Tải bản đầy đủ (.doc) (10 trang)

CHƯƠNG 5 TỔ CHỨC TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (137.32 KB, 10 trang )

CHƯƠNG 5
TỔ CHỨC TƯ LIỆU SẢN XUẤT TRONG CÁC DOANH
NGHIỆP NUÔI TRỒNG THỦY SẢN
I. KHÁI NIỆM VÀ PHÂN LOẠI TƯ LIỆU SẢN XUẤT:
1. Khái niệm
Tư liệu sản xuất là điều kiện vật chất cần thiết để tổ chức sản xuất trong doanh
nghiệp. Tư liệu sản xuất bao gồm tư liệu lao động và đối tượng lao động
Đối tượng lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà lao động con người
dùng tư liệu lao động tác động lên, nhằm biến đổi chúng cho phù hợp với mục đích sử
dụng của con người
Tư liệu lao động là những yếu tố vật chất của sản xuất mà con người dựa vào đó để
tác động lên đối tượng lao động
2. Phân loại tư liệu sản xuất
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tư liệu sản xuất thường hoạt động dưới hai
hình thức tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc phân chia tư liệu sản xuất thành tài sản
cố định và tài sản lưu động nhằm mục đích: sử dụng hợp lý từng loại tài sản và tái sản xuất
giản đơn và tái sản xuất mở rộng từng loại tài sản
Tài sản cố định: là loại tư liệu sản xuất dùng trong thời gian dài, qua nhiều chu kỳ
sản xuất mà vẫn giữ nguyên được trạng thái hiện vật, nó bị hao mòn dần trong quá trình sử
dụng, giá trị của nó chuyển dần vào giá thành sản phẩm, cần phải tính khấu hao để bù đắp
lại
Tài sản lưu động: tham gia một lần vào quá trình sản xuất, nó bị tiêu hao hoàn toàn
và chuyển toàn bộ giá trị một lần vào giá thành sản phẩm
Đất đai diện tích mặt nước: là tư liệu sản xuất quan trọng nhất trong nuôi trồng
thủy sản, song nó có những đặêc điểm khác với các tư liệu sản xuất khác
- Nếu biết sử dụng hợp lý đất đai diện tích mặt nước không bị hao mòn
- Đất đai diện tích mặt nước chưa được đánh giá bằng giá trị và không nằm trong
bảng cân đối vốn cố định của doanh nghiệp
Trong quá trình phát triển sản xuất, doanh nghiệp không ngừng tăng tài sản cố định
của mình, tài sản cố định tăng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh
doanh. Tài sản cố định phát triển dựa vào đầu tư cơ bản của Nhà nước, do tích lũy của


doanh nghiệp, và dựa vào vốn vay của ngân hàng
II. TỔ CHỨC VÀ SỬ DỤNG ĐẤT ĐAI TRONG DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
1. Vị trí đặc điểm và mục tiêu của tổ chức sử dụng đất đai
50
Đất đai là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt, không thể thay thế được trong nuôi
trồng thủy sản, khả năng sản xuất của đất đai lớn. Mọi hoạt độïng sản xuất thủy sản đều
phải thông qua đất đai diện tích mặt nước và diễn ra trên đất đai diện tích mặt nước. Đất
đai diện tích mặt nước là tài nguyên quý hiếmcủa nghề nuôi trồng thủy sản, là sản phẩm
của tự nhiên, do thiên nhiên tạo ra và cố định, vừa là tư liệu lao động, vừa là đối tượng lao
động v.v…Mục tiêu của tổ chức và sử dụng đất đai là:
+ Sử dụng đầy đủ và có hiệu quả nhất quỹ đất đai diện tích mặt nước của doanh
nghiệp. Đất đai nào cũng phải cho sản phẩm và sinh lợi
+ Bảo vệ và bồi dưõng đất đai để không ngừng nâng cao độ phì nhiêu của đất đai
diện tích mặt nước và chống sói mòn
2. Nội dung tổ chức và sử dụng đất đai trong doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản
A. Phân loại đất đai
Việc phân loại đất đai rất quan trọng, nó giúp doanh nghiệp nắm được số lượng và
chất lượng đất đai, phát hiện những khả năng của đất đai, có phương hướng và biện pháp
sử dụng, bảo vệ và cải tạo đất một cách có khoa học nhằm không ngừng tăng gía trị sản
phẩm trên đơn vị diện tích và độ phì nhiêu của đất đai diện tích mặt nước. Khi phân loại
cần căn cứ vào địa hình, vị trí điều kiện nguồn nước, các yếu tố môi trường vùng nuôi
B. Nội dung tổ chức và sử dụng đất đai diện tích mặt nước
+ Tổ chức sử dụng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
- Xác định cơ cấu diện tích mặt nước nuôi trồng hợp lý: Ngày nay cần phát triển
ngành nuôi trồng thủy sản theo hướng chuyển dịch cơ cấu diện tích mặt nước từ tự cung,
tự cấp sang chuyên canh và sản xuất hàng hóa, theo hướng sản xuất các sản phẩm thủy sản
có giá trị xuất khẩu
- Bố trí sử dụng đất đai diện tích mặt nước phù hợp với với các đối tượng nuôi
trồng. Căn cứ vào điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế –xã hội của mỗi doanh nghiệp mà

