Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

đầu tư trực tiếp nước ngoài với sự nghiệp công nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (99.72 KB, 11 trang )

đầu t trực tiếp nớc ngoài với sự nghiệp công
nghiệp hóa-hiện đại hóa (CNH-HĐH) ở Việt Nam
1. Quá trình hình thành và hoàn thiện chính sách đầu
t trực tiếp nớc ngoài ở Việt Nam.
Từ năm 1977 Việt Nam đà ban hành Điều lệ về đầu t nớc ngoài ở nớc
Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam : Đây là văn bản đầu tiên của Nhà nớc ta
về đầu t trực tiếp nớc ngoài. Văn bản này đánh dấu bíc chun míi trong quan
®iĨm chÝnh cđa ViƯt Nam ®èi với t bản nớc ngoài: nền kinh tế Việt Nam chấp
nhận thêm một loại hình mới- Các doanh nghiệp có vốn đầu t trực tiếp nớc
ngoài. Với mục đích phục vụ tốt hơn công cuộc xây dựng đất nớc Việt Nam.
Tuy nhiên, công việc triển khai thực hiện điều lệ này tiến hành cha đợc bao lâu
thì đất nớc lại phải đơng đầu với cuộc chiến tranh biên giới nên chủ trơng này đÃ
không có điều kiện để thực hiện.
Sau 10 năm phải dừng lại, trong điều kiện đất nớc đang thực hiện công
cuộc đổi mới toàn diện, tháng 12-1987 Quốc hội nớc ta thông qua Luật Đầu t
nớc ngoài tại Việt Nam. Đây là thời kỳ mà đầu t nớc ngoài đợc coi là biện
pháp quan trọng để mở rộng hợp tác kinh tế với nớc ngoài nhằm phát triển nền
kinh tế quốc dân. Đồng thời cũng là biện pháp đợc sử dụng nhằm khai thác có
hiệu quả tài nguyên lao động và các tài nguyên khác để đẩy mạnh xuất khẩu.
Có thể nói rằng, Luật Đầu t nớc ngoài (1987) đà tiến một bớc dài về mọi
phơng diƯn so víi §iỊu lƯ (1977). NhËn thøc cđa chóng ta về vai trò, vị trí, tác
dụng của đầu t nớc ngoài đối với nền kinh tế quốc dân rõ ràng, thực tế hơn. Tính
mục đích của đầu t nớc ngoài trong bộ luật thể hiện rõ hơn, cụ thể hơn. Lợi ích
kinh tế của đất nớc đặt ra hài hòa hơn trong mối quan hệ với chủ quyền kinh tế.
Luật đầu t này lần đầu tiên mang sắc thái của một luật khuyến khích đầu t. Mức
độ hấp dẫn của nó đà thực sự gây ngạc nhiên đối với nhiều quốc gia trên thế
giới.
Mặc dù vậy luật này cũng không tránh khỏi một số khiếm khuyết, thiếu
đồng bộ. Đối với các đối tác trong nớc, Luật đầu t (1987) dờng nh mới chỉ áp
dụng cho các đối tác là tỉ chøc kinh tÕ nhµ níc, kinh tÕ tËp thĨ còn t nhân chỉ có
những ai chung vốn với tổ chức kinh tế Việt Nam thành bên Việt Nam mới có t


cách pháp nhân để hợp tác kinh doanh với nớc ngoài. Các văn bản dới luật
không đợc ban hành kịp thời. Mặt khác, Luật đầu t ban hành trong khi chúng ta
cha có các đạo luật cơ bản về kinh tế, do đó môi trờng pháp lý cho đầu t nớc
ngoài nói chung còn tiềm ẩn nhiều bất ổn định.
Để khắc phục hạn chế trên, năm 1990 Việt Nam đà kịp thời sửa đổi bổ
sung Luật đầu t nớc ngoài theo hớng khuyến khích và tạo thêm điều kiện thuận
lợi cho các dự án đầu t nớc ngoài.
Luật 1990 ®· sưa ®ỉi 15 trong sè 42 ®iỊu cđa lt 1987. Điểm nổi bật của
luật này là nó không chỉ tạo điều kiện thuận lợi cho ngời nớc ngoài đầu t vµo


