Tải bản đầy đủ (.pdf) (6 trang)

Đề xuất đổi mới phương pháp tiếp cận quy hoạch đô thị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (617.17 KB, 6 trang )

ĐỀ TÀI ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC LẬP QUY HOẠCH ĐÔ THỊ TẠI VIỆT NAM

ß“ xu†t

ĐỔI MỚI PHƯƠNG PHÁP TIẾP CẬN
QUY HOẠCH ĐÔ THỊ
QUY HOẠCH

& TÁC GIẢ

Ths.KTs. Lê HOnG PHươnG

GĐ TT. Kiến trúc, Quy hoạch Hà Nội - VIUP

1. Tổng quan về thực trạng
phương pháp tiếp cận quy hoạch
đô thò

Theo thống kê, đến tháng 12/2018, Việt
Nam có khoảng 800 đô thò, trong đó hầu
hết đã được lập quy hoạch chung, các đô
thò lớn được lập và điều chỉnh quy hoạch
3-5 lần. Hệ thống đồ án quy hoạch đô thò,
loại hình quy hoạch, quy mô lập quy hoạch,
đối tượng lập quy hoạch đô thò tại Việt Nam
rất đa dạng, phong phú, được lập bởi nhiều
đơn vò tư vấn trong và ngoài nước khác nhau
dẫn tới sản phẩm của quy hoạch đô thò khá
khác biệt của các đồ án. Nếu coi đồ án quy
hoạch là sản phẩm của nghiên cứu khoa
học và sáng tạo nghệ thuật thì mỗi đồ án


có phương pháp tiếp cận khác nhau, không
thống nhất giữa các đồ án khác nhau.
Phương pháp luận quy hoạch thay đổi theo
các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội, gắn
với hội nhập quốc tế, chúng ta có các hợp
tác nghiên cứu lập quy hoạch đô thò, từ đó
trong các đồ án quy hoạch đã áp dụng các
phương pháp luận mới của các nước tiên
tiến trên thế giới, các phương pháp luận
của quốc tế đã được điều chỉnh theo từng
đồ án để phù hợp với bối cảnh kinh tế xã

68

SË 99 . 2019

hội và quy đònh pháp luật tại Việt Nam. Về
tổng thể phương pháp luận quy hoạch đô
thò hiện tại và có tính phổ biến là phương
pháp quy hoạch tổng thể.
Phương pháp quy hoạch tổng thể tương
đối phù hợp với thể chế, phương thức điều
hành nền kinh tế, tổ chức hệ thống hành
chính theo tầng bậc của nước ta trong giai
đoạn vừa qua. Trong giai đoạn hiện nay,
khi chuyển đổi sang nền kinh tế thò trường
đònh hướng xã hội chủ nghóa, chúng ta cần
phải chọn vấn đề đònh hướng phù hợp trong
quy hoạch đô thò để hướng tới mục tiêu phát
triển xã hội và những vấn đề cần phải linh

hoạt theo quy luật của thò trường.
Quy trình lập quy hoạch đô thò hiện tại chủ
yếu thực hiện theo 4 bước gồm: Đánh giá
hiện trạng – Dự báo phát triển – Đề xuất
giải pháp quy hoạch – Đề xuất sản phẩm
quy hoạch (sản phẩm quy hoạch được quy
đònh thống nhất trong Luật Quy hoạch đô
thò và Luật Xây dựng gồm bản vẽ, thuyết
minh). Tác động đến sản phẩm quy hoạch
còn có quy trình thẩm đònh phê duyệt, quy
trình tham gia của các bên liên quan tới
hoạt động quy hoạch.


Q u y h oπch &

Cùng với quá trình thay đổi phương pháp lập
quy hoạch, theo quy đònh pháp luật đã tách
ra các nội dung công việc để hình thành các
loại hình công việc mới mà trước đây là một
phần của công tác lập quy hoạch như:
n Chương trình phát triển đô thò: Được tách
ra từ phân kỳ thực hiện quy hoạch để xác
đònh cụ thể các chương trình dự án, nguồn
lực thực hiện quy hoạch theo từng giai đoạn,
gắn với trách nhiệm của các bên liên quan.
n Thiết kế đô thò riêng: Tách nội dung
nghiên cứu về không gian, kiến trúc cảnh
quan để đưa ra các chỉ dẫn thiết kế cụ
thể tạo nên đặc trưng, chất lượng mỹ quan

