Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

Trình tự chuẩn bị kiểm toán

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (178.9 KB, 31 trang )

Trình tự chuẩn bị kiểm toán.
2.1. Giai đoạn tiền lập kế hoạch kiểm toán.
2.1.1. Th mời hoặc công văn gửi công ty kiểm toán của công ty có nhu cầu
kiểm toán.
Thông thờng khi một doanh nghiệp có nhu cầu kiểm toán phải có công văn
hoặc th mời kiểm toán cho công ty kiểm toán. Th mời kiểm toán có những nội
dung sau :
Số và ngày tháng công văn.
Tên và địa chỉ đơn vị mời kiểm toán.
Tên công ty kiểm toán đợc mời làm kiểm toán.
Nội dung kiểm toán.
Yêu cầu kiểm toán.
Lời chấp nhận trả phí kiểm toán.
Tên, chức vụ ngời ký và dấu của đơn vị.
Tên đơn vị mời làm kiểm toán có thể đợc ghi chung tên công ty kiểm toán,
cũng có thể ghi thêm tên kiểm toán viên mà doanh nghiệp tín nhiệm muốn mời
trực tiếp.
Nội dung kiểm toán cần ghi rõ là kiểm toán báo cáo tài chính năm nào? hoặc
một nội dung cụ thể nào đó, nh: kiểm toán báo cáo quyết toán công trình xây
dựng cơ bản, kiểm toán thanh lý hợp đồng kinh tế...Yêu cầu kiểm toán thờng ghi
rõ phải bảo đảm trung thực, khách quan, bí mật số liệu và thời gian cần hoàn
thành.
2.1.2. Duy trì và chấp nhận khách hàng.
Công ty kiểm toán phải đánh giá khách hàng tiềm năng và thờng xuyên phải
xem xét lại khách hàng hiện có của công ty.
Nếu khách hàng hoặc mối quan hệ giữa Công ty kiểm toán với khách hàng là
không đúng mực thì khă năng thành công của kiểm toán là rất thấp. Về mặt thực
tiễn kiểm soát chất lợng kiểm toán yêu cầu đánh giá khách hàng hiện có và khách
hàng tiềm năng để cân nhắc:
Năng lực phục vụ khách hàng của công ty kiểm toán.
Tính độc lập của công ty kiểm toán.


Tính chính trực của Ban lãnh đạo của khách hàng.
Thủ tục duy trì và chấp nhận khách hàng bao gồm việc xem xét thông tin tài
chính và các thông tin khác của khách hàng nh: thông tin sơ bộ về lĩnh vực hoạt
động, loại hình doanh nghiệp, hình thức sở hữu, công nghệ sản xuất, tổ chức bộ
máy quản lý và thực tiễn hoạt động của đơn vị..., trao đổi với bên thứ ba và trao
đổi với kiểm toán viên tiền nhiệm. Để tránh trờng hợp một chủ phần hùn có thể
chấp nhận bất cứ một khách hàng nào, kể cả những khách hàng không phù hợp,
với lý do đơn giản để phát triển kinh doanh. Một số công ty kiểm toán ở Việt Nam
yêu cầu việc đánh giá các khách hàng hiện có và các khách hàng tiềm năng phải
đợc một chủ phần hùn cấp cao đa ra phê duyệt cuối cùng. Nếu chấp nhận yêu cầu
kiểm toán của doanh nghiệp, thì công ty kiểm toán phải có th hẹn kiểm toán, công
văn chấp nhận kiẻm toán.
2.1.3. Th hẹn kiểm toán.
Th hẹn kiểm toán là sự xác nhận bằng văn bản rằng lời mời của khách hàng
đã đợc chấp nhận, đồng thời xác định mục tiêu và pham vi kiểm toán cũng nh
trách nhiệm của kiểm toán viên đối với khách hàng và hình thức của báo cáo kiểm
toán. Để tránh mọi sự hiểu lầm, không có lợi cho cả hai bên, tốt nhất kiểm toán
viên nên gửi th hẹn cho khách hàng trớc khi bắt đầu công việc kiểm toán.
ở một số nớc, mục tiêu, phạm vi kiểm toán và nghĩa vụ của kiểm toán viên
đã đợc luật pháp quy định. Tuy nhiên kiểm toán viên vẫn có thể gửi th hẹn kiểm
toán cho khách hàng của mình.
Nguyên tắc kiểm toán thứ 2 đợc IAPC phê chuẩn tháng 3 1980 và ban
hành tháng 6 1980 đã nêu nội dung th hẹn kiểm toán, Hình thức và nội dung
th hẹn kiểm toán có thể thay đổi đối với mỗi khách hàng, nhng bao gồm những
nội dung chính sau:
Mục đích của kiểm toán các thông tin tài chính.
Trách nhiệm của các nhà quản lý đối với thông tin tài chính.
Phạm vi kiểm toán (bao gồm cả luật pháp, quy định hoặc là
quy chế của các tổ chức chuyên ngành có thể áp dụng mà
kiểm toán viên có thể đính kèm).