Việt Nam mà còn cho các đối tác trong nớc những điều kiện tơng tự để mở rộng
hợp tác với nớc ngoài.
Sau hơn một năm thực hiện, trớc những đòi hỏi mới của yêu cầu phát
triển, Việt Nam lại kịp thời sửa đổi bổ sung Luật đầu t nớc ngoài(1992). Khác
với Luật sửa đổi 1990, Luật sửa đổi 1992 đà nới rộng cho mọi thành phần kinh
tế nớc ta đều có thể tham gia hợp tác với nớc ngoài trong lĩnh vực đầu t.
Luật 1992 mở ra các hình thức đầu t nớc ngoài mới, đó là hình thức Khu
chế xuất và Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao. Đây là một bớc tiến
đáng kể về quan điểm: từ không chấp nhận (trớc 1977) đến chấp nhận đầu t nớc
ngoài ở từng xí nghiệp, công ty và đến giai đoạn này là cho phép hình thành khu
kinh tế nớc ngoài trên lÃnh thổ Việt Nam-khu chế xuất.
Sau hai lần sửa đổi, bỉ sung (1990,1992) theo chiỊu híng tÝch cùc, cïng
víi sù vận động sôi nổi của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế đÃ
tạo ra môi trờng đầu t hấp dẫn và rất thuận lợi cho các dự án đầu t và kinh
doanh. Đây là một trong số ít yếu tố quyết định, thúc đẩy sự tăng nhanh (cho
đến 1995) của các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam.
Bắt đầu từ năm 1994, để hoàn chỉnh hệ thống luật pháp đồng bộ, một số
luật mới lần lợt đợc ban hành, trong đó môi trờng đầu t kinh doanh đợc quy định
chặt chẽ hơn. Và đi cùng với hệ thống này, năm 1996 Luật Đầu t nớc ngoài cũng

đợc sửa đổi, bổ sung. Với đờng lối nhất quán, nhằm khuyến khích các nhà đầu t
nớc ngoài đầu t vào Việt Nam. Tuy nhiên, luật sửa đổi lần này (1996 ) về cơ
bản theo hớng giảm bớt một số u đÃi. Những biến đổi này, cùng với những quy
định chặt chẽ hơn của một số luật kinh tế khác, đà làm giảm sút động lực kích
thích các thành phần kinh tế tham gia đầu t, hoạt động sản xuất kinh doanh,
cũng nh gây nên một số phản ứng tiêu cực đối với các nhà đầu t nớc ngoài.
Năm 1996, đợc xem nh một điểm nhấn trong sự tác động của chính
sách đối với đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam. Đây là một trong những căn
nguyên của sự giảm sút đầu t nớc ngoài vào Việt Nam trong các năm sau đó.
Để khôi phục lại tốc độ tăng trởng của đầu t trực tiếp nớc ngoài nh thời kỳ
1991-1995, nhằm đáp ứng yêu cầu của công cuộc CNH,HĐH cũng nh của sự
phát triển một nền kinh tế thị trờng, mở cửa và hội nhập với tốc độ nhanh và bền
vững, đòi hỏi Việt Nam phải đổi mới hơn na cơ chế, chính sách cho phù hợp với
điều kiện hiện nay. Trớc sự cần thiết, bức xúc đó ngày 9/6/2000, Quốc hội nớc
Cộng hòa xà hội chủ nghĩa Việt Nam thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Các nội dung sửa đổi, bổ sung của
luật này đà thực sự đa lại cho hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
một sự ổn định và thông thoáng hơn so với nhiều quy định trớc đây.
Nh vậy, đến nay chúng ta đà có một hệ thống luật và các văn bản dới luật
về đầu t nớc ngoài tuy cha phải hoàn chỉnh nhng đà đầy đủ hơn trớc, có tác dụng
khuyến khích hơn đối với các nhà đầu t nớc ngoài cũng nh các đối tác trong nớc
trong việc tham gia đầu t. Những kết quả đạt đợc trong thu hút vốn đầu t trùc


