Tải bản đầy đủ (.docx) (11 trang)

ĐỀ THI MÁY TÍNH VÀ MẠNG MÁY TÍNH ĐỀ 10

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (206.63 KB, 11 trang )

Câu 2: (2,0 điểm)
* Sự ra đời của mô hình OSI: (0,5 điểm)
Vào những năm 80, khi xây dựng các hệ thông mạng các hệ thống mạng, các nhà
kiến trúc mạng tự xây dựng cho họ một kiến trúc mạng riêng. Chính vì vậy, các người
dùng trong mạng này không thể trao đổi thông tin với với những người dùng trong mạng
khác do sự không tương thích giữa các mạng. Trong khi nhu cầu của những người dùng
mạng ngày càng tăng thì sự tương thích này không thể chấp nhận được. Dưới dự thúc ép
của khách hàng, tổ chức tiêu chuẩn hoá quốc tế ISO kêu gọi các nhà thiết kế mạng, các tổ
chức tiêu chuẩn hoá quốc gia ngồi lại với nhau để tìm một sự hội cho tất cả các sản phẩm
mạng trên thị trường. Chính vì thế, năm 1984 mô hình kết nối các hệ thống mở
OSI( Open System Interconnection) chính thức ra đời. Mô hình OSI được xây dựng trên
một kiến trúc phân lớp bao gồm 7 lớp như sau:
* Mô hình OSI (0,5 điểm)
Application layer
Presentation layer
Session layer
Transport layer
Network layer
Data link layer
Physical layer
* Những lợi ích mà mô hình OSI mang lại: (1,0 điểm)
- Chia hoạt động thông tin mạng thành những hoạt động nhỏ hơn, đơn giản hơn
giúp chúng ta dễ khảo sát và dễ tìm hiểu hơn
- Chuẩn hoá các thành phần mạng, cho phép phát triển các thành phần mạng từ
nhiều nhà cung cấp sản phẩm khác nhau
- Cho phép các loại phần cứng và phần mềm mạng khác nhau trao đổi thông tin
được với nhau
- Ngăn chặn được tình trạng thay đổi của một lớp ảnh hưởng đến các lớp khác như
vậy giúp mỗi lớp có thể phát triển độc lậpvà nhanh chóng hơn
- Chia việc thông tin của mạng thành những phần nhỏ hơn để dễ đọc, dễ hiểu
Câu 3: (2,0 điểm) Trình bày chức năng và nguyên tắc hoạt động của bộ chọn đường.


* Nêu chức năng của bộ chọn đường (0.25 điểm)
Hai chức năng chính mà một bộ chọn đường phải thực hiện là:
- Chọn đường đi đến đích với ‘chi phí’ (metric) thấp nhất cho một gói tin.
- Lưu và chuyển tiếp các gói tin từ nhánh mạng này sang nhánh mạng khác.
* Trình bày nguyên tắc hoạt động của bộ chọn đường
NameServer
“ . “Name Server
.vnName Server
com.vnName Server
tuoitre.com.vnName Server
Resolver(Client)
ResloverQuery
Gởi truy vấn địa chỉcntt.tuoitre.com.vn
Hỏi server quản lý tên miền .vn
Gởi truy vấn địa chỉcntt. tuoitre..com.vn
Hỏi server quản lý tên miền .com.vn
Gởi truy vấn địa chỉcntt. tuoitre..com.vn
Hỏi server quản lý tên miền tuoitre.com.vn
Gởi truy vấn địa chỉcntt. tuoitre.com.vn
Trả lời địa chỉ IP củacntt. tuoitre.com.vn
Kết quả
+ Bảng chọn đường (Routing table) (0.5 điểm) Để
xác định được đường đi đến đích cho các gói tin, các router duy trì một
Bảng chọn đường (Routing table) chứa đường đi đến những điểm khác nhau
trên toàn mạng. Hai trường quan trọng nhất trong bảng chọn đường của
router là Đích đến (Destination) và Bước kế tiếp (Next Hop) cần phải
chuyển gói tin để có thể đến được Đích đến
+ Nguyên tắc hoạt động (0.25 điểm)
Cho một ví dụ cụ thể của bộ chọn đường và nói cụ thể cách di chuyển của một gói
tin qua các Router.