bố trí sắp xếp cho phù hợp với các đặc tính sinh vật học của các đối tương nuôi trồng
+ Bố trí đất để xây dựng các công trình phục vụ sản xuất như: Hệ thống kênh
mương tưới tiêu nước, đường xá giao thông, trồng rừng ngập mặn phòng hộ v. v…Khi xây
dựng các công trình cần kết hợp chặt chẽ chúng với nhau để tiết kiệm đất đai và chi phí
xây dựng
3. Quản lý và sử dụng đất đai
Quản lý và sử dụng đất đai nhằm khai thác, sử dụng, cải tạo, bồi dưỡng đất đai,
nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh trên từng đơn vị diện tích mặt nước. vì vậy cần phải
quản lý đất đai diện tích mặt nước trên cả ba mặt: Kinh tế, kỹ thuật và pháp chế. Để tránh
lãng phí và sử dụng hợp lý đất đai diện tích mặt nước, doanh nghiệp cần chú ý một số vấn
đề:
- Xác định phương hướng sản xuất đúng đắn, trên cơ sở đó mà bố trí sử dụng đất
đai diện tích mặt nước hợp lý
- Dựa và luật đất đai của Nhà nước đã ban hành để xây dựng nội quy sử dụng, bảo
vệ và cải tạo đất đai diện tích mặt nước, tránh sử dụng đất đai diện tích mặt nước sai mục
đích
4. Quản lý và sử dụng các nguồn tài nguyên khác của doanh nghiệp
51
Các tài nguyên do thiênï nhiên tạo ra trong sản xuất của doanh nghiệp không chỉ có
đất đai diện tích mặt nước mà còn có điều kiện khí hậu, nguồn nước, rừng phòng hộ, rừng
ngập mặn. Các tài nguyên này tạo môi trường sinh thái đảm bảo cho sản xuất và đời sống
của con người. Nó có vị trí hết sức quan trọng không chỉ trước mắt mà cả về lâu dài. Do đó
phải quán triệt quan điểm xây dựng và phát triển ngành nuôi trồng thủy sản bền vững
- Nguồn nước: (sông, ngòi, ao hồ, đầm, nước ven biển, nước ngầm )
Nguồn nước là sản phẩm của tự nhiên do vậy khi khai thác sử dụng cần chú ý
không để nguồn nước bị ô nhiễm, gây tác hại cho sản xuất và đời sống, phải điều hòa
lượng nước giữa các vùng và giữa các khu vực
- Các khu rừng tự nhiên, rừng trồng, rừng ngập mặn đều có tác dụng giữ cân bằng
sinh thái, bảo vệ sản xuất nên không để rừng bị khai thác tự nhiên. Song song với việc khai
thác phải thường xuyên tu bổ, trồng mới, bảo vệ rừng ngập mặn nơi cư trú của nhiều giống