tiếp nớc ngoài thời gian qua đà thực sự trở thành một trong những điểm nổi bật
nhất trong bức tranh tổng thể các thành tựu thời kỳ đổi mới và mở cửa nền kinh
tế. Nó cũng chính là cơ sở để chứng minh chọ đúng đắn của quá trình đổi mới
các chính sách kinh tế trong đó có chính sách đối với đầu t nớc ngoài.
2. Thực trạng thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài tại
Việt Nam

2.1. Hoạt ®éng thu hót FDI tõ 1988 ®Õn nay: nh÷ng nÐt khái quát
Từ năm 1988-1990: Đây là thời kỳ đầu, FDI cha có tác động rõ rệt đến
tình hình kinh tế xà hội. Cả 3 năm cộng lại có 1,5 tỷ USD vốn đăng ký, số vốn
thực hiện không đáng kể.
Từ năm 1991-1997: Đây là thời kỳ tăng trởng nhanh và góp phần ngày
càng quan trọng vào thực hiện mục tiêu kinh tế-xà hội. Trong giai đoạn 19911995, với 16 tỷ USD vốn đăng ký, mức tăng trởng hàng năm tăng nhanh. Hai
năm tiếp theo 1996 và 1997, FDI tiếp tục tăng thêm 15 tỷ USD vốn đăng ký và
6,06 tỷ vốn thực hiện.
Từ cuối 1997-2000: Đây là thời kỳ trầm lắng của FDI. Vốn đăng ký bắt
đầu giảm từ năm 1998 và giảm mạnh 2 năm tiếp theo: năm 1998 vốn đăng ký là
3,897 tỷ USD, 1999 chỉ bằng 40,2% (tøc 1,568 tû USD), 2000 lµ 1,973 tû USD.
NÕu nh các doanh nghiệp FDI đà tạo việc làm khoảng 20 vạn lao động trong giai
đoạn 1991-1995, thì ở giai đoạn này số lao động đợc thu hút ở các doanh nghiệp
FDI chỉ còn khoảng 14 vạn ngời.
Từ cuối 2000 đến nay: Thời kỳ phục hồi, nhng còn chậm. Vốn đăng ký
2001 là 2,036 tỷ USD, tăng 22,6% so với năm 2000. Năm 2002 vốn đăng ký 1,4
tỷ USD. 9 tháng đầu năm 2003, có 476 dự án đợc cấp giấy phép đầu t, vốn đăng
ký cấp mới đạt 1,1943 tỷ USD, bằng 81% về số dự án và tăng 5% về số vốn đầu
t so với cùng ký 2002.
2.2. Tình hình cấp giấy phép đầu t trực tiếp nớc ngoài tại Việt Nam
Từ khi Luật Đầu t nớc ngoài tại Việt Nam có hiệu lực cho đến hết
tháng 12 năm 2002, Nhà nớc ta đà cấp giấy phép cho 4447 dự án đầu t trực tiếp
nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 43194 triệu USD. Tính bình quân mỗi năm
chúng ta cấp giấy phép cho 296 dự án với mức 2879,6 triệu USD vốn đăng ký.
Cụ thể đợc thể hiện ở bảng 5. Bảng 5 cho ta thấy nhịp độ thu hút đầu t trực tiếp
nớc ngoài của Việt Nam có xu hớng tăng nhanh từ 1988 đến 1995 cả về số lợng
dự án cũng nh vốn đăng ký. Riêng năm 1996 sở dĩ có lợng vốn đăng ký tăng vọt
là do có hai dự án đầu t vào lĩnh vực phát triển đô thị ở Hà Nội và TP. Hồ Chí
Minh đợc phê duyệt với quy mô dự án lớn ( hơn 3 tỷ USD / 2 dự án ). Nh vậy,
nếu xét trong cả thời kỳ 1988 đến 2002 thì năm 1995 có thể đợc xem là năm

đỉnh cao về thu hút vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài của Việt Nam ( cả về số dự án,
vốn đăng ký, cũng nh quy mô dù ¸n ).