+ Vấn đề cập nhật bảng chọn đường (1 điểm)
Quyết định chọn đường của router được thực hiện dựa trên thông tin về đường đi
đi trong bảng chọn đường. Vấn đề đặt ra là bằng cách nào router có được thông tin
trong bảng chọn đường. Hoặc khi mạng bị thay đổi thì ai sẽ là người cập nhật lại
bảng chọn đường cho router. Hai vấn đề này gọi chung là vấn đề cập nhật bảng chọn
đường.
Có ba hình thức cập nhật bảng chọn đường:
- Cập nhật thủ công: Thông tin trong bảng chọn đường được cập nhật bởi nhà
quản trị mạng. Hình thức này chỉ phù hợp với các mạng nhỏ, có hình trạng đơn
giản, ít bị thay đổi. Nhược điểm của loại này là không cập nhật kịp thời bảng
chọn đường khi hình trạng mạng bị thay đổi do gặp sự cố về đường truyền.
- Cập nhật tự động: Tồn tại một chương trình chạy bên trong router tự động tìm
kiếm đường đi đến những điểm khác nhau trên mạng. Loại này thích hợp ho các
mạng lớn, hình trạng phức tạp, có thể ứng phó kịp thời với những thay đổi về
hình trạng mạng. Vấn đề đặt ra đối với cập nhật bảng chọn đường động
chính là giải thuật được dùng để tìm ra đường đi đến những điểm khác
nhau trên mạng. Người ta gọi giải thuật này là giải thuật chọn đường
(Routing Algorithme).
- Cập nhật hỗn hợp: Vừa kết hợp cả hai phương pháp cập nhật bảng chọn
đường thủ công và cập nhật bảng chọn đường tự động. Đầu tiên, nhà quản trị
cung cấp cho router một số đường đi cơ bản, sau đó giải thuật chọn đường sẽ
giúp router tìm ra các đường đi mới đến các điểm còn lại trên mạng.
Câu 4: (2,0 điểm)
Vẽ sơ đồ và giải thích quá trình phân giải tên miền cntt.tuoitre.com.vn trên mạng
internet?
* Vẽ sơ đồ đúng (1 điểm)
Sơ đồ dưới




tả

quá

trình

phân

giải
cntt
.danang.com.vn

trên

mạng

Internet
* giải thích (1,0 điểm)
Client

sẽ

gửi

yêu

cầu

cần


phân

giải

địa

chỉ

IP

của

máy

tính



tên
cntt.tuoitre.com.vn
đến

name server

cục

bộ.

Khi


nhận

yêu

cầu

từ

Resolver
,
Name

Server

cục

bộ

sẽ

phân

tích

tên

này




xét

xem tên

miền

này



do

mình

quản


hay

không.

Nếu

như

tên

miền

do


Server

cục

bộ

quản

lý,



sẽ

trả

lời địa

chỉ

IP
của

tên

máy

đó


ngay

cho

Resolver
.

Ngược

lại,

server

cục

bộ

sẽ

truy

vấn

đến
một

Root Name

Server


gần

nhất





biết

được.

Root

Name

Server

sẽ

trả

lời
địa

chỉ

IP

của


Name

Server
quản



miền
vn
.

Máy

chủ

name

server

cục

bộ

lại

hỏi
tiếp

name


server

quản



miền
vn


được

tham chiếu

đến

máy

chủ

quản



miền
com
.vn.

Máy


chủ

quản


com
.vn

chỉ

dẫn

máy

name

server

cục

bộ tham

chiếu
đến

máy

chủ


quản



miền
tuoitre.com.vn
.

Cuối

cùng

máy

name

server

cục

bộ
truy

vấn máy

chủ

quản




miền
tuoitre.com.vn


nhận

được

câu

trả

lời.
---------------------------------------------------------------------------------------------------------
Câu 1 (2.5 điểm)
Mô hình OSI là gì? Trình bày chức năng cơ bản của các tầng trong mô hình OSI. Nêu
đơn vị dữ liệu của mỗi tầng.
Trả lời:
Mô hình OSI (Open Systems Interconnection) là một cơ sở dành cho việc chuẩn hoá các
hệ truyền thông được nghiên cứu và xây dựng bởi tổ chức ISO nhằm nối kết các sản
phẩm của các hãng sản xuất khác nhau để phối hợp các hoạt động chuẩn hoá trong lĩnh
vực viễn thông và hệ thống thông tin. Gồm 7 tầng:
• Tầng vật lý (Physical): truyền dẫn nhị phân (đơn vị dữ liệu là bit).
• Tầng liên kết dữ liệu (Data link): điều khiển liên kết, truy xuất đường truyền (đơn
vị dữ liệu là Frame).
• Tầng mạng (Network): địa chỉ mạng và xác định đường đi tốt nhất (đơn vị dữ liệu
là Packet).
• Tầng vận chuyển (Transport): kết nối end-to-end (đơn vị dữ liệu là Segment).
• Tầng giao dịch (Session): truyền thông liên host (đơn vị dữ liệu là PDU).

