm cho việc
đònh hướng phát triển một đô thò cực lớn. Các giai đoạn quy hoạch của thành phố Bangkok sẽ
được trình bày từ bối cảnh dẫn đến các giải pháp quy hoạch thông qua đồ án để rút ra một số
bài học kinh nghiệm trong việc giải quyết các bất cập và đón đầu các cơ hội do sự tăng trưởng
nhanh chóng của TP.HCM, góp phần cho công tác điều chỉnh Quy hoạch chung TP.HCM sắp
tới của chính quyền thành phố.
Keywords: đô thò cực lớn, vùng đại đô thò, Bangkok,hệ thống quy hoạch
70
SË 95+96 . 2018
Quy hoπch & ki’n trÛc th’ giÌi
Mở đầu
Khái niệm về đô thò cực lớn được đưa ra từ
giữa thế kỷ 20, khởi đầu là thành phố New
York, một đô thò cực lớn duy nhất trên thế giới
vào năm 1950. Quá trình phát triển kinh tế
mạnh mẽ trong suốt giai đoạn sau của thế kỷ
20 và đầu thế kỷ 21, đến năm 2014, số lượng
đô thò cực lớn với dân số trên 10 triệu người đã
là 30 thành phố, trong đó có 17 thành phố tại
châu Á, đặc biệt là tại các nước phát triển như
Trung Quốc, Ấn Độ và vùng Đông Nam Á.
quy đan xen, làm cho đô thò phát triển manh
mún, không đồng bộ theo các đònh hướng
đã đề xuất. Do đó, để giải quyết các vấn đề
của đô thò cực lớn thông qua các giải pháp
quy hoạch, cần rà soát lại quá trình phát triển
của các đô thò thông qua các giai đoạn quy
hoạch. Dưới đây là một số tóm tắt của đồ án
quy hoạch thành phố Bangkok, một đô thò
cực lớn tiêu biểu của vùng Đông Nam Á để
có cái nhìn chung về cách thức giải quyết
vấn đề đô thò.
Hình 1: Các đô thò cực lớn hiện tại và tương lai từ năm 2015 đến 2030
(nguồn: World Urbanization Propects: The 2014 Revision)
Giới thiệu thành phố Bangkok – Thái Lan
Bangkok là thủ đô và là thành phố lớn nhất
của Vương quốc Thái Lan. Chính quyền
quản lý của Thái Lan chia làm ba cấp: Chính
quyền Trung ương, Chính quyền Tỉnh và
Chính quyền Đòa phương, trong đó Vùng
đô thò Bangkok là một dạng Tổ chức Chính
quyền Đòa phương đặc biệt như cấp quản lý
một tỉnh độc lập.
Thủ đô Bangkok thuộc Vùng đại đô thò
Bangkok (Greater Bangkok), bao gồm
thành phố Bangkok và 5 tỉnh lân cận. Trong
đó, Bangkok là đô thò trung tâm và là cửa ngõ
giao thương đường biển quốc gia và quốc tế
tại khu vực Đông Nam Á từ Vònh Thái Lan.
Dân số Bangkok xấp xỉ 10 triệu người, là
đô thò đông dân lớn thứ chín của Đông Á và
là vùng đô thò có diện tích lớn thứ năm của
Đông Á và đứng thứ sáu về GDP tại Châu Á.
Lòch sử phát triển đô thò
Lòch sử phát triển đô thò Bangkok bắt đầu từ
một làng nhỏ trên bờ tây sông Chao Phraya
vào thế kỷ 15, đến thế kỷ 16 trở thành thủ đô
và đến đầu thế kỷ thứ 18, thành phố chính
thức trở thành một đơn vò quản lý hành chính
cấp quốc gia.
Trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, một
loạt các đô thò của các nước đang phát triển có
xu hướng phát triển theo hướng tăng trưởng
nhanh, dẫn đến việc gia tăng dân số một cách
nhanh chóng tại các đô thò lớn. Đây là một yếu
tố chính trong việc hình thành các đô thò cực
lớn tại các nước đang phát triển.
Đối với các nước đang phát triển, đặc biệt
là tại châu Á nói chung, vùng Đông Nam Á
nói riêng, quá trình đô thò hoá có những điểm
tương đồng về mức độ phát triển kinh tế, yếu
tố cộng đồng xã hội và sự tăng trưởng nhanh.