của từng khu phố hoặc tuyến phố. Nội
dung này trong thực tiễn triển khai còn
nhiều lúng túng
n Quy đònh, quy chế quản lý quy hoạch
kiến trúc: Điều lệ quản lý trong đồ án quy
hoạch trước đây được nâng cấp thành Quy
đònh quản lý theo đồ án quy hoạch (hoạch
hoạch bằng chữ để bổ trợ cho hệ thống bản
vẽ trong công tác quản lý phát triển đô thò)
và nhiều đô thò lập riêng thành Quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc.
Trong thực tế triển khai tại một số đô thò còn
có các loại hình như: quy hoạch tổng mặt
bằng, chứng chỉ quy hoạch, giấy phép quy
hoạch, thỏa thuận quy hoạch, hồ sơ xin chủ
trương lập mới hoặc điều chỉnh quy hoạch,
lập hồ sơ chỉ giới đường đỏ … là các sản
phẩm khác nhau của công tác quy hoạch,
nhiều công tác còn được thực hiện cầu kỳ
hơn cả đồ án quy hoạch mới, nhưng tính
pháp lý và quy trình triển khai không có,
theo quy đònh cục bộ của từng đô thò, từng
đòa phương.
Hạn chế của phương pháp lập quy hoạch
tổng thể được tổ chức theo tầng bậc hiện
nay cho thấy quy trình và thời lập quy hoạch
kéo dài, mâu thuẫn giữa các loại hình quy
hoạch, nội dung quy hoạch không phù hợp
với thực tiễn, dự báo quy hoạch thường bò
sai, không có đủ nguồn lực để thực hiện

quy hoạch, đặc biệt là công tác quản lý phát
triển đô thò không theo quy hoạch được
duyệt. Với những tồn tại đó, nhiều phương
pháp tiếp cận mới đã được nghiên cứu, đề
xuất, áp dụng, nhưng thiếu sự đồng bộ với
hệ thống pháp luật Việt Nam đã dẫn tới
không khả thi trong thực tiễn quản lý.

2. Cơ sở đề xuất đổi mới phương
pháp tiếp cận quy hoạch đô thò

t∏c g i ∂

2.1. Phương pháp tiếp cận tổng hợp,
đa ngành
Áp dụng tổng hợp các phương pháp lập
quy hoạch để nâng cao chất lượng của quá
trình lập quy hoạch, khắc phục hạn chế
trong từng bước lập quy hoạch, thực hiện
quy hoạch hiện nay. Trên cơ sở thay đổi
phương pháp lập quy hoạch sẽ điều chỉnh
sản phẩm quy hoạch, kết quả quy hoạch và
điều chỉnh quá trình thực hiện quy hoạch.
n Phương pháp quy hoạch tổng thể/tầng
bậc/cấu trúc
n Phương pháp quy hoạch chiến lược, cấu
trúc chiến lược
n Phương pháp quy hoạch tích hợp, lồng
ghép đa ngành
n Phương pháp quy hoạch với sự tham gia

của cộng đồng
n Quy hoạch hành động
n Các phương pháp lồng ghép khác.
2.2. Rút gọn thời gian lập quy hoạch
Đề xuất điều chỉnh công tác quy hoạch đô thò
làm 2 loại hình theo mô hình lồng ghép gồm:
Quy hoạch hoạch chung: lồng ghép quy
hoạch phân khu và quy hoạch chiến lược
đa ngành tích hợp. Đối với đô thò đặc biệt có
thể tách thành 2 bước quy hoạch chung và
quy hoạch phân khu; đối với đô thò loại 2-5
chỉ thực hiện 1 bước quy hoạch chung ở tỷ
lệ bản đồ 1/2.000-1/5.000.

Quy hoạch chi tiết – gọi chung là Thiết kế
đô thò: lồng ghép quy hoạch hành động,
thiết kế đô thò để đưa ra các chỉ dẫn thiết
kế quy hoạch cụ thể cho các khu vực phát
triển đô thò, cải tạo đô thò, làm cơ sở xây
dựng các dự án đầu tư.
Nội dung quy hoạch chiến lược và linh hoạt
Thay đổi các nội dung quy đònh cứng nhắc
trên cơ sở các giải pháp chiến lược và các
quy đònh linh hoạt để phù hợp với sự thay
đổi phát triển của xã hội đô thò hiện nay và
trong tương lai.
Quy hoạch theo tầm nhìn dài hạn, có các
giải pháp chiến lược thực hiện quy hoạch
theo từng giai đoạn, đảm bảo tính khả thi
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của

từng đô thò. Xác đònh các giải pháp chiến
lược để sớm hình thành đô thò theo quy
hoạch được duyệt.
Vấn đề của quy hoạch được nghiên cứu mở
rộng, giải pháp quy hoạch không gian vật
thể được nghiên cứu lựa chọn trên nền tảng
các nghiên cứu phân tích về kinh tế đô thò,
về văn hóa xã hội, dự báo chính xác các
kòch bản phát triển, đònh hướng bảo vệ môi
trường và mục tiêu phát triển xã hội để lựa
chọn giải pháp và đưa ra những quy đònh
phù hợp.
SË 99 . 2019