Hình thức của mỗi loại báo cáo hoặc là sự truyền đạt các kết
quả khác của th hẹn kiểm toán khi có những khả năng này
xảy ra.
Nhắc lại các thoả thuận giữa kiểm toán viên và khách hàng.
Đối với kiểm toán định kỳ, kiểm toán viên có thể không phải gửi th hẹn kiểm
toán hàng năm, trừ các trờng hợp sau:
Khi khách hàng có biểu hiện hiểu lầm về mục
đích và phạm vi kiểm toán.
Một hoặc một số khoản mục của th hẹn kiểm
toán cũ phải thay đổi bổ sung.
Có những thay đổi mới đây về quản lý.
Có những thay đổi đáng kể về kinh doanh của
khách hàng.
Có những yêu cầu mới phát sinh.
Nếu kiểm toán viên nhận thấy không cấn gửi th hẹn kiểm toán mới cho
khách hàng, thì có thể giữ nguyên nội dung th hẹn kiểm toán cũ.
Khi kiểm toán viên của công ty mẹ (công ty chính) đồng thời cũng là kiểm toán
viên của công ty con (các chi nhánh) đơn vị phụ thuộc thì phải cân nhắc các yếu tố
sau đây trong việc quyết định có gửi th hẹn riêng cho từng đơn vị hay không?
Ai chỉ định kiểm toán viên cho đơn vị hợp thành?
Có lập báo cáo kiểm toán theo từng đơn vị hợp thành hay
không?
Những yêu cầu về pháp lý.
Phạm vi công việc các kiểm toán viên khác đã làm.
Mức độ chi phối của công ty mẹ.
Mẫu th hẹn kiểm toán có thể thay đổi phù hợp với từng trờng hợp kiểm toán
cụ thể (xem phụ lục số 01). Th hẹn kiểm toán có thể thay thế bằng hình thức công
văn chấp nhận kiểm toán với nội dung tơng tự.
Cùng với việc gửi th hẹn kiểm toán công ty kiểm toán cử kiểm toán viên để
làm kiểm toán. Tuy theo sự hiểu biết sơ bộ về doanh nghiệp và nội dung, yêu cầu