Từ năm 1997 đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam bắt đầu suy giảm,
nhất là đến các năm 1998, 1999. Sự suy giảm này theo chúng tôi, chủ yếu do
một số nguyên nhân đà cản trở các nhà đầu t nớc ngoài tìm kiếm cơ hội đầu t tại
Việt Nam. Khủng hoảng kinh tế trong khu vực và sự cạnh tranh quyết liệt trong
thu hút vốn FDI trên thế giơí và trong khu vực diễn ra ngày càng gay gắt đà làm
suy giảm FDI vào Việt Nam.
Hiện nay, FDI từ các nớc châu á vào Việt Nam chiếm 67% vốn đầu t,
trong đó các nớc ASEAN chiếm khoảng 23%; Nhật Bản, Hàn Quốc, Đài Loan
và Hồng Kông chiếm khoảng 40,5%. Do khủng hoảng kinh tế nên FDI của các
nền kinh tế trong khu vực suy giảm rõ rệt vì các công ty mẹ bị phá sản hoặc gặp
khó khăn, do chính sách của các Chính phủ hạn chế đầu t nớc ngoài và cũng do
khó khăn trong huy động vốn từ các tổ chức tài chính quốc tế và vay từ ngân
hàng.
Nhiều doanh nghiệp đầu t nớc ngoài đang hoạt động cũng gặp khó khăn,
phải sản xuất cầm chừng, thậm chí phải dÃn tiến độ hoặc hoÃn triển khai do khó
khăn của công ty mẹ và do thị trờng tiêu thụ sản phẩm trong nớc cũng nh thị trờng xuất khẩu trong khu vực bị thu hẹp lại. Trong khi đó khả năng cạnh tranh
của hàng hóa Việt Nam ở các thị trờng nớc ngoài bị giảm do sự giảm giá của
các đồng tiền trong khu vực.
Cạnh tranh trong thu hút FDI trên thế giới và trong khu vực diễn ra ngày
càng gay gắt. Hiện nay, 3/4 vốn FDI trên thế giới là đầu t lẫn nhau giữa các nớc
phát triển do sự tăng cờng liên kết giữa các công ty đa quốc gia của Mỹ
Nhật, Tây âu; 1/4 số vốn FDI còn lại bị thu hút vào các thị trờng đầu t lớn nh
Trung Quốc, ấn §é, Brazin, Mexico…


Bảng 5 : Số dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép qua các năm

(1)
Năm Số dự án

Vốn đăng
Quymô
So với năm trớc(%)

triệu USD/dự Số dự án
Vốn Quy
(triệuUSD)
án
đăng ký mô

1988
37
371,8
10,05
1989
68
582,5
8,57
1990
108
839,0
7,77
1991
151
1322,3
8,76
1992

197
2165,0
11,00
1993
269
2900,0
10,78
1994
343
3765,6
10,98
1995
370
6530,8
17,65
1996
325
8497,3
26,15
1997
345
4649,1
13,48
1998
275
3897,0
14,17
1999
311
1568,0

5,04
2000
371
2012,4
5,42
2001
523
2535,5
4,85
2002
754
1557,7
2,06
Tổng 4447
43194,0
9,71
Nguồn : Niên giám thống kê 2002.
(1) Cha kể các dự án của VIETSOPETRO

183,78
158,82
139,81
130,46
136,55
127,51
107,87
87,84
105,15
79,71
113,09

119,30
141,00
144,17

156,67
144,03
157,60
163,73
133,95
129,85
173,43
130,11
54,71
83,83
40,24
128,30
126,00
61,43