69


2.3. Đổi mới trong quy trình các bước lập
quy hoạch
Quy trình các bước linh hoạt theo từng đô
thò: Thực hiện phương pháp lồng ghép, căn
cứ vào vấn đề cần giải quyết của từng đô
thò, yêu cầu của mỗi đô thò để xây dựng
quy trình các bước lập quy hoạch để giải
quyết vấn đề đặt ra. Quy trình các bước mở
và bổ sung để tạo điều kiện tham gia đầy
đủ của các bên liên quan như: tham vấn
chuyên gia, lấy ý kiến cộng đồng. Quy trình
quy hoạch có sự tham gia sẽ giúp cho việc
lựa chọn giải pháp quy hoạch phù hợp với

cộng đồng, nâng cao khả năng giám sát
quy hoạch.
Quy trình lập và thực hiện quy hoạch phù
hợp với bối cảnh xã hội và thể chế, chính
quyền đô thò theo từng giai đoạn
Đổi mới phương pháp luận quy hoạch đô thò
cần phải dựa trên hệ thống pháp luật hiện
hành, tính khả thi và đồng bộ với hệ thống
pháp luật có liên quan, hệ thống thể chế
hiện có để đảm bảo khả thi trong áp dụng
quy hoạch và là cơ sở quan trọng để thực
hiên quy hoạch.
3. Đề xuất đổi mới mô hình quy hoạch
đô thò
a. Các yêu cầu đối với đổi mới Mô hình quy
hoạch đô thò:
n Cần xác đònh rõ chức năng, nhiệm vụ, vai
trò, vò trí, thứ tự tầng bậc và mối quan hệ
giữa QHĐT và các quy hoạch ngành.
n Phù hợp với nền kinh tế thò trường, đáp
ứng được số đông cư dân đô thò, đặc biệt
là tại các đô thò nghèo và các đô thò tồn tại
nhiều hình thức phi chính quy.
n Tạo ra những sản phẩm quy hoạch bền
vững, xem xét đầy đủ các vấn đề như cạnh
tranh đô thi, kinh tế, tài chính đô thò, môi
trường đô thò, bảo tồn và tái thiết đô thò, biến
đổi khí hậu, công bằng xã hội…
n Xóa bỏ cách tiếp cận còn nặng từ trên
xuống, mang tính áp đặt, phải tương thích

với quá trình thay đổi thể chế và cải cách
hệ thống quản trò của chính quyền đô thò.
n Hướng tới giảm chi phí ngân sách nhà
nước cho công tác lập quy hoạch đô thò, rút
ngắn quy trình, thời gian lập và thẩm đònh
phê duyệt, cải thiện công tác quản lý nhà
nước theo hướng đơn giản, gọn nhẹ, tạo điều
kiện cho chủ đầu tư sớm thực hiện các dự án
đầu tư, trong khi vẫn đảm bảo hiệu quả quản
lý vó mô và hoạch đònh chính sách.

70

SË 99 . 2019

b. Mục đích đổi mới Mô hình quy hoạch đô
thò: Tìm ra một Mô hình Quy hoạch đô thò
đủ điều kiện và phương tiện để tạo lập hình
ảnh đô thò lành mạnh và hạnh phúc riêng
của Việt Nam, trong tương lai hướng tới phát
triển đô thò bền vững cho Việt Nam.
c. Các nguyên tắc đổi mới Mô hình quy
hoạch đô thò
n Nguyên tắc 1: Vận dụng phương thức quy
hoạch đô thò theo nhận thức mới về “Quy
hoạch đô thò là một quá trình”
n Nguyên tắc 2: Xác đònh vò trí của đô thò
trong các mối quan hệ hài hòa: Đô thòVùng; Đô thò - Thiên nhiên; Đô thò - Nông
thôn; Quá khứ- Hiện tại và tương lai; Dân
tộc và hiện đại; Kinh tế - Xã hội - Khoa học