kiểm toán đã thoả thuận để có thể cử một hoặc một số kiểm toán viên chịu trách
nhiệm kiểm toán, trong đó phải có một ngời đợc giao trách nhiệm kiểm toán viên
chính. Việc cử kiểm toán viên cần chú ý:
Nhóm kiểm toán có những ngời có khả năng
giám sát một cách thích đáng các nhân viên mới
và cha có nhiều kinh nghiệm, và điều này cũng đ-
ợc chuẩn mực đầu tiên trong nhóm các chuẩn
mực về công việc kiểm toán tại chỗ trong GAAS
quy định.
Kiểm toán viên phải có trình độ năng lực, chuyên
môn đủ khả năng thực hiện công việc và đủ tín
nhiệm với khách hàng, có thể cử kiểm toán viên
đợc khách hàng mời trực tiếp nếu đợc. Cần chú ý
lựa chọn những kiểm toán viên có kiến thức và
kinh nghiệm về ngành nghề kinh doanh của
khách hàng.
Các công ty kiểm toán cần tránh thay đổi kiểm
toán viên trong các cuộc kiểm toán cho một
khách hàng trong nhiều năm.
Kiểm toán viên đợc chỉ định phải thoả mãn các
nguyên tắc về trách nhiệm pháp lý, đạo đức nghề
nghiệp, kiểm toán viên phải đảm bảo tính độc lập
về kinh tế, quan hệ. (kiểm toán viên phải tuân thủ
chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 200: Mục
tiêu và nguyên tắc cơ bản chi phối kiểm toán báo
cáo tài chính và các chuẩn mực kiểm toán quốc
tế).
Sau khi đã cử kiểm toán viên, công ty kiểm toán và kiểm toán viên chính
cùng đại diện khách hàng phải ký kết hợp đồng kiểm toán.
2.1.4. Hợp đồng kiểm toán.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 210, hợp đồng kiểm toán: là sự thoả
thuận bằng văn bản giữa các bên tham gia ký kết (công ty kiểm toán, khách hàng)
về các điều khoản và điều kiện thực hiện kiểm toán của khách hàng và công ty
kiểm toán, trong đó xác định mục tiêu, phạm vi kiểm toán, quyền và trách nhiệm
của các bên, hình thức cáo kiểm toán, thời gian thực hiện và các điều khoản về
phí, về xử lý khi có tranh chấp hợp đồng.
Hợp đồng kiểm toán phải đợc lập và ký chính thức trớc khi tiến hành công
việc kiểm toán nhằm bảo vệ lợi ích của khách hàng và công ty kiểm toán. Công ty
kiểm toán và khách hàng khi ký kết hợp đồng kiểm toán, hợp đồng dịch vụ hoặc
ký văn bản cam kết khác thay cho hợp đồng phải tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành về hợp đồng kinh tế. Hợp đồng kiểm toán phải có đầy đủ các điều
khoản chung của hợp đồng kinh tế theo quy định hiện hành, có thể thay đổi phù
hợp với sự thoả thuận của các bên. Ngoài những yếu tố cơ bản của hợp đồng kinh
tế nói chung, hợp đồng kiểm toán còn có những điều khoản mang tính đặc thù của
nghề kiểm toán nh:
Mục đích, phạm vi và nội dung kiểm toán hoặc dịch khác;
Trách nhiệm của Giam đốc (hoặc ngời đứng đầu) đơn vị đợc
kiểm toán trong việc lập và trình bày báo cáo tài chính;
Trách nhiệm của khách hàng trong việc cung cấp chứng từ, tài
liệu kế toán và những thông tin khác liên quan đến công việc
kiểm toán;
Phạm vi kiểm toán phải phù hợp và tuân thủ pháp luật và các
chính sách, chế độ hiện hành;
Hình thức báo cáo kiểm toán hoặc hình thức khác thể hiện kết
quả kiểm toán;
Có điều khoản nói rõ là trên thực tế có những rủi ro khó tránh
khỏi do bản chất và những hạn chế vốn có của kiểm toán cũng
nh của hệ thống kiểm soát, do ngoài khả năng của kiểm toán
viên trong việc phát hiện ra những sai sót.
Ngoài ra, công ty kiểm toán có thể bổ sung thêm các nội dung sau vào hợp