85,27
90,67
112,74
125,57
98,00
101,85
160,75
148,16
58,23
105,12
35,57

107,50
89,48
42,74

Trong bối cảnh đó các nớc đang phát triển, nhất là các nớc trong khu vực
nh Trung Quốc, Hàn Quốc, các nớc ASEAN đà và đang ra sức cải thiện môi trờng thu hút mạnh vốn FDI nhằm vợt lên trên các nớc khác củng cố vị trí trong
danh sách các nớc các nớc thu hút mạnh vốn FDI trên thế giới và trong khu vực,
coi đó là giải pháp chiến lợc phục hồi và phát triển kinh tế. Chính điều đó đà tạo
ra sự cạnh tranh gay gắt và là thách thức to lớn đối với Việt Nam. Tuy nhiên, nói
nh vậy không có nghĩa đây là nguyên nhân duy nhất của sự giảm đầu t nớc
ngoài vào nớc ta. Một nguyên nhân khác không kém phần quan trọng đó là sự
giảm sút về khả năng hấp dẫn do điều kiện nội tại của nền kinh tế Việt Nam. (Sẽ
đề cập ở phần sau).
Đến năm 2000, năm 2001, tình hình đà có chuyển biến tốt hơn, số dự án
tăng nhanh nhng số vốn đăng ký cũng đạt mức cao hơn năm 1992 không nhiều.
Điều đó chứng tỏ, những dự án đầu t trực tiÕp níc ngoµi vµo ViƯt Nam trong
thêi gian nµy cã quy mô nhỏ ( năm 2001 đạt 4,85 triệu USD/1dự án, tơng ứng
năm 2002 là 2,06). Tuy vậy, sự phục hồi bớc đầu của đầu t nớc ngoài vào Việt
Nam là giấu hiệu đáng mừng. Kết quả này có đợc một phần là nhờ những tác


động tích cực của các giải pháp cải thiện môi trờng ĐTNN của Nhà nớc Việt
Nam trong thời gian gần đây, đặc biệt là những cải thiện về môi trờng pháp lý
kinh doanh cho các nhà ĐTNN.
2.3. Về đối tác đợc cấp giấy phép đầu t
Theo số liệu của Bộ kế hoạch và Đầu t, cho biết đến hết năm 2002 đà có
các nhà đầu t thuộc 70 nớc và vùng lÃnh thổ có dự án đầu t tại Việt Nam; trong
đó ngày càng có nhiều các tập đoàn, các công ty xuyên quốc gia có năng lực về
tài chính và công nghệ cao đến đầu t tại Việt Nam. Đặc biệt những chính sách
thích hợp để chuyển hớng thu hút đầu t của Việt Nam trong năm 1998 đà có tác

động tích cực, nên cơ cấu đối tác nớc ngoài trong lĩnh vực đầu t trực tiếp đà có
sự biến đổi quan trọng. Nếu nh giai đoạn đầu các chủ đầu t lớn đều thuộc các nớc châu á (chiếm 68% vốn đầu t nớc ngoài), thì gần đây đầu t nớc ngoài từ các
nớc châu Âu, Mỹ tiếp tục chiếm tỷ lệ cao trong tổng vốn đầu t vì thế đà bù đợc
sự giảm sút về vốn đầu t trực tiếp của các nớc châu á do ảnh hởng của cuộc
khủng hoảng tài chính tiền tệ. Sau đây xin liệt kê 14 nớc có số vốn đăng ký lớn
nhất trong số 70 nớc có dự án đầu t trực tiếp tại Việt Nam. (Bảng 6)