kỹ thuật và môi trường.
n Nguyên tắc 3: Xác đònh tầm nhìn và chiến
lược phát triển bền vững, thực thi chiến lược
cho một tầm nhìn đến năm 2050.
n Nguyên tắc 4: Quy mô đô thò tối ưu phụ
thuộc vào điều kiện cụ thể. Mỗi vùng, đòa
điểm xây dựng có các “ngưỡng”: phát triển
của từng thời kỳ hoặc giai đoạn lòch sử, đảm
bảo sự cân bằng đô thò với môi trường.
n Nguyên tắc 5: Chọn đất và lựa chọn hình
thái không gian theo điều kiện tự nhiên, đòa
thế, các chức năng của đô thò.
n Nguyên tắc 6: Cơ cấu quy hoạch đô thò
theo mô hình tiến hóa, mềm dẻo; tích hợp
và đa tâm.
n Nguyên tắc 7: Xây dựng kết cấu hạ tầng
quá độ, đồng bộ và bền vững
n Nguyên tắc 8: Tăng cường sự tham dự
của dân cư

Nguyên tắc 9: Xây dựng và phát triển đô
thò là một quá trình phải được kiểm soát
chặt chẽ.
n Nguyên tắc 10: Xây dựng thiết chế quan
trắc, dự báo, phòng ngừa và ngăn chặn các
thảm họa do biến đổi khí hậu, thiên tai và
sự cố công nghệ có thể xảy ra để người dân
đô thò có thể sống an toàn và yên tâm hơn.
n


d. Đề xuất mô hình Quy hoạch đô thò đổi mới
cho Việt Nam
Về cơ bản Mô hình Quy hoạch đô thò tại
Việt Nam đã ổn đònh và được quy đònh cụ
thể trong các điều tại các văn bản Quy
phạm pháp luật về Quy hoạch đô thò. Việc
đề xuất Mô hình Quy hoạch đô thò đổi mới
cho Việt Nam không nhất thiết phải nghiên
cứu xây dựng Mô hình mới hoàn toàn với
nội hàm thay đổi toàn bộ các thành tố tạo
dựng lên mô hình. Do đó, đề xuất Mô hình
Quy hoạch đô thò đổi mới cho Việt Nam sẽ
là đổi mới nội hàm của các thành tố gồm:
Phương pháp tiếp cận, Quy trình, Nội dung,
Sản phẩm.

4. Đề xuất đổi mới phương pháp
tiếp cận quy hoạch đô thò

a. Nguyên tắc chung đổi mới công tác lập
quy hoạch đô thò
Từ thực tiễn phát triển đến bài học kinh
nghiệm của các nước trên thế giới cho thấy
không có phương pháp quy hoạch nào
đúng cho tất cả các cấp bậc của quy hoạch
và cho tất cả các đô thò. Phương pháp quy
hoạch cần dựa trên bối cảnh phát triển kinh


Qu y h oπc h &


t∏c gi∂

lựa chọn phương pháp tiếp cận chủ đạo
nhằm xác đònh các vấn đề cần giải quyết
và lựa chọn giải pháp quy hoạch phù hợp
với yêu cầu phát triển.
Các giai đoạn phát triển kinh tế xã hội của
đất nước, của từng đô thò có yêu cầu khác
nhau về việc phát triển không gian vật thể,
xây dựng cơ sở hạ tầng tương ứng, từ đó
lựa chọn phương pháp tiếp cận phù hợp để
đưa ra sản phẩm quy hoạch đáp ứng yêu
cầu phát triển của đô thò theo từng giai đoạn
khác nhau.
Để khắc phục tình trạng nhiều bước làm
quy hoạch, làm chậm đưa giải pháp quy
hoạch vào thực tế, làm chậm tiến trình đầu
tư xây dựng đô thò so với nhòp độ phát triển
kinh tế xã hội.
tế xã hội chung của đất nước, nền tảng thể
chế và bộ máy tổ chức để có đề xuất vận
hành phù hợp. Nguyên tắc chung cho công
tác đổi mới lập quy hoạch đô thò như sau:
n Đổi mới công tác quy hoạch hướng tới
kiến tạo, tinh giản thủ tục hành chính,
hướng tới 1 bản quy hoạch duy nhất cho
một đô thò;
n Khai thác các ưu điểm của các phương
pháp quy hoạch khác nhau để khắc phục

các tồn tại của công tác lập quy hoạch đô
thò hiện nay;
n Khắc phục trực tiếp các tồn tại của công
tác quy hoạch đô thò hiện nay, để phục vụ
cho công tác quản lý phát triển đô thò;
n Mô hình đô thò hóa đồng bộ, hiện đại, văn
hóa, sinh thái, tạo lập đặc trưng và bản sắc
đô thò, bảo tồn các giá trò hiện có của từng
đô thò;
n Quy hoạch thông minh, chuẩn bò nền
tảng cho ứng dụng công nghệ thông tin
hướng tới mô hình đô thò thông minh. Sử
dụng công nghệ thông tin để xây dựng cơ
sở dữ liệu, nghiên cứu giải pháp quy hoạch,
xây dựng đô thò theo quy hoạch và hỗ trợ
hoạt động phát triển đô thò.