loài thủy sản
5. Chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả kinh tế của tổ chức sử dụng đất đai
Hiệu quả kinh tế của tổ chức sử dụng đất đai phản ánh trình độ và hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh trình độ tổ chức quản lý sản xuất của
doanh nghiệp
A. Các nhân tố ảnh hưởng đến trình độ tổ chức và hiệu quả kinh tế của sử dụng đất
đai
- Đặc tính tự nhiên của đất đai diện tích mặt nước: Địa hình, thổ nhưỡng, điều kiện
khí hậu, thời tiết
- Việc áp dụng các tiến bộ khoa học- kỹ thuật vào sản xuất, trình độ thâm canh
- Phương hướng sản xuất kinh doanh, trình độ lựa chọn bố trí sắp xếp các đối tượng
nuôi trồng
B. Các chỉ tiêu đánh giá trình độ và hiệu quả tổ chức sử dụng đất đai diện tích mặt
nước
+ Diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản tính trên một nhân khẩu, một lao động
+ Hệ số sử dụng đất đai diện tích mặt nước: Bằng tỷ lệ giữa diện tích mặt nước
nuôi trồng hàng năm với tổng diện tích mặt nước của doanh nghiệp. Thể hiện việc thực
hiện tăng vụ và khả năng có thể tăng vụ của doanh nghiệp nuôi trồng thủy sản
Ngoài ra người ta còn sử dụng một số chỉ tiêu về trình độ thâm canh như: Hao phí
lao động, tư liệu sản xuất, chi phí vật chất trên một đơn vị diện tích mặt nước
- Chỉ tiêu biểu hiện hiệu quả kinh tế:
+ Năng suất đất đai diện tích mặt nước: Giá trị sản lượng hay giá trị sản lượng hàng
hóa tính trên đơn vị diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản
+ Năng suất các đối tượng nuôi trồng
+ Lợi nhuận tính trên một đơn vị diện tích mặt nước nuôi trồng
III. TỔ CHỨC TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NUÔI TRỒNG
THỦY SẢN
1. Khái niệm tài sản cố định
52
Tài sản cố định là những tư liệu lao động có giá trị tương đối lớn, tham gia vào

nhiều quá trình sản xuất, nhưng không thay đổi hình dạng, nó chỉ bị hao mòn dần, giá trị
của nó chuyển dần từng phần vào giá thành sản phẩm
2. Phân loại tài sản cố định
Phân loại tài sản cố định là việc phân chia toàn bộ tài sản cố định hiện có của doanh
nghiệp theo những tiêu thức nhất định nhằm phục vụ cho những yêu cầu của việc quản lý
của các đơn vị đối với sự phát triển và tình hình sử dụng tài sản cố định trong doanh
nghiệp .
A. Căn cứ vào hình thức biểu hiện tài sản cố định được chi thành 2 loại
Tài sản cố định hữu hình: Là những tài sản cố định được biểu hiện bằng hình thái
vật chất cụ thể , có giá trị lớn thời, gian sử dụng dài tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất
kinh doanh nhưng vẫn giữ nguyên giá trị hình thái vật chất ban đầu. Tài sản cố định hữu
hình bao gồm: Nhà cửu ,vật kiến trúc, máy móc thiết bị , phương tiện vận tải, thiết bị
truyền dẫn và các loại tài sản cố định khác như thiết bị dụng cụ quản lý ,vường cây lâu
năm,súc vật làm việc hoặc cho sản phẩm , tranh ảnh, các tác phẩm nghệ thuật lớn.
Tài sản cố định vô hình: Là những tài sản thoả mãn đồng thời hai điều kiện của tài
sản cố định mà không hình thành tài sản cố định hữu hình hay nói cách khác tài sản cố
định vô hình là những tài sản không có hình thái vật chất, thể hiện một lượng giá trị đầu tư
có liên quan trực tiếp đến nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như: chi
phí thành lập, chi phí phát triển , chi mua bằng phát minh sáng chế, nhãn hiệu thương mại,
chi phí lợi thế kinh doanh và các loại tài sản cố định vô hình khác như :chi phí cải tạo đất,
chi nạo vét lòng sông, bến cảng, luồng lạch ...
B. Căn cứ vào quyền sở hữu tài sản cố định được chi thành 2 loại