Tuy nhiên, do bối cảnh và các thể chế chính
trò khác nhau dẫn đến sự khác nhau của
hệ thống quy hoạch. Điều này làm cho các
đònh hướng quy hoạch không gian của các
đô thò cực lớn và các chính sách tương ứng
nhằm giải quyết các bất cập trong quá trình
đô thò hoá nhanh chóng sẽ khác nhau. Mặt
khác, các giải pháp quy hoạch thông qua hệ
thống đồ án quy hoạch cũng có nhiều vấn
đề trong quá trình thực thi quy hoạch. Một số
khu vực của đô thò sẽ phát triển hoặc không
phát triển theo quy hoạch, hoặc phát triển
ngoài tầm kiểm soát của chính quyền. Các
không gian phát triển chính quy và phi chính
Hình 2: Vùng đại đô thò Bangkok (phần nội thò và phần mở rộng) và những tỉnh lân cận
(Nguồn: Australian National University)
SË 95+96 . 2018
71
Quá trình phát triển của thành phố theo dạng lan toả từ trục bắc nam
dọc hai bên bờ sông Chao Phraya - con sông dài và lớn nhất Thái
Lan sang hướng đông - tây và dọc các trục giao thông kết nối với các
tỉnh lân cận.
Hình 4: Ba cấp cơ bản của Hệ thống Quy hoạch tại Thái Lan
(Nguồn: George G. van der Meulen)
Quy hoạch cấp quốc gia và vùng bao gồm Quy hoạch quốc gia,
Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội (cấp quốc gia), Quy hoạch
phát triển không gian quốc gia (cấp quốc gia và vùng), quy hoạch
vùng. Quy hoạch cấp tỉnh và đòa phương bao gồm quy hoạch
tỉnh, quy hoạch không gian cấp đô thò/đòa phương, cụ thể là quy
hoạch toàn diện (Comprehensive Plan) hoặc quy hoạch tổng thể
(General Plan), quy hoạch chi tiết, quy hoạch nông thôn.
Trước 1960, quy hoạch không gian tại Thái Lan nói chung và
Bangkok nói riêng được thực hiện bởi các kiến trúc sư công trình
và là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội. Năm 1960, quy hoạch
Vùng đại đô thò Bangkok với ý tưởng quy hoạch không gian đô thò
với thời hạn 30 năm là bản quy hoạch chung đầu tiên được thực
hiện bởi Lichfiled - nhóm tư vấn quy hoạch Hoa Kỳ. Nội dung bao
gồm phân vùng sử dụng đất và đònh hướng phát triển, tập trung
vào quy hoạch không gian vật thể của đô thò.
Năm 1990, dân số đô thò tăng nhanh từ 4.5 triệu lên 6.5 triệu khiến
đồ án quy hoạch cũ không còn hợp thời nữa. Chính quyền Bangkok
nhận thấy vai trò của hệ thống giao thông, đặc biệt là giao thông
công cộng hiện đại (tàu điện ngầm, đường sắt trên không) đối với
việc phát triển của đô thò nên đến năm 1994, quy hoạch chung hệ
thống giao thông công cộng (đa phương tiện phối hợp) cho Vùng
đại đô thò Bangkok (M-MAP) ra đời.
Hình 3: Sự phát triển không gian đô thò Bangkok
(Nguồn: Mô hình hoá Sự mở rộng của Vùng đại đô thò Bangkok sử
dụng dữ liệu kinh tế-dân cư thông qua các mô hình Cellular AutomataMarkov Chain và Maulti-Layer Perceptron-Markov Chain)
Hệ thống quy hoạch - đồ án quy hoạch đô thò Bangkok
Hệ thống quy hoạch tại Thái Lan phân chia ba cấp: cấp quốc gia, cấp
vùng/ tỉnh và cấp đòa phương/thành phố, với yêu cầu Quy hoạch cấp
dưới phải tuân thủ Quy hoạch cấp trên; Quy hoạch cấp đòa phương/
thành phố chòu trách nhiệm thực thi theo các quy đònh trong “Luật
Quy hoạch đô thò” năm 1975.