n Phương pháp quy hoạch tổng thể/tầng
bậc/cấu trúc;
n Phương pháp quy hoạch chiến lược, cấu
trúc chiến lược;
n Phương pháp quy hoạch tích hợp, lồng
ghép đa ngành;
n Phương pháp quy hoạch với sự tham gia;
n Phương pháp quy hoạch hành động;
n Các phương pháp lồng ghép khác.

b. Đổi mới phương pháp tiếp cận
Áp dụng tổng hợp các phương pháp lập
quy hoạch để nâng cao chất lượng của quá

trình lập quy hoạch, khắc phục hạn chế
trong từng bước lập quy hoạch, thực hiện
quy hoạch hiện nay. Trên cơ sở thay đổi
phương pháp lập quy hoạch sẽ điều chỉnh
sản phẩm quy hoạch, kết quả quy hoạch và
điều chỉnh quá trình thực hiện quy hoạch.

Các phương pháp lập quy hoạch cần được
đưa vào quy đònh pháp luật, các văn bản
hướng dẫn làm cơ sở cho các cơ quan liên
quan phối hợp thực hiện trong quá trình
triển khai lập quy hoạch và quản lý phát
triển đô thò theo quy hoạch được duyệt.

Phương pháp tiếp cận mới cần được đònh
hướng mở, tạo sự linh hoạt để quản lý
những vấn đề về tổng thể, về quy chuẩn, về
an ninh quốc phòng, đảm bảo yêu cầu công
bằng xã hội … được quản lý chhung bằng hệ
thống quy đònh pháp luật về quy hoạch đô
thò thông qua sản phẩm quy hoạch, những
vấn đề khác sẽ được mở, tạo linh hoạt cho
từng đô thò và từng vấn đề được nghiên cứu.
Quy hoạch đô thò được hiểu là quá trình lặp
lại gồm các bước: Lập quy hoạch – Xây
dựng theo quy hoạch – Quản lý theo quy
hoạch – Điều chỉnh quy hoạch. Với quá
trình này sẽ đảm bảo quy hoạch được thực
hiện liên tục, quan tâm nhiều tới giải pháp
để thực hiện quy hoạch.


Căn cứ vào cấp độ quy hoạch, quy mô đô
thò và tính chất của khu vực quy hoạch để

Việc lồng ghép các công đoạn của công tác
lập quy hoạch chung và quy hoạch phân
khu để đưa ra các giải pháp quy hoạch
tương đối cụ thể phục vụ quản lý hoạt động
xây dựng, lồng ghép chương trình phát
triển đô thò vào quy hoạch chung để xác
được kế hoạch phát triển đô thò và nguồn
lực thực hiện. Nội dung cụ thể hóa được
lựa chọn theo từng đô thò như sử dụng đất,
giao thông, tầng cao, chỉ giới … Căn cứ vào
quá trình phát triển đô thò có thể đưa thêm
các hệ thống chỉ dẫn mới trên nền tảng quy
hoạch đã được phê duyệt như: cây xanh,
giao thông công cộng, không gian mở,
trang thiết bò đô thò.
Rút gọn các bước làm quy hoạch phải gắn
với thực hiện lập quy hoạch đô thò được thực
hiện cẩn thận, bài bản, đảm bảo các chiến
lược đưa ra phù hợp với thực tiễn áp dụng
dài hạn, tạo nên bộ luật cho đô thò, hạn chế
tối đa việc điều chỉnh, thay đổi hoàn toàn
nội dung lập quy hoạch. Thời gian nghiên
cứu lập đồ án quy hoạch chung có thể lâu,
nhưng giảm bước lập quy hoạch sẽ rút
ngắn được thời gian triển khai từ quy hoạch
chung đến thực tế.