Bảng 6: Số dự án và vốn phân theo quốc gia
TT

Nớc

1
2
3
4
5

Số
Dự
án
Singapo
271
Đài Loan
732
Hồng Kông 335
Nhật Bản
333
Hàn Quốc 383


Vốn đăng TT

triệuUSD
6156,9
8
5082,4
9
3693,1
10
3601,7
11
3329,0
12

Nớc

Anh
Nga
Mỹ
ôxtrâylia
Hà Lan

Số
dự
án
48
70
143
107

46

Vốn đăng

(triệuUSD)
1782,6
1589,3
1451,5
1189,5
1159,9

6

Pháp

168

2582,7

13

Malaixia

107

1156,6

7

Quầnđảo

Vigin

133

1940,0

14

Thái Lan

145

1127,7

Nguồn: Niên giám thống kê 2001, NXB Thồng kê Hà nội-2001
Qua bảng trên cho thấy chúng ta đang có điều kiện để tiếp cận đợc với
các trung tâm lớn về kinh tế, có kỹ thuật và công nghệ cao. Có thể nói rằng,
trong thời gian qua môi trờng đầu t của Việt Nam đà có những thay đổi thuận lợi
hơn cho việc thu hút các nhà đầu t nớc ngoài.
2.4. Đầu t nớc ngoài phân theo vùng lÃnh thổ
Với mong muốn thu hút hoạt động đầu t trực tiếp nớc ngoài góp phần làm
chuyển dịch cơ cấu kinh tế giữa các vùng nên chính phủ ta đà có những chính
sách khuyến khích, u đÃi đối với các dự án đầu t vào những vùng có điều kiện
kinh tế-xà hội khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa. Tuy vậy, cho đến nay mặc
dù các dự án đầu t trực tiếp nớc ngoài đà có mặt trên 61 tỉnh, thành phố trong cả
nớc song mức độ phân bố các dự án rất không đồng đều, tập trung chủ yếu ở
những tØnh thµnh phè lín nh: thµnh phè Hå ChÝ Minh, Hà Nội, Đồng Nai, Bà
rịa-Vũng Tầu, Bình Dơng và Hải Phòng. Tổng số vốn đăng ký của 6 tỉnh và
thành phố này chiếm 75% số dự án và 76% số vốn đầu t trong cả nớc. Nếu thành
phố Hồ Chí Minh và Hà Nội là hai thành phố đi đầu trong cả nớc về thu hút vốn

đầu t nớc ngoài và đà chiếm tới 50,3% tổng số vốn đầu t nớc ngoài của cả nớc
thì 10 địa phơng có điều kiƯn thn lỵi cịng chiÕm tíi 87,8%: TP. Hå ChÝ Minh
với số vốn đăng ký 9991,3 triệu USD (chiếm 28,3% tổng số vốn đăng ký của cả
nớc) số liệu tơng ứng của các địa phơng tiếp theo nh sau:
Hà Nội:7763,5 (22%); Đồng Nai: 3439 (9,7%); Bà rịa-Vũng Tầu: 2515,9
(7,1%); Bình Dơng:1677,9 (4,8%); Hải Phòng:1507,7 (4,3%); Quảng NgÃi 1333
(3,8%); Quảng Nam- Đà Nẵng: 1013,7(2,9%); Quảng Ninh:872,8 (2,5%); Lâm
Đồng: 866 (2,4%).


Qua sè liƯu trªn cã thĨ thÊy r»ng xu híng tập trung đầu t nớc ngoài ở các
tỉnh, thành phố lớn ít có thay đổi qua hơn một thập kỷ qua. Nguyên nhân chủ
yếu là do điều kiện về cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực, thị trờng tiêu thụ và thu
nhập ở các tỉnh thành phố lớn thuận lợi hơn và phát triển hơn so với các tỉnh
thành phố khác. Nh vậy, đây cũng là một trong những vấn đề rất cần đợc chú ý
quan tâm điều chỉnh trong thời gian tới để đảm bảo một sự đồng bộ trong đầu t
nớc ngoài vào tất cả các tỉnh thành phố.
2.5. Đầu t trực tiếp nớc ngoài vào Việt Nam phân theo ngành kinh tế
Phân tích cơ cấu đầu t theo ngành kinh tế cho thấy: Các dự án đầu t trực
tiếp nớc ngoài đà có mặt ở hầu khắp mọi ngành của nền kinh tế quốc dân và có
sự chuyển dịch phù hợp với yêu cầu của công cuộc CNH,HĐH đất nớc. Nếu giai
đầu các dự án đầu t tập trung chủ yếu vào xây dựng khách sạn, nhà hàng, văn
phòng cho thuê thì tới nay chủ yếu tập trung vào các ngành sản xuất vật chất. Cụ
thể tính chung cho giai đoạn 1998-2002 nớc ta đà thực hiện 4447 dự án có vốn
đầu t trực tiếp nớc ngoài với tổng số vốn đăng ký là 43194 triệu USD; trong đó,
ngành Công nghiệp với 2698 dự án có tổng vốn đăng ký đạt 19422,4 triệu USD
là lĩnh vực chiếm tỷ trọng lớn nhất cả về số dự án lẫn vốn đầu t (45%), tiếp đến
là lĩnh vực khách sạn-du lịch, xây dựng, và các dịch vụ khác. (Số liệu về một số
ngành khác xem bảng 7)