72
SË 95+96 . 2018
Với tốc độ phát triển dân số nhanh, Chính phủ và Chính quyền
Bangkok đã sớm nhận ra vai trò quan trọng của giao thông đối với
việc đònh hướng phát triển và quy mô đô thò. Các tuyến cao tốc đầu
tiên hoàn thành vào những năm 1980 tiếp tục cho đến những năm
1990. Đầu những năm 1990, Bangkok đã bắt đầu đề xuất hệ thống
giao thông công cộng như một giải pháp cho vấn đề giao thông,
đồng thời đònh hướng phát triển của thành phố theo đònh hướng
của giao thông (TOD). Tuy nhiên việc tiếp tục mở rộng và phát
triển năng lực giao thông đường bộ vẫn không đáp ứng đủ nhu cầu
giao thông của đô thò.
Năm 1999, đồ án quy hoạch toàn diện Bangkok (bản sửa đổi lần
1) ra đời với đề xuất phát triển theo mô hình phân cực (Polycentric
Model - đa trung tâm) kết hợp TOD nhằm giảm tải cho khu vực
trung tâm cũ và tạo động lực phát triển cho các khu vực khác
của đô thò. Các hoạt động kinh tế của đô thò sẽ được phân tán về
các trung tâm mới để hạn chế các dòng dân cư đi vào trung tâm
Bangkok để làm việc hay tìm kiếm những dòch vụ cao cấp. Có tổng
cộng 5 trung tâm, nằm rải gần các tuyến giao thông nhanh đô thò.
Quy hoπch & ki’n trÛc th’ giÌi
Hệ thống các bản đồ quy hoạch:
+ Quy hoạch sử dụng đất: khống chế phát triển theo từng khu vực
cụ thể
+ Quy hoạch hệ thống giao thông: phát triển 3 hệ thống giao thông
nhanh đô thò bao gồm đường cao tốc, giao thông công cộng và giao
thông công cộng chuyển tiếp.
+ Quy hoạch hệ thống không gian mở: cho vui chơi giải trí, bảo vệ
môi trường và phòng chống ngập lụt.
Hình 5: Quy hoạch Cấu trúc phát triển của Bangkok và vùng phụ cận
Nguồn: Sở Quy hoạch thành phố Bangkok
Năm 2006, đồ án quy hoạch toàn diện Bangkok đến 2035 (bản sửa
đổi lần 2) ra đời đề xuất mô hình phát triển đa cực. Các khu dân cư,
công nghiệp và thương mại dòch vụ sẽ di dời và phát triển ra các
hướng và tỉnh xung quanh đô thò Bangkok. Các bản đồ quy hoạch:
+ Quy hoạch sử dụng đất và các quy đònh
+ Quy hoạch hệ thống giao thông
+ Quy hoạch không gian mở và không gian xanh
+ Thực thi quy hoạch
Năm 2013, đồ án quy hoạch toàn diện Bangkok B.E.2556 (bản sửa
đổi lần 3)
Đồ án quy hoạch toàn diện đô thò cực lớn Bangkok (năm 2013)
Bối cảnh chung:
Với tốc độ tăng dân số chóng mặt (trung bình 1,84%), thủ đô Bangkok
cũng như các đô thò cực lớn khác trên thế giới đang phải đối mặt với
những vấn đề đô thò như hệ thống hạ tầng xã hội và hạ tầng kỹ thuật
không kòp phát triển để đáp ứng với lượng dân số mới. Các vấn đề
giao thông, ô nhiễm môi trường, chất thải, ngập lụt, nước sạch, dòch
vụ và tiện ích công cộng, các vấn đề xã hội như: bất bình đẳng xã hội,
chênh lệch giàu nghèo… là các vấn đề tiêu biểu của hầu hết các đô thò
cực lớn tại các nước đang phát triển dẫn đến sự phát triển thiếu kiểm
soát của thành phố Bangkok. Về mặt thực thi quy hoạch theo các đồ
án đã được phê duyệt, sự thiếu hiệu quả trong thiết kế và kiểm soát
của đồ án đã làm nảy sinh các vấn đề về giao thông. Cấu trúc tầng
bậc của giao thông không rõ ràng và đặc biệt là hệ thống giao thông
công cộng chưa đáp ứng với sự phát triển quá nhanh của thành phố.
Từ đó, đồ án điều chỉnh quy hoạch thành phố Bangkok ra đời năm
2013 nhằm giải quyết các vấn đề trên.