Rút ngắn thời gian lập quy hoạch còn được
thực hiện thông qua quy trình được quy
đònh rõ ràng, quy đònh cụ thể trách nhiệm
của các bên liên quan trong công tác lập
quy hoạch, thực hiện quy hoạch và giám
sát quy hoạch, tạo sự phối hợp nhòp nhàng,
không bò kéo dài do các thủ tục hành chính.
n Phương pháp lập QHĐT phải đảm bảo
SË 99 . 2019

71


được tính thiết thực trong việc tham gia của
tổ chức, cá nhân, cộng đồng dân cư đối với
QHĐT.
n Phương pháp lập QHĐT theo hướng
tiếp cận đa ngành, đảm bảo được sự tích
hợp các đồ án quy hoạch ngành vào đồ
án QHĐT bằng việc xây dựng bộ công cụ
chuyển hóa nội dung của quy hoạch ngành
vào QHĐT.
n Xây dựng được bộ công cụ đánh giá
hiện trạng mang tích logic khoa học với kết
quả mang tính đònh lượng cao. Xây dựng
phương pháp dự báo phát triển mang tính
toàn diện, đầy đủ các công cụ nghiên cứu
phân tích.
n Phương pháp lập quy hoạch theo hướng
“Quy hoạch linh hoạt”, “Quy hoạch hành

động”, “Quy hoạch mềm” nhằm làm rõ
những nội dung cần phải thực hiện, lộ trình
thực hiện, ứng phó hiệu quả với các biến
động về kinh tế-xã hội. Đặc biệt phải đảm
bảo tính chiến lược cho QHC, tránh tình
trạng khi triển khai QHPK lại bất cập và lại
điều chỉnh QHC.
c. Đổi mới quy trình lập quy hoạch
Quy trình các bước linh hoạt theo từng đô
thò: Thực hiện phương pháp lồng ghép, căn
cứ vào vấn đề cần giải quyết của từng đô
thò, yêu cầu của mỗi đô thò để xây dựng quy
trình các bước lập quy hoạch để giải quyết
vấn đề đặt ra. Như vậy, quy trình các bước
triển khai lập quy hoạch sẽ khác nhau theo
từng đô thò gắn với phương pháp triển khai
của đơn vò tư vấn được lựa chọn. Quy đònh
pháp luật cần quy đònh các bước chính phải
thực hiện và quy trình thẩm đònh cuối cùng
đối với sản phẩm quy hoạch cuối cùng của
đồ án để đảm bảo chất lượng chung.
Quy trình các bước mở và bổ sung để tạo
điều kiện tham gia đầy đủ của các bên liên
quan như: tham vấn chuyên gia, lấy ý kiến
cộng đồng. Quy trình quy hoạch có sự tham
gia sẽ giúp cho việc lựa chọn giải pháp quy
hoạch phù hợp với cộng đồng, nâng cao
khả năng giám sát quy hoạch.
Quy trình lập và thực hiện quy hoạch phù
hợp với bối cảnh xã hội và thể chế, chính

quyền đô thò theo từng giai đoạn Đổi mới
phương pháp luận quy hoạch đô thò cần
phải dựa trên hệ thống pháp luật hiện hành,
tính khả thi và đồng bộ với hệ thống pháp
luật có liên quan, hệ thống thể chế hiện
có để đảm bảo khả thi trong áp dụng quy

72

SË 99 . 2019

hoạch và là cơ sở quan trọng để thực hiên
quy hoạch.
1. Quy trình đối với đô thò đặc biệt:
Quy trình lập quy hoạch đô thò theo 03
bước.
n Bước 1: Lập Quy hoạch chung đô thò (bao
gồm cả quy hoạch chuyên ngành hạ tầng
kỹ thuật).
n Bước 2: Lập Quy hoạch phân khu đô thò.
n Bước 3: Lập Thiết kế đô thò (Bước này
gộp Quy hoạch chi tiết và Thiết kế đô thò
riêng làm 1).
2. Quy trình đối với các đô thò còn lại
Quy trình lập quy hoạch đô thò theo 02
bước.
n Bước 1: Lập Quy hoạch chung đô thò
(Bước này gộp Quy hoạch chung đô thò và
Quy hoạch phân khu đô thò).
n Bước 2: Lập Thiết kế đô thò (Bước này

gộp Quy hoạch chi tiết đô thò và Thiết kế
đô thò riêng).
d. Đổi mới nội dung quy hoạch đô thò
Thay đổi các nội dung quy đònh cứng nhắc
trên cơ sở các giải pháp chiến lược và các
quy đònh linh hoạt để phù hợp với sự thay
đổi phát triển của xã hội đô thò hiện nay và
trong tương lai.
Quy hoạch theo tầm nhìn dài hạn, có các
giải pháp chiến lược thực hiện quy hoạch
theo từng giai đoạn, đảm bảo tính khả thi
trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội của
từng đô thò. Xác đònh các giải pháp chiến
lược để sớm hình thành đô thò theo quy
hoạch được duyệt.
Vấn đề của quy hoạch được nghiên cứu mở
rộng, giải pháp quy hoạch không gian vật
thể được nghiên cứu lựa chọn trên nền tảng
các nghiên cứu phân tích về kinh tế đô thò,
về văn hóa xã hội, dự báo chính xác các
kòch bản phát triển, đònh hướng bảo vệ môi
trường và mục tiêu phát triển xã hội để lựa
chọn giải pháp và đưa ra những quy đònh
phù hợp. Trong điều kiện kòch bản phát
triển không đúng với kế hoạch, cần có kế
hoạch dự phòng và điều chỉnh phù hợp
để hạn chế các tác động tiêu cực của quy
hoạch đối với phát triển kinh tế xã hội.
Căn cứ vào nội dung nghiên cứu quy hoạch
cụ thể, chi tiết theo từng vấn đề để đưa ra