Bảng7: Đầu t trực tiếp nớc ngoài đợc cấp giấy phép 1988-2002 phân theo
ngành kinh tế.
Ngành kinh tế

Số dự án Tổng vốn đăng ký
(Triệu USD)

Nông, lâm nghiệp
Thuỷ sản
Công nghiệp
Xây dựng (**)
Khách sạn, du lịch
GTVT, bu điện
Tài chính, Ngân hàng
Văn hóa, y tế, giáo dục
Các ngành dịch vụ khác*

354
114
2698
330
228
158
35
140
390

1433,3
380,4

19422,4
4709,8
5013,5
3676,8
248,1
607,6
7702,1

Tổng

4447

43194,0

Tỷ lệ% theo
vốn đăng ký
3,32
0,88
45,00
10,90
11,60
8,51
0,57
1,41
17,81

Nguồn: Niên giám thống kê 2002
* Bao gồm cả xây dựng văn phòng và căn hộ
** Bao gồm cả xây dựng khu chế xuất
Qua bảng trên ta nhân thấy rằng, dòng vốn đầu t vào Việt Nam trong

những năm qua chủ yếu tập trung vào những ngành dễ thu lợi nhuận, thời gian
thu hồi vốn nhanh, có thị trờng tiêu thụ trong nớc lớnĐối với ngành nông
nghiệp mặc dù cã sè dù ¸n kh¸ lín 354 dù ¸n chiÕm gần 8% trong tổng số dự án
nhng tổng số vốn đầu t lại thấp điều đó chứng tỏ những dự án đầu t vào lĩnh vực
này có quy mô nhỏ (4 triệu USD/1dự án); tình hình này đặt ra những vấn đề cấn
suy nghĩ và điều chỉnh trong thời gian tới. Sở dĩ nh vậy vì nớc ta vẫn đợc coi là
một nền nông nghiệp lúa nớc với đa số dân c hoạt động trong lĩnh vực nông
nghiệp. Vì thê nông nghiệp là một trong những lĩnh vực có nhiều tiềm năng mà
chúng ta cha có điều kiện khai thác. Và từ đặc điểm phân bố dân c, lao động,
việc làm nh hiện nay thì sự thành công trong phát triển nông nghiệp nông thôn
là một trong nhng chỉ tiêu cơ bản để đánh giá mức độ thành công của sự nghiệp
CNH-HĐH. Trên cơ sở đó, trong thời gian tới chúng ta cần có nhng biện pháp
thích hợp hơn nữa nhằm tăng cờng thu hút vốn đầu t nớc ngoai vào lĩnh vực
nông nghiệp, từ đó phát huy những lợi thế vốn có của ngành nông nghiệp.
2.6. Về các hình thức đầu t
Nếu phân tích theo hình thức đầu t có thể thấy đợc sự biến đổi của bức
tranh đầu t nớc ngoài tại Việt Nam. Trớc đây, hình thức liên doanh là hình thức
phổ biến nhất và đóng vai trò chủ đạo, chiếm 61% số dự án và 70% vốn đăng ký
thì giờ đây hình thức này có xu hớng ngày càng giảm; cùng với nó là sự tăng lên
của hình thức 100% vốn nớc ngoài. Sở dĩ nh vậy là do thời kỳ đầu, các thủ tục
để triển khai thực hiện dự án còn đòi hỏi nhiều giấy tờ, lại phải thông qua nhiều
khâu rất phức tạp, trong khi đó ngời nớc ngoài còn ít hiểu biết về các điều kiện