Tầm nhìn và mục tiêu phát triển đô thò
5 tầm nhìn:
1. Là đô thò có những bản sắc văn hoá và nghệ thuật dân tộc;
2. Là đô thò có mạng lưới giao thông hoàn chỉnh;
3. Là đô thò trung tâm về lónh vực kinh tế và công nghệ của Đông
Nam Á;
4. Là đô thò trung tâm về hành chính, các tổ chức xã hội lớn và các tổ
chức công ty quốc tế;
5. Là đô thò lành mạnh với môi trường tự nhiên được bảo tồn.
12 mục tiêu:
1. Hướng đến chất lượng cuộc sống tốt hơn cho cư dân Bangkok
bằng việc cung cấp những dòch vụ xã hội đầy đủ và có tiêu chuẩn;
Hình 6: Đònh hướng Sử dụng đất Bangkok đến năm 2035
(Nguồn:Sở QH đô thò và nông thôn và Công ích (DPT), 2007)
2. Hướng Bangkok trở thành một trung tâm kinh doanh, thương mại
và dòch vụ của quốc gia và Đông Nam Á bằng việc cung cấp những
tiện ích phù hợp để tăng tính cạnh tranh của Bangkok với những đại
đô thò khác;
SË 95+96 . 2018
73
3. Hướng Bangkok trở thành một trung tâm du lòch, cửa ngõ của Thái
Lan và các nước ASEAN khác bằng việc phát triển những nguồn lực
và dòch vụ du lòch;
4. Hướng Bangkok trở thành một trung tâm hành chính và đòa điểm
cho những tổ chức quốc gia và quốc tế bằng việc phát triển những
khu vực đặc biệt dành cho những tổ chức chính phủ và các tổ chức
quốc tế;
5. Hướng đến những loại hình giao thông thuận tiện, nhanh và an
toàn bằng việc phát triển những hệ thống giao thông phối hợp và hệ
thống giao thông vận chuyển hoàn chỉnh;
6. Đảm bảo cân bằng về việc làm và nhà ở bằng việc phát triển, cải
thiện và bảo đảm những khu vực dân cư và các trung tâm cộng đồng
ở vùng ngoại ô;
a) Quy hoạch sử dụng đất:
Quy hoạch sử dụng đất được đònh hình theo phương pháp phân vùng
chức năng đô thò. Tương tự như những Quy hoạch toàn diện trước đó
của thành phố, Quy hoạch sử dụng đất 2013 xác đònh tổng cộng 10
nhóm quản lý đất:
- Khu dân cư mật độ thấp
- Khu dân cư mật độ trung bình
- Khu dân cư mật độ cao: tập trung chủ yếu tại khu vực trung tâm
Bangkok
- Khu thương mại
- Khu công nghiệp
- Khu kho tàng
- Khu nông nghiệp được bảo vệ
- Khu nông thôn
- Khu bảo vệ nghệ thuật và văn hoá Thái
- Khu các cơ quan hành chính Chính phủ và tiện ích công cộng
7. Tăng cường chất lượng môi trường bằng việc đònh hướng phát triển
những khu công nghiệp công nghệ cao với công nhân tay nghề cao,
không ô nhiễm môi trường;
8. Bảo đảm sản xuất của những khu nông nghiệp hiện hữu bằng việc
quản lý đô thò hoá tại Bangkok theo ý tưởng phát triển đô thò nén;
9. Hướng đến một Bangkok và Thái Lan có đặc trưng bằng việc bảo
tồn và phục hồi văn hoá và nghệ thuật bản xứ bao gồm các giá trò
kiến trúc đặc trưng, lòch sử và nhân chủng;
10. Bảo tồn nguồn tài nguyên môi trường và tự nhiên bằng việc duy
trì, phục hồi và bảo vệ;
11. Tăng cường an toàn của cá nhân và tài sản bằng việc phòng
chống và giảm nhẹ những hậu quả do thiên tai hoặc tai nạn do con
người gây ra;
12. Hướng đến những giải pháp cho hiện tượng nóng dần của trái đất
bằng việc mở rộng các khu vực xanh nhằm giảm hiện tượng nhà kính.