các quy đònh chặt chẽ, bắt buộc đối với các

nội dung cần bảo vệ của mỗi đô thò như:
giá trò di sản, môi trường sinh thái, văn hóa
cộng đồng, các giá trò hướng tới đặc trưng
đô thò. Đối với các vấn đề chưa được nghiên
cứu cụ thể cần quy đònh linh hoạt, quy đònh
mở tạo thuận lợi cho các bước triển khai
tiếp theo, tránh các quy đònh cứng nhắc.
* Quy hoạch chung:
* Quy hoạch chung đô thò trực thuộc
trung ương:
n Giảm thiểu những nội dung thiết kế và
bản vẽ mang tính chi tiết cụ thể.
n Mức độ nghiên cứu ở mức đònh khung
hướng dẫn.
n Tích hợp với các quy hoạch ngành. Tăng
cường tính đònh hướng chiến lược (CDS),
khẳng đònh cấu trúc, hình thái đô thò. Bổ
sung nội dung về kinh tế đô thò, tài chính
đô thò trong quá trình đánh giá hiện trạng và
lập chiến lược phát triển để có được những
giải pháp phù hợp về không gian cũng như
lập ra các dự án thu hút đầu tư hợp lý đảm
bảo các quy hoạch khi được duyệt không bò
rơi vào tình trạng không biết lấy nguồn vốn
từ đâu, ai có trách nhiệm đầu tư và quản lý
khai thác tiềm năng từ đô thò.
n Đánh giá môi trường chiến lược (DMC)
cũng cần thay đổi cách lồng ghép ngay từ

khi lập tầm nhìn và các kòch bản phát triển
đô thò cho đến các đònh hướng không gian.
* Quy hoạch chung đô thò còn lại (tích hợp
nội dung của QHPK):
n Tích hợp với các quy hoạch ngành. Tăng
cường tính đònh hướng chiến lược, khẳng
đònh cấu trúc, hình thái đô thò. Bổ sung nội
dung về kinh tế đô thò, tài chính đô thò.
n Đònh hình các chỉ tiêu phát triển đô thò
mang tính mềm dẻo, tăng cường sử dụng
các quy chuẩn và hướng dẫn áp dụng tiêu
chuẩn phù hợp tránh được mâu thuẫn giữa
quy đònh trong bản vẽ và các quy chuẩn,
tiêu chuẩn (nếu có).
n Mức độ nghiên cứu đến đơn vò ở.
n Đònh rõ các phân khu phát triển. Xây
dựng lộ trình thực hiện quy hoạch.
n Hạ tầng kỹ thuật đònh hình những tuyến
chính đô thò.
* Quy hoạch phân khu (Lập cho các đô
thò đặc biệt):
n Đònh hình các chỉ tiêu phát triển đô thò
mang tính mềm dẻo.
n Mức độ nghiên cứu đến đơn vò ở.
n Đònh rõ các phân khu phát triển. Xây
dựng lộ trình thực hiện quy hoạch.


Qu y h oπc h &


Hạ tầng kỹ thuật đònh hình những tuyến
chính đô thò.
n

* Thiết kế đô thò:
n Lồng ghép nội dung của Quy hoạch chi
tiết và thiết kế đô thò riêng. Đồng thời soạn
lại nội dung sau khi tích hợp.
e. Đổi mới sản phẩm quy hoạch đô thò
Khắc phục tình trạng các nội dung quy
hoạch chung chung, có nhiều cách hiểu
khác nhau, dẫn tới cách vận dụng thực
hiện khác nhau, sản phẩm quy hoạch
hướng tới các nội dung quy đònh tương đối
cụ thể thông qua các sản phẩm quy hoạch
là bản vẽ, thuyết minh, quy đònh, chỉ dẫn …
tạo ra các công cụ cụ thể, rõ ràng để các
bên cùng biết và cùng giám sát thực hiện
quy hoạch.
Sản phẩm quy hoạch cần có nhiều loại
hình thể hiện, nhiều tỷ lệ bản đồ, tiến tới
cụ thể các giải pháp quy hoạch, không giữ
mỗi đồ án quy hoạch theo 1 bản đồ như
hiện nay. Quy hoạch chung đô thò cần có
các nội dung được quy đònh cụ thể hóa ở
mức độ bản đồ tỷ lệ 1/2000, làm công cụ
cho quản lý ở bước tiếp theo.
Tăng cường loại hình sản phẩm là quy chế
quản lý quy hoạch kiến trúc đô thò để có
các hướng dẫn thực hiện cụ thể, dễ hiểu