đồng kiểm toán:
Những điều khoản liên quan đến lập kế hoạch kiểm toán;
Trách nhiệm của khách trong việc cung cấp bằng văn bản sự
đảm bảo về những thông tin đã cung cấp liên quan đến kiểm
toán;
Mô tả hình thức các loại th, báo cáo khác mà công ty kiểm toán
có thể gửi cho khách hàng (nh th quản lý, bản giải trình của
Giám đốc, th xác nhận của ngời thứ 3...)
Cơ sở tính phí kiểm toán, loại tiền dùng để thanh toán, tỷ giá
(nếu có).
Trong một số trờng hợp cần thiết, các bên tham gia hợp đồng có thể thoả
thuận để bổ sung vào hợp đồng kiểm toán một số nội dung sau:
Các điều khoản liên quan đến việc tham gia của kiểm toán viên
và các chuyên gia khác vào một số công việc trong quá trình
kiểm toán;
Các điều khoản liên quan đến việc tham gia của các kiểm toán
viên nội bộ và nhân viên khác của khách hàng;
Đối với trờng hợp kiểm toán lần đầu, những thủ tục cần thực
hiện với kiểm toán viên và công ty kiểm toán đã kiểm toán năm
trớc (nếu có)
Giới hạn trách nhiệm tài chính của công ty kiểm toán và kiểm
toán viên khi xảy ra rủi ro kiểm toán;
Truờng hợp hai hoặc nhiều công ty kiểm toán cùng thực hiện chung một
cuộc kiểm toán thì hợp đồng kiểm toán phải ghi đầy đủ các thông tin liên quan
đến các bên và phải có đủ chữ ký của ngời có thẩm quyền và đóng dấu các bên
tham gia hợp đồng. Công ty kiểm toán và khách hàng đợc phép ký hợp đồng kiểm
cho nhiều năm tài chính. Trờng hợp hợp đồng kiểm toán đã đợc ký cho nhiều
năm, trong mỗi năm công ty kiểm toán và khách hàng phải cân nhắc xem nếu có
những điểm cần phải thay đổi, bổ sung thì phải thoả thuận bằng văn bản về những
điều khoản và điều kiện thay đổi của hợp đồng cho năm kiểm toán hiện hành. Văn

bản này đợc coi là phụ lục của hợp đồng kiểm toán đã ký trớc đó. Hợp đồng kiểm
toán đợc lập lại cho năm kiểm toán hiện hành khi phát sinh những thay đổi mục
đích, phạm vi kiểm toán, có sự thay đổi một số điều khoản quan trọng của hợp
đồng, khi khách hàng có sự thay đổi lớn về tổ chức, hoạt động kinh doanh và yêu
cầu pháp lý.
Trong quá trình thực hiện kiểm toán theo hợp đồng, trờng hợp khách hàng có
yêu cầu sửa đổi một số điều khoản của hợp đồng làm cho mức độ đảm bảo của
kiểm toán giảm đi thì công ty kiểm toán phải xem xét có chấp nhận yêu cầu này
của khách hàng hay không?
Khi khách hàng yêu cầu công ty kiểm toán sửa đổi hợp đồng kiểm toán vì
các lý do nh có sự hiểu nhầm về tính chất của kiểm toán hay dịch vụ liên quan
khác đã nêu trong hợp đồng ban đầu, hoặc yêu cầu giới hạn phạm vi kiểm toán...,
thì công ty kiểm toán phải xem xét kỹ lỡng lý do của những yêu cầu này, đặc biệt
là những hậu quả do giới hạn phạm vi kiểm toán. Lý do sửa đổi hợp đồng đợc coi
là hợp lý nếu có những biến động lớn trong kinh doanh ảnh hởng trực tiếp đến nhu
cầu của khách hàng hoặc có những hiểu lầm về tính chất của dịch vụ. Ngợc lại,
nếu những biến động này dựa trên những thông tin không chính xác, không đầy
đủ hoặc không hợp lý thì các lý do khách hàng yêu cầu sửa đổi hợp đồng là không
đợc chấp nhận. Trớc khi chấp nhận sửa đổi hợp đồng kiểm toán, ngoài những vấn
đề nêu trên, công ty kiểm toán phải tính đến những hậu quả của sự sửa đổi hợp
đồng về mặt pháp lý hoặc các nghĩa vụ khác.
Mọi trờng hợp có sửa đổi các điều khoản của hợp đồng, công ty kiểm toán và
khách hàng đều phải thống nhất bằng văn bản về những điều khoản mới. Nếu
công ty kiểm toán không thể chấp nhận sửa đổi hợp đồng và không đợc phép tiếp
tục thực hiện hợp đồng ban đầu, thì công ty kiểm toán phải đình chỉ ngay công
việc kiểm toán và phải thông báo cho các bên theo quy định của hợp đồng và các
quy định có liên quan, nh ngời đại diện ký hợp đồng, Hội đồng quản trị hoặc các
cổ đông về những lý do dẫn đến việc chấm dứt hợp đồng kiểm toán.
Ví dụ Hợp đồng kiểm toán (Phụ lục số 02).
Ví dụ Hợp đồng kiểm toán (Trờng hợp 02 công ty kiểm toán cùng thực hiện