Những nội dung của Quy hoạch toàn diện 2013
Hình 8: Quy hoạch sử dụng đất thành phố Bangkok theo đồ án năm 2013
(Nguồn: Sở quy hoạch thành phố Bangkok)
Trong mỗi nhóm đất được quản lý trên được chia thành tổng cộng
26 loại khu vực nhỏ hơn với những qui đònh đi kèm, rất cụ thể cho
việc kiểm soát và quản lý sử dụng đất. Trong đó nêu cụ thể các
nội dung:
- Quản lý về hoạt động: cho phép, cấm và có điều kiện.
- Quản lý về xây dựng: Hệ số sử dụng đất; Hệ số không gian mở;
Kích thước lô đất tối thiểu; Chiều cao tối đa; Khoảng lùi công trình.
Quy hoạch sử dụng đất 2013 so với 2006, nhìn chung không có quá
nhiều thay đổi, chỉ điều chỉnh nhỏ diện tích đất của một số thành
phần như: đất đô thò tăng khoảng 10%, đất nông nghiệp giảm 10%,
diện tích mặt nước tăng 3%…
Hình 7: Các nội dung chính của bản điều chỉnh
QH toàn diện Bangkok 2013
(Nguồn: Sở quy hoạch thành phố Bangkok)
74
SË 95+96 . 2018
b) Hệ thống giao thông đô thò
Hệ thống giao thông công cộng:
- Quy hoạch dự kiến xây dựng mở rộng thêm 32km cho các tuyến
đường sắt trên không.
- Đường metro dự kiến đến năm 2020 sẽ xây dựng thêm 28km với
tổng cộng 19 trạm dừng.
- Tiếp tục kéo dài một số tuyến đường sắt kết nối trung tâm đến
các khu vực phía Bắc, Nam, Đông Nam và Tây Bắc, với tổng số
65 trạm.
Quy hoπch & ki’n trÛc th’ giÌi
Toàn bộ hệ thống giao thông công cộng dự kiến đến năm 2029 sẽ
tiếp tục mở rộng để đạt được tổng 500km cho toàn hệ thống, phục vụ
cho 60% nhu cầu di chuyển của cư dân (hiện tại là 40%).
Dự kiến đến 2029 sẽ xây dựng 176km đường sắt vận chuyển hành
khách (hiện nay là 36,4km), 217km hệ thống giao thông công cộng
đô thò (hiện nay là 43km) và 102km đường sắt nhẹ.
c) Hệ thống tiện ích công cộng đô thò
Nội dung Quy hoạch tiện ích công cộng đô thò, cụ thể là quy hoạch hệ
thống hạ tầng kỹ thuật (các nhà máy xử lý nước thải và hệ thống thoát
chất thải) là nội dung mới được đưa vào trong Quy hoạch toàn diện
của Bangkok năm 2013. Điều này cho thấy sự cấp thiết của việc quản
lý và hoạch đònh đối với nhiều vấn đề liên quan đến môi trường, các
nguy cơ tiềm tàng và chất lượng sống của đô thò Bangkok đặc biệt là
những vấn đề liên quan đến cấp thoát nước, mật độ dân cư tăng tạo
áp lực lớn lên hệ thống hạ tầng hiện hữu. Ngập úng tại Bangkok cũng
là một nguyên nhân đáng chú ý khi hiện nay nhiều nơi trên Bangkok
ghi nhận sụt lún đều hàng năm với cao độ nền đang là 1m đến 2m so
với mặt nước biển. Hiện tại toàn bộ đô thò Bangkok phụ thuộc rất nhiều
vào sự che chắn của hệ thống đê kè. Một loại các dự án liên quan đến
thoát nước đô thò, các dự án đường hầm chống ngập cũng như nạo vét
kênh rạch được đònh hướng cho những năm sắp tới.
d) Quản lý thực thi
Quản lý sử dụng đất:theo 3 nhóm
- Những khu vực được cho phép xây dựng: được liệt kê với chức năng
cho phép nằm trong một phân vùng cụ thể, bao gồm những chức
năng chính và chức năng phụ trợ (ví dụ: nhà ở đơn lập và khu dân cư
mật độ thấp, chức năng phụ trợ là các cửa hàng bán lẻ qui mô nhỏ,
nhà dưỡng lão và trường học).
- Những khu vực bò cấm: được liệt kê cụ thể cho từng khu vực, thường
bò cấm do gây hại đến môi trường sống xung quanh (ví dụ: các công
trình quy mô quá lớn trong khu vực dân cư mật độ thấp hay công trình
công nghiệp).