cho mọi đối tượng, người dân đô thò có thể
biết để thực hiện và giám sát quy hoạch
được dễ dàng, không khó hiểu như các
bản đồ mang nặng tính kỹ thuật như hiện

nay. Quy chế quản lý quy hoạch được
quản lý đồng thời với các sản phẩm khác
của quy hoạch và các quy đònh pháp luật
có liên quan về hoạt động xây dựng để hỗ
trợ cho công tác quản lý phát triển đô thò.
Quy chế quản lý quy hoạch kiến trúc được
phát hành rộng rãi, thông tin minh bạch,
kết hợp với ứng dụng công nghệ thông
tin để tạo điều kiện tiếp cận dễ dàng cho
người dân.
Quy đònh pháp luật cần quy đònh cụ thể đối
với sản phẩm quy hoạch cuối cùng để áp
dụng vào quản lý xã hội, quản lý mở đối
với sản phẩm trong quá trình thực hiện lập
quy hoạch sẽ tạo điều kiện cho áp dụng
các phương pháp quy hoạch khác nhau
trong nghiên cứu quy hoạch, phù hợp với
yêu cầu đặc thù của từng đô thò.
Để hỗ trợ cho sản phẩm quy hoạch được
thực hiện đầy đủ, chính quyền đô thò cần
phải ban hành hệ thống các quy đònh quản
lý, chỉ dẫn thiết kế cho các nhóm đối tượng
đặc thù hoặc phổ biến trong từng đô thò
để có những nguyên tắc chung như: nhà ở
riêng lẻ, nhà chung cư, nhà mặt phố, biển

hiệu – biển báo, quảng cáo, trang thiết bò
đô thò …
n Khắc phục được tính xơ cứng của sản
phẩm quy hoạch đô thò hiện nay, đảm bảo
đủ linh hoạt để có thể đáp ứng các thay
đổi của thực tiễn, tránh tình trạng thường
xuyên điều chỉnh, giảm thiểu thời gian lập
quy hoạch.
n Sản phẩm của quy hoạch đô thò cần

t∏c gi∂

trở thành những bản đồ hoặc sơ đồ đònh
hướng tích hợp đa ngành và những kèm
theo đó là những thuyết minh được giải
trình cụ thể, chi tiết nội dung và cách thức
thực hiện đồ án thay vì đưa ra những bản
vẽ thiết kế cụ thể chi tiết nhưng không có
tính thực tiễn cao như hiện nay.
n Hồ sơ, sản phẩm hướng tới giảm thiểu
tính đơn năng, tăng cường tính đa năng
trong phân bố các không gian, quy hoạch
sử dụng đất của đô thò. Rút gọn, đơn giản
các bản vẽ ở quy hoạch cấp cao (cấp
chiến lược), đồng thời tăng cường nội dung
chi tiết cho các bản vẽ ở quy hoạch cấp
thấp (cấp hành động, hay còn gọi là dự án
đầu tư). Quy đònh rõ mức độ nghiên cứu
và thể hiện bản đồ ở mỗi loại hình QHĐT.
n Xây dựng lộ trình thẩm đònh phê duyệt

bằng hồ sơ mềm kết hợp chuẩn hóa số
lượng hồ sơ các loại đồ án và được quản
lý bằng phần mềm theo hướng hiện đại.

5. Lời kết

Đô thò là vỏ vật chất tạo môi trường hoạt
động, phản ánh hoạt động kinh tế xã hội.
Đổi mới phương pháp tiếp cận lập quy
hoạch đô thò phải dựa trên bối cảnh phát
triển kinh tế xã hội của từng đô thò cụ thể,
trên cơ sở kế thừa các bài học kinh nghiệm
quốc tế phù hợp với điều kiện thể chế,
chính sách, pháp luật Việt Nam và tích
cực áp dụng các thành tựu của cuộc cách
mạng khoa học công nghệ lần thứ tư, là
cơ sở để quy hoạch đô thò sáng tạo, mang
đặc trưng bản sắc Việt Nam và hướng tới
sự phát triển bền vững.

SË 99 . 2019

73



×