một cuộc kiểm toán Phụ lục số 03).
Sau khi đã ký kết hợp đồng kiểm toán, ngời đợc giao trách nhiệm kiểm toán
viên chính (Chủ nhiệm kiểm toán) có nhiệm vụ đầu tiên là Lập kế hoạch kiểm
toán.
2.2. Giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
2.2.1. Khái niệm, vai trò của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán đối với một
cuộc kiểm toán báo cáo tài chính.
2.2.1.1. Khái niệm.
Lập kế hoạch kiểm toán là giai đoạn đầu tiên của một cuộc kiểm toán có vai
trò quan trọng, chi phối tới chất lợng và hiệu quả chung của toàn bộ cuộc kiểm toán.
2.2.1.2. Vai trò của giai đoạn lập kế hoạch kiểm toán.
Nguyên tắc kiểm toán quốc tế thứ 3- Các nguyên tắc cơ bản xuyên suốt một
cuộc kiểm toán do IAPC (Uỷ ban thực hành kiểm toán quốc tế) phê chuẩn tháng
6 năm 1980 và ban hành tháng 10 1980 đã nêu rõ: Kiểm toán viên phải lập kế
hoạch kiểm toán để trợ giúp cho công việc kiểm toán tiến hành có hiệu quả, đúng
thời hạn. Theo chuẩn mực kiểm toán thứ t trong 10 Chuẩn mực Kiểm toán đợc
thừa nhận rộng rãi (GAAS) đòi hỏi Công tác kiểm toán phải đợc lập kế hoạch
đầy đủ và các trợ lý (nếu có) phải đợc giám sát đúng đắn. Đoạn hai trong Chuẩn
mực kiểm toán Việt Nam số 300 nêu rõ: Kiểm toán viên và công ty kiểm toán
phải lập kế hoạch kiểm toán để đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành một cách
có hiệu quả, và kế hoạch kiểm toán phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán. Kế
hoạch kiểm toán phải đợc lập một cách thích hợp nhằm đảm bảo bao quát hết các
khía cạnh trọng yếu của cuộc kiểm toán; phát hiện gian lận, rủi ro và những vấn
đề tiềm ẩn; và đảm bảo cuộc kiểm toán đợc tiến hành đúng thời hạn.
Nh vậy, việc lập kế hoạch kiểm toán không chỉ xuất phát từ yêu cầu chính
của cuộc kiểm toán nhằm chuẩn bị những điều kiện cơ bản trong công tác kiểm
toán, cho cuộc kiểm toán mà còn là nguyên tắc cơ bản trong công tác kiểm toán
đã đợc quy định thành chuẩn mực và đòi hỏi các kiểm toán viên phải tuân thủ theo
đầy đủ nhằm đảm bảo tiến hành công tác kiểm toán có hiệu quả và chất lợng.
2.2.2. Lập kế hoạch kiểm toán chiến lợc.

Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, Kế hoạch chiến lợc: Là định h-
ớng cơ bản, nội dung trọng tâm và phơng pháp tiếp cận chung của cuộc kiểm toán
do cấp chỉ đạo vạch ra dựa trên hiểu biết về tình hình hoạt động và môi trờng kinh
doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
Kế hoạch chiến lợc phải đợc lập cho các cuộc kiểm toán lớn về qui mô, tính
chất phức tạp, địa bần rộng hoặc kiểm toán báo cáo tài chính của nhiều năm.
Cuộc kiểm toán lớn về qui mô là cuộc kiểm toán báo cáo tài chính tổng hợp
(hoặc báo cáo tài chính hợp nhất) của Tổng Công ty, trong đó có nhiều công ty,
đơn vị trực thuộc cùng loại hình hoặc khác loại hình kinh doanh.
Cuộc kiểm toán có tính chất phức tạp là cuộc kiểm toán có dấu hiệu tranh
chấp, kiện tụng hoặc nhiều hoạt động mới mà kiểm toán viên và công ty kiểm
toán cha có nhiều kinh nghiệm.
Cuộc kiểm toán địa bàn rộng là cuộc kiểm toán của đơn vị có nhiều đơn vị
cấp dới nằm trên nhiều tỉnh, thành phố khác nhau, kể cả chi nhánh ở nớc ngoài.
Kiểm toán báo cáo tài chính nhiều năm là khi công ty kiểm toán ký hợp
đồng kiểm toán cho một số năm tài chính liên tục, ví dụ năm 2000 ký hợp đồng
kiểm toán năm 2000, năm 2001 và năm 2002 thì cũng phải lập kế hoạch chiến lợc
để định hớng và phối hợp các cuộc kiểm toán giữa các năm.
Kế hoạch chiến lợc thờng do ngời phục trách kiểm toán lập và đợc Giám đốc
(hoặc ngời đứng đầu) công ty kiểm toán phê duyệt. Kế hoạch chiến lợc là cơ sở
lập kế hoạch kiểm toán tổng thể, là cơ sở chỉ đạo thực hiện và soát xét kết quả
cuộc kiểm toán.
Để lập đợc kế hoạch chiến lợc chuẩn xác đòi hỏi kiểm toán viên phải tiếp
xúc với khách hàng để tìm hiểu tình hình, thu thập những thông tin cần thiết về
các hoạt động kinh doanh, trên những nét đặc trng cơ bản sau:
Nhiệm vụ, chức năng hoạt động chủ yếu của khâch hàng.
Quy mô và phạm vi hoạt động kinh doanh.
Quá trình thành lập, điều kiện, khả năng hiện tại và tơng lai
phát triển của doanh nghiệp.
Tổ chức sản xuất và những quy trình công nghệ sản xuất

kinh doanh chủ yếu và rủi ro tiềm tàng.
Tình trạng tài chính và các mối quan hệ kinh tế chủ yếu của
khách hàng.
Tổ chức quản lý kinh doanh, trình độ, năng lực những ngời
điều hành của doanh nghiệp khách hàng.
Tổ chức bộ máy và công việc kế toán tài chính thống kê.
Tổ chức kiểm toán nội bộ.
Những thuận lợi, khó khăn chủ yếu trong sản xuất kinh
doanh, trong quản lý và kế toán.
Sự hiểu biết về đặc thù kinh doanh của khách hàng sẽ giúp cho kiểm toán
viên xác định đợc các sự kiện, các nghiệp vụ có ảnh hởng nhiều đến thông tin tài
chính. Kiểm toán viên có thể thu thập thông tin này từ các nguồn:
Báo cáo hàng năm trớc chủ sở hữu của doanh nghiệp.
Các biên bản hội nghị HĐQT, hội nghị ban giám đốc và các
hội nghị quan trọng khác.
Các báo cáo tài chính nội bộ năm nay và năm trớc.
Các ghi chép kiểm toán viên của năm trớc và các tài liệu có
liên quan khác.
Hồ sơ kiểm toán chung (nếu có).
Những thông tin về các vấn đề có thể ảnh hởng đến kiểm
toán do các cán bộ có trách nhiệm của đơn vị có quan hệ
với doanh nghiệp cung cấp.
Thảo luận trực tiếp với các nhà quản lý và cán bộ nghiệp vụ
của doanh nghiệp.
Các sổ nhật ký kinh doanh, các tạp chí chuyên ngành.
Các quy định nội bộ của doanh nghiệp.
Các cơ chế, chính sách và tình hình kinh tế xã hội, ảnh hởng
của nó đến hoạt động kinh doanh của khách hàng.
Thu thập, tìm hiểu đặc điểm hoạt động SXKD của DN
Phân tích đưa ra kế hoạch chiến lược kiểm toán cho DN