• Tầng trình bày (Presentation): trình bày dữ liệu (đơn vị dữ liệu là PDU).
• Tầng ứng dụng (Application): các quá trình mạng của ứng dụng (đơn vị dữ liệu là
PDU).
Thang điểm chấm: 2.5 điểm
Nêu được khái niệm về mô hình OSI: 0.4 điểm
Nêu được tên các tầng (tiếng Việt và tiếng Anh): 0.1 điểm cho mỗi tên (tổng 0.7 điểm)
Nêu được chức năng mỗi tầng: 0.1 điểm cho mỗi chức năng (tổng 0.7 điểm)
Nêu được đơn vị dữ liệu của mỗi tầng: 0.1 điểm cho mỗi đơn vị (tổng 0.7 điểm)
Câu 2 (2 điểm)
Nêu những điểm khác biệt chủ yếu giữa mô hình Workgroup và mô hình Domain.
Trả lời:
Mô hình Workgroup (1 i m) đ ể
Mô hình mạng workgroup còn gọi là mô hình mạng peer-to-peer, là mô hình mà trong đó
các máy tính có vai trò như nhau được nối kết với nhau. Các dữ liệu và tài nguyên được
lưu trữ phân tán tại các máy cục bộ, các máy tự quản lý tài nguyên cục bộcủa mình.
Trong hệ thống mạng không có máy tính chuyên cung cấp dịch vụ và quản lý hệ thống
mạng. Mô hình này chỉ phù hợp với các mạng nhỏ, dưới mười máy tính và yêu cầu
bảomật không cao (0.5 điểm).
Trong mô hình mạng này các máy tính sử dụng hệ điều hành hỗ trợ đa người dùng lưu trữ
thông tin người dùng trong một tập tin SAM (Security Accounts Manager) ngay chính
trên máy tính cục bộ. Thông tin này bao gồm: username (tên đăng nhập), fullname,
password, description… Tập tin SAM này được mã hóa nhằm tránh người dùng khác ăn
cắp mật khẩu để tấn công vào máy tính. Do thông tin người dùng được lưu trữ cục bộ trên
các máy trạm nên việc chứng thực người dùng đăng nhập máy tính cũng do các máy tính
này tự chứng thực (0.5 điểm).
Mô hình Domain (1 i m) đ ể
Khác với mô hình Workgroup, mô hình Domain hoạt động theo cơ chế client-server,
trong hệ thống mạng phải có ít nhất một máy tính làm chức năng điều khiển vùng
(Domain Controller), máy tính này sẽ điều khiển toàn bộ hoạt động của hệ thống mạng.
Việc chứng thực người dùng và quản lý tài nguyên mạng được tập trung lại tại các Server