- Những khu vực cho phép có điều kiện: được liệt kê cụ thể cho từng
khu vực (ví dụ: các công trình quá lớn cần xây dựng cách các tiện ích
giao thông công cộng 500m).
Quản lý Mật độ, Khối công trình và Không gian mở:
- Hệ số sử dụng đất: là công cụ giúp quản lý sử dụng đất và cân bằng
giữa mật độ phát triển và tiện ích công cộng. Trong đó có quy đònh 5
trường hợp cụ thể có thể được đặc cách điều chỉnh Hệ số sử dụng đất
nhằm khuyến khích chủ đầu tư và nhà phát triển phát triển các dự án
có lợi cho cộng đồng: Các dự án phát triển nhà ở cho người thu nhập
thấp, không gian mở xanh trong đô thò, không gian đỗ xe công cộng
trong các công trình công cộng, cung cấp không gian mở xanh và trữ
nước mưa, xây dựng công trình xanh.
- Hệ số không gian mở và yếu tố mảng xanh trên mái:nhằm giảm
bớt tác hại của hiệu ứng ấm dần của trái đất và tăng cường diện tích
thoát nước bề mặt.
- Kích thước lô đất tối thiểu: phòng ngừa sự phát triển quá đông của
cộng đồng dân cư, đặc biệt tại các khu vực mật độ thấp và bảo vệ môi
trường cho khu nông nghiệp.
- Chiều cao công trình tối đa và khoảng lùi xây dựng: là công cụ kiểm
soát không gian cảnh quan đô thò.
Tổng hợp hệ thống đồ án quy hoạch của thành phố Bangkok
Hình 9: Thay đổi của nội dung quy hoạch toàn hiện theo thời gian
Nguồn: Sở quy hoạch Bangkok
SË 94+95 . 2018
75
Một số bài học kinh nghiệm từ quy hoạch đô thò cực lớn Bangkok
Mặc dù Bangkok đã nhìn nhận tầm quan trọng của quy hoạch từ rất
sớm, nhưng việc lập đồ án quy hoạch, thực thi và quản lý phát triển
theo đồ án vẫn còn nhiều trở ngại lớn. Hầu hết các dự án phát triển
của thành phố chỉ giải quyết được những vấn đề trước mắt, đôi khi đi
lệch những chiến lược dài hạn. Tuy nhiên, không thể phủ nhận được
những kết quả mà thành phố đã đạt được để có một Bangkok với tầm
phát triển của vùng Đông Nam Á.
Từ đồ án quy hoạch toàn diện Bangkok chỉnh sửa lần 1 năm 1999
với đònh hướng phát triển đa trung tâm và mô hình phát triển TOD để
cuối những năm 1990 và đầu 2000 các tuyến giao thông công cộng
như đường sắt trên không, tàu điện ngầm và các tuyến vận chuyển
nhanh đô thò dần hình thành. Tuy nhiên, quy hoạch sử dụng đất của
Bangkok vẫn chưa phù hợp với đònh hướng TOD, một phần do sự
phát triển lan toả ngay từ trước năm 1992. Trước thời điểm này, phần
lớn Bangkok phát triển khá mất kiểm soát do không có các quy đònh
cụ thể như phân vùng, tiêu chuẩn cho các công trình hay quy hoạch
tiện ích công cộng.
Quy hoạch toàn diện Bangkok hiện nay là công cụ quản lý quy hoạch
đô thò có tính chất chiến lược trên diện rộng. Tuy nhiên TOD lại cần
có những kế hoạch và quy hoạch rất cụ thể, như cần có quy hoạch
sử dụng đất theo TOD. Hiện nay tại Bangkok, các khu đất dọc các
tuyến giao thông công cộng đường sắt hiện vẫn chưa có quy hoạch
cụ thể nào để khai thác hết giá trò tiềm năng của vò trí và giá trò của
những đầu mối giao thông công cộng.