Xác định kế hoạch tổng thể cho cuộc kiểm toán.
Đi đến xây dựng chương trình kiểm toán
Đánh giá tổng thể các thông tin về hoạt động kinh tế của doanh nghiệp.
Liệt kê những quyết định các đơn vị, bộ phận cần được kiểm toán.
Liệt kê những quyết định đối với từng phần việc được kiểm toán.
Khi xem xét các ghi chép kiểm toán của năm trớc và các tài liệu liên quan
khác, kiểm toán cần đặc biệt chú ý đến các vấn đề có nghi vấn của năm trớc xem
chúng còn tái hiện trong năm đang kiểm toán hay không.
Các vấn đề kiểm toán viên có thể thảo luận trực tiếp với các nhà quản lý
doanh nghiệp và các cán bộ nghiệp vụ của doanh nghiệp là:
Những sự thay đổi về quản lý , cơ cấu tổ chức và hoạt động
của doanh nghiệp.
Những cơ chế chính sách hiện hành có ảnh hởng đến doanh
nghiệp.
Những khó khăn vớng mắc về tài chính hoặc các vấn đề về
kế toán hiện nay và sắp tới.
Tình hình phát triển kinh doanh hiện tại và sắp tới, những
ảnh hởng của nó đến doanh nghiệp.
Các mối quan hệ với bên thứ ba.
Những thay đổi hiện tại và sắp tới về kỹ thuật, kiểu dáng
sản phẩm, loại hình dịch vụ quy trình sản xuất hoặc phơng
thức tiêu thụ sản phẩm hàng hoá.
Những thay đổi về hệ thống kế toán và hệ thống kiểm soát
nội bộ.
Các điều kiện thuận lợi đã qua hoặc sẽ có.
Những hiểu biết về đặc điểm hoạt động kinh doanh của khách hàng không
chỉ có lợi ích cho việc xây dựng kế hoạch kiểm toán tổng thể, mà còn giúp kiểm
toán viên nhanh chóng xác định đợc các điểm trọng tâm cần chú ý đặc biệt khi
làm kiểm toán, cũng nh khi đánh giá tính hợp lý của các thông tin tài chính của
những ngời quản lý.

Trên cơ sở các thông tin đã thu thập đợc kiểm toán viên tiến hành phân tích
đánh giá và đa ra kế hoạch kiểm toán tổng thể, chơng trình kiểm toán cho doanh
nghiệp, quyết định các đơn vị các bộ phận cần đợc kiểm toán, xác định kế hoạch
sơ khai cho các bộ phận đợc kiểm toán và những quyết định đối với từng phần
việc kiểm toán.
Sơ đồ xây dựng kế hoạch chiến lợc.