trong miền. Mô hình này được áp dụng cho các công ty vừa và lớn (0.5 điểm).
Trong mô hình Domain của Windows Server 2003 thì các thông tin người dùng đượctập
trung lại do dịch vụ Active Directory quản lý và được lưu trữ trên máy tính điều khiển
vùng (domain controller) với tên tập tin là NTDS.DIT.Tập tin cơ sở dữ liệu này được xây
dựng theo công nghệ tương tự như phần mềm Access của Microsoft nên nó có thể lưu trữ
hàng triệu người dùng, cải tiếnhơn so với công nghệ cũ chỉ lưu trữ được khoảng 5 nghìn
tài khoản người dùng. Do các thông tin người dùng được lưu trữ tập trung nên việc chứng
thực người dùng đăng nhập vào mạng cũng tập trung và do máy điều khiển vùng chứng
thực (0.5 điểm).
Câu 3 (2.5 i m)đ ể
Giao thức DHCP là gì? Trình bày các bước hoạt động của giao thức này.
Tr l iả ờ :
Mỗi thiết bị trên mạng có dùng bộ giao thức TCP/IP đều phải có một địa chỉ IP hợp lệ,
phân biệt. Để hỗ trợ cho vấn đề theo dõi và cấp phát các địa chỉ IP được chính xác, tổ
chức IETF đã phát triển ra giao thức DHCP (Dynamic Host Configuration Protocol).
Dịch vụ DHCP này cho phép chúng ta cấp động các thông số cấu hình mạng cho các máy
trạm(client). 0.5 điểm
Hoạt động của giao thức DHCP: Giao thức DHCP làm việc theo mô hình
client/server. Theo đó, quá trình tương tác giữa DHCP client và server diễn ra theo
các bước sau (mỗi ý 0.5 điểm):
Khi máy client khởi động, máy sẽ gửi broadcast gói tin DHCPDISCOVER, yêu cầu một
server phục vụ mình. Gói tin này cũng chứa địa chỉ MAC của máy client. (0.5 điểm)
Các máy Server trên mạng khi nhận được gói tin yêu cầu đó, nếu còn khả năng cung cấp
địa chỉ IP, đều gửi lại cho máy Client gói tin DHCPOFFER, đề nghị cho thuê một địa chỉ
IP trong một khoảng thời gian nhất định, kèm theo là một subnet mask và địa chỉ của
Server. Server sẽ không cấp phát địa chỉ IP vừa đề nghị cho những Client khác trong suốt
quá trình thương thuyết. (0.5 điểm)
Máy Client sẽlựa chọn một trong những lời đề nghị (DHCPOFFER) và gửi broadcast lại
gói tin DHCPREQUEST chấp nhận lời đề nghị đó. Điều này cho phép các lời đề nghị
không được chấp nhận sẽ được các Server rút lại và dùng đề cấp phát cho Client khác.

(0.5 điểm)
Máy Server được Client chấp nhận sẽ gửi ngược lại một gói tin DHCPACK như là một
lời xác nhận, cho biết là địa chỉ IP đó, subnet mask đó và thời hạn cho sử dụng đó sẽ
chính thức được áp dụng. Ngoài ra Server còn gửi kèm theo những thông tin cấu hình bổ
sung như địa chỉ của gateway mặc định, địa chỉ DNS Server,… (0.5 điểm)
Câu 4 (3.0 điểm)
Nêu các thiết bị mạng cơ bản (tên, chức năng, đặc điểm/vai trò, tầng hoạt động)
Trả lời: (6 phần nhỏ tương ứng với 6 thiết bị, mỗi phần 0.5 điểm)
a. Bộ tiếp sức (Repeater)
• Dùng để nối mạng có cùng giao thức truyền thông nhằm
làm tăng chiều dài của mạng. Repeater loại bỏ các tín hiệu nhiễu,
khuếch đại tín hiệu đã bị suy hao và khôi phục lại tín hiệu ban đầu.
• Hoạt động ở tầng vật lý (Physical) của mô hình OSI.
b. Bộ tập trung (Concentrator hay HUB)
• Là thiết bị có nhiều đầu cắm các đầu cáp mạng.
• Dùng để nối mạng theo kiểu hình sao.
• Hoạt động ở tầng vật lý (Physical) của mô hình OSI.
c. Card giao tiếp mạng (Network Interface Card – NIC)
• Là một card được cắm trực tiếp vào máy tính trên khe cắm
mở rộng ISA hoặc PCI hoặc tích hợp vào bo mạch chủ của PC. Mỗi
NIC có một mã duy nhất gọi là địa chỉ MAC (Media Access Control).
MAC address có 6 byte, 3 byte đầu là mã số nhà sản xuất, 3 byte sau là
số serial của card.
• Kết nối giữa máy tính và cáp mạng để phát (transmitter)
hoặc nhận (receiver) dữ liệu với các máy tính khác thông qua mạng.
Kiểm soát luồng dữ liệu giữa máy tính và hệ thống cáp.
• Hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu (Data Link) của mô hình
OSI.
d. Cầu nối (Bridge)
• Dùng để nối 2 mạng có giao thức giống hoặc khác nhau.

o Chia mạng thành nhiều phân đoạn nhằm giảm lưu
lượng trên mạng với 2 chức năng chính là lọc và chuyển vận. Dựa
trên bảng địa chỉ MAC lưu trữ, Brigde kiểm tra các gói tin và xử lý
chúng trước khi có quyết định chuyển đi hay không.
• Hoạt động ở tầng liên kết dữ liệu (Data Link) của mô hình
OSI.

×