Tài sản cố định tự có: là tài sản cố định thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp
Tài sản cố định thuê ngoài: là tài sản cố định không thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Doanh nghiệp thuê của doanh nghiệp khác hoặc các tổ chức kinh tế khác
Mục đích giúp cho công tác quản lý sử dụng tài sản cố định hợp lý và hạch toán
riêng giá trị tài sản cố định của doanh nghiệp
C. Căn cứ theo công dụng và tình hình sử dụng, tài sản cố định chia làm 7 loại
Tài sản cố định dùng trong sản xuất kinh doanh là những loại tài sản cố định hữu

hình và vô hình trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
gồm: nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải...và những tài sản cố định không có
hình thái vật chất khác.
Tài sản cố định dùng ngoài sản xuất kinh doanh: là những loại tài sản cố định dùng
cho mục đích phúc lợi công cộng như nhà văn hoá, nhà trẻ, câu lạc bộ, nhà nghỉ mát, các
cơ sở y tế...
- Tài sản cố định dùng trong ngành sản xuất khác
- Tài sản cố định chưa dùng
- Tài sản cố định chờ thanh lý
- Tài sản cố định không cần dùng
- Tài sản cố định là đất đai diện tích mặt nước
53
Tác dụng giúp công tác quản lý và sử dụng vốn được hợp lý và tính giá thành sản
phẩm được chính xác
D. Đặc điểm của tài sản cố định trong nuôi trồng thủy sản
Tài sản cố định là cá bố mẹ có một số đặc điểm khác với các loại tài sản cố định
khác đó là: trong quá trình sử dụng nó không có sửa chữa lớn. Giá trị thải hồi của chúng có
khi còn lớn hơn giá trị ban đầu
Sản xuất thủy sản mang tính chất mùa vụ và còn phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên dẫn tới một số loại tài sản cố định trong năm chỉ sử dụng được một số ngày, hiệu quả
sử dụng không cao
3.Xác định nhu cầu trang bị tài sản cố định
- Tài sản cố định: bao gồm nhà cửa, các công trình phục vụ cho sản xuất, bể ấp, bể
đẻ, bể ương ấu trùng, máy móc thiết bị, máy bơm nước, máy sục khí, phương tiện vận tải,
đàn cá bố mẹ v. v…Căn cứ vào nhu cầu của sản xuất mà xác định số lượng tài sản cố định
cần xây dựng, mua sắm cho phù hợp:
S = Q / W
Trong đó: S: số lượng tài sản cố định cần mua sắm
Q: khối lượng công việc mà tài sản cố định phải đảm nhiệm
W: công suất của tài sản cố định

IV. ĐÁNH GIÁ HAO MÒN VÀ KHẤU HAO TÀI SẢN CỐ ĐỊNH
1. Đánh giá tài sản cố định
Để có kế hoạch quản lý việc sử dụng và tái sản xuất tài sản cố định cần đánh giá
đúng đắn tài sản cố định đó. Tài sản cố định được tính theo 2 loại chỉ tiêu. Chỉ tiêu hiện vật
và chỉ tiêu bằng tiền (giá trị)
- Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu hiện vật, phản ánh được chất lượng chế tạo
tài sản cố định, là cơ sở cho chúng ta xác định năng lực sản xuất của tài sản cố định trong
doanh nghiệp
Đánh giá tài sản cố định theo chỉ tiêu giá trị ( bằng tiền), giúp chúng ta hạch toán
tổng hợp các loại tài sản cố định trong doanh nghiệp, là cơ sở đểû tính hao mòn tài sản cố
định cho phù hợp với trình độ hao mòn của chúng
A. Đánh giá tài sản cố định theo nguyên giá
Nguyên giá tài sản cố định là giá trị ban đầu hay giá trị nguyên thủy của tài sản cố
định, là số tiền thực tế chi ra để mua sắm, xây dựng và lắp đặt tài sản cố định. Nguyên giá
của tài sản cố định được tính như sau:
- Tài sản cố định mua ngoài: Nguyên giá bằng giá mua ghi trên hóa đơn cộng với
các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt và thử máy
- Tài sản cố định tự chế hoặc tự sản xuất: Nguyên giá bằng giá thành thực tế cộng
với các khoản chi phí lắp đặt và thử máy
- Tài sản cố định quyên tặng: Gồm giá trị phân phối của Nhà nước cộng với các
khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt và thử máy
- Tài sản cố định được cấp: Nguyên giá bằng giá mua ghi trong hóa đơn của đơn vị
cấp cộng với các khoản chi phí vận chuyển, bốc dỡ, lắp đặt và thử máy
Nguyên giá của tài sản cố định được thay đổi trong các trường hợp sau:
+ Đánh giá lại tài sản cố định theo quyết định của Nhà nước
54

×