Kế hoạch chiến lợc đợc lập thành một văn bản riêng hoặc lập thành một phần
riêng trong kế hoạch kiểm toán tổng thể. Mẫu kế hoạch chiến lợc (Xem phụ lục số
04). Trên cơ sở kế hoạch chiến lợc kiểm toán viên tiến hành lập kế hoạch tổng thể.
2.2.3. Lập kế hoạch kiểm toán tổng thể.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 300, kế hoạch kiểm toán tổng thể
phải đợc lập cho mọi cuộc kiểm toán, trong đó mô tả phạm vi dự kiến và cách
thức tiến hành công việc kiểm toán. Kế hoạch kiểm toán tổng thể phải đầy đủ, chi
tiết làm cơ sở để lập chơng trình kiểm toán. Hình thức và nội dung của kế hoạch
kiểm toán tổng thể thay đổi tuỳ theo qui mô của khách hàng, tính chất phức tạp
của công việc kiểm toán, phơng pháp kiểm toán, phơng pháp kỹ thuật kiểm toán
đặc thù do kiểm toán viên sử dụng.
2.2.3.1. Hiểu biết về hoạt động kinh doanh của đơn vị đợc kiểm toán.
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 310, Để thực hiện kiểm toán báo
cáo tài chính, kiểm toán viên phải có hiểu biết cần thiết, đầy đủ về tình hình kinh
doanh nhằm đánh giá và phân tích đợc các sự kiện, nghiệp vụ và thực tiễn hoạt
động của đơn vị đợc kiểm toán mà theo kiểm toán viên thì có ảnh hởng trọng yếu
đến báo cáo tài chính, đến việc kiểm tra của kiểm toán viên hoặc đến báo cáo
kiểm toán.
Hiểu biết cần thiết của kiểm toán viên để thực hiện một cuộc kiểm toán bao
gồm những hiểu biết tổng quan về nền kinh tế, lĩnh vực hoạt động của đơn vị, hiểu

biết cụ thể hơn về tổ chức và hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán.Ngoài ra, kiểm
toán viên còn phải hiểu biết cả những khía cạnh đặc thù của một tổ chức cụ thể
nh: cơ cấu tổ chức, dây chuyền và các dịch vụ sản xuất, cơ cấu vốn, chức năng và
vị trí của kiểm toán nội bộ... Mức độ hiểu biết về đơn vị của kiểm toán viên
không nhất thiết phải nh Ban giám đốc của đơn vị đợc kiểm toán. Nhng để hiểu rõ
các sự kiện, các nghiệp vụ và các hoạt động có thể tác động đến Báo cáo tài chính
và để thực hiện quá trình so sánh khách hàng này với đơn vị khác trong cùng
ngành nghề, lĩnh vực sản xuất kinh doanh, kiểm toán viên có thể có đợc hiểu biết
này nhiều cách nhng phơng pháp thờng đợc sử dụng nhiều nhất là trao đổi với
kiểm toán viên tiền nhiệm (nếu có), những ngời đă tiến hành kiểm toán cho khách
hàng những năm trớc hoặc đã tiến hành kiểm toán cho khách hàng khác trong
cùng cùng ngành nghề kinh doanh hoặc trao đổi trực tiếp với nhân viên, Ban giám
đốc công ty khách hàng. Ngoài ra, kiểm toán viên có thể có đợc những hiểu biết
đó qua việc nghiên cứu các sách báo, tạp chí chuyên ngành...Dới đây là một số
phơng pháp cơ bản để thu thập thông tin cơ sở để đạt đợc sự hiểu biết về tình hình
hoạt động của đơn vị đợc kiểm toán.
Xem lại kết quả của cuộc kiểm toán trớc và hồ sơ kiểm toán chung (nếu
có). Các hồ sơ kiểm toán chung thờng chứa đựng rất nhiều thông tin về khách
hàng nh: các ghi chép hoặc bản sao các tài liệu pháp lý, thoả thuận và biên bản
quan trọng nh quyết định thành lập, điều lệ công ty, giấy phép thành lập (Giấy
phép đầu t; hợp đồng liên doanh), đăng ký kinh doanh, bố cáo, biên bản họp Hội
đồng quản trị, họp Ban Giám đốc...Các thông tin liên quan đến môi trờng kinh
doanh, môi trờng pháp luật có ảnh hởng đến hoạt động kinh doanh của khách
hàng, quá trình phát triển của khách hàng nh:
Các tài liệu về thuế: Các văn bản, chế độ thuế
riêng trong từng lĩnh vực hoạt động kinh doanh
của khách hàng đợc cơ quan thuế cho phép, các
tài liệu thực hiện nghĩa vụ thuế hàng năm.
Các tài liệu về nhân sự: Các thoả ớc lao động,
các qui định riêng của khách hàng về nhân sự,

qui định về quản lý và sử dụng quỹ lơng...

×