kinh tế- xà hội và pháp luật Việt Nam, họ thờng gặp khó khăn trong giao dịch,
quan hệ cùng một lúc với khá nhiều cơ quan chức năng của Việt Nam để có đợc
đầy đủ các điều kiện triển khai xây dựng cơ bản cũng nh tổ chức thực hiện dự án
đầu t. Trong hoàn cảnh nh vậy, đa số các nhà đầu t nớc ngoài thích lựa chọn
hình thức liên doanh để bên đối tác Việt Nam đứng ra lo các thủ tục pháp lý cho
sự hoạt động của doanh nghiệp hiệu quả hơn.

Sau một thời gian hoạt động trong môi trờng đầu t ở Việt Nam, các nhà
đầu t nớc ngoài có điều kiện hiểu biết hơn về pháp luật, chính sách, phong tục
tập quán và cách thức hoạt động kinh doanh ở Việt Nam. Sự am hiểu của các
nhà đầu t đợc nâng lên trong điều kiện các thủ tục cấp giấy phép của Việt Nam
đang từng bớc đợc cải thiện theo hớng ngày càng đơn giản hơn trớc, và cùng với
sự xuất hiện những tổ chức t vấn giúp các nhà đầu t nớc ngoài thực hiện các thủ
tục triển khai, tổ chức sản xuất kinh doanh của dự án tơng đối có hiệu quả. Vì
vậy, nhu cầu có đối tác Việt Nam đê tiến hành các thủ tục, đối với nhà đầu t nớc
ngoài đà giảm đi một cách đáng kể. ( Bảng 8)


Bảng 8: Đầu t trực tiếp nớc ngoài phân theo hình thức đầu t
1988-2002
Đơn vị : tỷ USD
Hình thức đầu t
Số dự án còn
Vốn đầu t
Vốn đầu t
hiệu lực
đăng ký
thực hiện
100% vốn nớc ngoài
Liên doanh
Hợp đồng hợp tác KD
BOT, BTO, BT

2615
1694
265
7


15,45
27,13
5,72
1,94

7,11
10,91
5,6
0,22

Từ bảng số liệu thấy rằng hình thức liên doanh hiện nay chỉ còn chiếm
gần 37% tổng số dự án giảm 24% so với trớc đây, trong khi đó hình thức 100%
vốn nớc ngoài lại có số dự án tăng lên chiếm 57% tổng số. Còn hình thức hợp
đồng hợp tác kinh doanh đến nay chỉ chiếm gần 6% số dự án và 11,4% số vốn
đầu t, chủ yếu trong các lĩnh vực thăm dò và khai thác dầu khí và dịch vụ viễn
thông, in ấn và phát hành báo chí. Đối với phơng thức Xây dựng-kinh doanhchuyển giao(BOT) thì mới đợc bắt đầu từ khi có Nghị định 87/CP ngày
23/11/1993 của Chính phủ nhằm khuyến khích FDI xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, tuy vậy cha có nhiều dự án. Đến nay hình thức này mới có 7 dự án với số
vốn đăng ký 1,94 tỷ USD bởi lẽ đây là hình thức mới, phía Việt Nam còn ít kinh
nghiệm, hơn nữa điều kiện thực hiện lại phức tạp
Qua nghiên cứu các hình thức đầu t cho thấy: Các hình thức ĐTNN hiện
nay vẫn cha đủ sức hấp dẫn các nhà đầu t nớc ngoài, cần tiếp tục nghiên cứu mở
rộng, bổ sung thêm các hình thức mới nh cho phép thành lập các công ty cổ
phần có vốn đầu t nớc ngoài



×