76
SË 94+95 . 2018
Phát triển giao thông công cộng là điều cấp thiết nhất đối với đối
với một đô thò cực lớn. Chính quyền Bangkok đã nhận thấy tầm
quan trọng của hệ thống giao thông công cộng từ rất sớm và cho
đến nay vẫn không ngừng cố gắng phát triển. Hệ thống giao thông
tại đô thò này vẫn luôn không ngừng mở rộng và nâng cấp để đáp
ứng với dân số và phương tiện giao thông cá nhân đang tăng hàng
năm. Bên cạnh việc phát triển giao thông bộ, giao thông thuỷ cũng
là một giải pháp để giải quyết vấn đề tắc nghẽn giao thông của
Bangkok. Tuy nhiên với sự ô nhiễm nặng của của hệ thống kênh
rạch như hiện nay thì giải pháp này còn phải đợi thêm nhiều hành
động nữa.
Từ những bối cảnh và hệ thống quy hoạch nêu trên, có thể thấy
Bangkok và TP.HCM có nhiều điểm tương đồng. Sự phát triển tự
phát theo dạng lan toả trong thời kỳ đầu của quá trình đô thò hoá
thành phố cực lớn, sự gia tăng nhanh chóng của dân số và các
phương tiện giao thông cá nhân gây áp lực mạnh cho hệ thống
hạ tầng cũ kỹ của thành phố. Hệ thống đồ án quy hoạch với mặt
bằng tổng thể, quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch giao thông... và
kiểm soát sự phát triển thông qua các chính sách để thực thi quy
hoạch. Tuy nhiên, sự thiếu đồng bộ của hệ thống này cũng là một
cản trở lớn trong thực thi quy hoạch, mà Bangkok là một trường
hợp cụ thể. Các mô hình phát triển đô thò từng thời kỳ đã được cụ
thể hoá bằng các đồ án quy hoạch theo mục tiêu và tầm nhìn để
đònh hướng phát triển đô thò bền vững nhưng đã phát sinh ra nhiều
bất cập như sự thiếu đồng bộ trong quy hoạch sử dụng đất theo
mô hình TOD hoặc mô hình đa cực. Điều này có thể thấy ở đồ án
Quy hoπch & ki’n trÛc th’ giÌi
quy hoạch chung TP.HCM năm 2008 với mô hình phát triển đa cực đến nay vẫn chỉ có cực
phía đông phát triển mạnh nhất. Bên cạnh đó, mô hình TOD mà thành phố đang đònh hướng
đến cũng cần có bước nghiên cứu và quy hoạch chặt chẽ để tránh tình trạng như ở thành phố
Bangkok.
Kết luận- kiến nghò
Quá trình phát triển của đô thò cực lớn là luôn gặp nhiều thách thức về các vấn đề kinh tế, xã
hội, môi trường xảy ra do sự tăng trưởng nhanh, đặt biệt là tại các nước đang phát triển. Do
đó để các đô thò này phát triển bền vững thì cần có các giải pháp quy hoạch thông qua hệ
thống đồ án quy hoạch làm công cụ để kiểm soát phát triển. Bối cảnh hiện nay của TP.HCM
đang trong quá trình nghiên cứu để lập đồ án điều chỉnh quy hoạch lần 3, cần xem xét lại
các bài học của các đô thò cực lớn trong vùng Đông Nam Á có bối cảnh tương đồng để rút ra
bài học kinh nghiệm cho việc lập và thực thi quy hoạch. Ngoài thành phố Bangkok, cũng cần
nghiên cứu thêm một số đô thò cực lớn khác trong vùng Đông Nam Á như Manila - Philippine
và Jakarta - Indonesia, kể cả một đô thò cực lớn tăng trưởng nhanh tiêu biểu của châu Á là
thành phố Thượng Hải. Đây là điều cần thiết cho việc nghiên cứu đồ án quy hoạch chung của
TP.HCM trong giai đoạn tới.
Tài liệu Tham khảo:
1. Chudech Losiri, Masahiko Nagai, Sarawut Ninsawat và Rajendra P. Shrestha (2016) Modeling Urban Expansion
in Bangkok Metropolitan Region Using Demographic–Economic Data through Cellular Automata-Markov Chain and
Multi-Layer Perceptron-Markov Chain Models
2. Chaweewan Denpaiboon, Hidehiko Kanegae (2006), compact city strategy of Bangkok mega city.
3. SởQuyhoạch Bangkok: />4. R.P., Virmani S.S. (1997), Genetics of
thermosensitive genic male sterility in Rice, Euphytica 88, pp. 1-7.
5. />6. />7. />8. />
SË 94+95 . 2018
77