Tải bản đầy đủ (.docx) (122 trang)

Ý thức pháp luật của người chưa thành niên qua thực tiễn quận hoàng mai, hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (499.04 KB, 122 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA LUẬT

NGUYỄN NGỌC VIỆT

ý THøC PH¸P LUËT CñA NG¦êI CH¦A THµNH NI£N
QUA THùC TIÔN QUËN HOµNG MAI, Hµ NéI

Chuyên ngành: Lý luận và lịch sử nhà nƣớc và pháp luật
Mã số : 60 38 01 01

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

Cán bộ hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ ĐỨC MINH

HÀ NỘI - 2014


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của
riêng tôi. Các số liệu và tư liệu được dựa trên nguồn tin cậy và dựa
trên thực tế khảo sát của tôi. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về
công trình nghiên cứu của mình.
Tác giả

Nguyễn Ngọc Việt


MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa


Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các biểu đồ
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
Chƣơng 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP
LUẬT VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN................................................................................................................. 6
1.1.

KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN
LOẠI Ý THỨC PHÁP LUẬT..............................................................6

1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật.................................................................. 6
1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luật.......................................................8
1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật......................................................... 15
1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luật............................................................... 17
1.1.5. Phân loại ý thức pháp luật.................................................................. 19
1.2.

MỐI QUAN HỆ GIỮA Ý THỨC PHÁP LUẬT VÀ PHÁP LUẬT. .23

1.2.1. Vai trò của ý thức pháp luật đối với pháp luật....................................23
1.2.2. Sự tác động của pháp luật đối với ý thức pháp luật............................29
1.3.

Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN........30

1.3.1. Ngƣời chƣa thành niên – Một nhóm chủ thể đặc thù của quan hệ

pháp luật.............................................................................................30
1.3.2. Đặc điểm ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và những
yếu tố tác động đến ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên.....31
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1...............................................................................39


Chƣơng 2: THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN HOÀNG
MAI, HÀ NỘI
2.1.

40

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI QUẬN HOÀNG MAI
40

2.1.1. Về điều kiện tự nhiên......................................................................... 40
2.1.2. Tình hình kinh tế - văn hóa xã hội......................................................41
2.1.3. Khái quát tình hình ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn Quận.........43
2.2.

THỰC TRẠNG Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA
THÀNH NIÊN

44

2.2.1. Mặt tích cực........................................................................................44
2.2.2. Mặt hạn chế........................................................................................ 49
2.3.


NHỮNG VẤN ĐỀ ĐẶT RA MANG TÍNH KHÁCH QUAN
PHẢI NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI
CHƢA THÀNH NIÊN Ở QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI

69

KẾT LUẬN CHƢƠNG 2...............................................................................72
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý
THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN
Ở QUẬN HOÀNG MAI, HÀ NỘI 73
3.1.

PHƢƠNG HƢỚNG NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO
NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN

73

3.1.1. Thực hiện các mục tiêu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền Việt
Nam xã hội chủ nghĩa vì “Dân giàu nƣớc mạnh, dân chủ, công
bằng và văn minh” 73
3.1.2. Xây dựng Quận giàu đẹp, văn minh thanh lịch, hiện đại; góp
phần xây dựng Thủ đô Hà Nội theo tinh thần nghị quyết 11 –
NQ/TW của Bộ Chính trị 76
3.2.

GIẢI PHÁP NÂNG CAO Ý THỨC PHÁP LUẬT CHO NGƢỜI

CHƢA THÀNH NIÊN 79



3.2.1. Nhóm các giải pháp chung................................................................. 79
3.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể đối với quận Hoàng Mai, Hà Nội..................84
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3.............................................................................104
KẾT LUẬN..................................................................................................105
DANH MỤC BÀI VIẾT, CÔNG TRÌNH CỦA TÁC GIẢ......................107
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO...................................................108


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH:

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

GDPL:

Giáo dục pháp luật

HĐND:

Hội đồng nhân dân

HNQT:

Hội nhập quốc tế

HTPL:

Học thuyết pháp luật

HTTPL:


Hệ tƣ tƣởng pháp luật

KTTT:

Kinh tế thị trƣờng

NCTN:

Ngƣời chƣa thành niên

NDLĐ:

Nhân dân lao động

NNPQ:

Nhà nƣớc pháp quyền

QHXH:

Quan hệ xã hội

QPPL:

Quy phạm pháp luật

TAND:

Tòa án nhân dân


TLPL:

Tâm lý pháp luật

TTATXH:

Trật tự an toàn xã hội

TTXH:

Tồn tại xã hội

UBND:

Uỷ ban nhân dân

VKSND:

Viện kiểm sát nhân dân

VPPL:

Vi phạm pháp luật

YTPL:

Ý thức pháp luật



DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:


DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Số hiệu Biểu đồ
Biểu đồ 2.1:
Biểu đồ 2.2:
Biểu đồ 2.3:
Biểu đồ 2.4:
Biểu đồ 2.5:


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong suốt tiến trình phát triển của lịch sử nhân loại, vấn đề thanh,
thiếu niên ( đặc biệt là thanh niên) luôn đƣợc tất cả các quốc gia, các thời đại
xác định là một vấn đề có tầm quan trọng đặc biệt. Ở nƣớc ta, thanh, thiếu
niên là lực lƣợng xã hội to lớn, là nguồn lực mạnh mẽ thúc đẩy sự phát triển
xã hội hiện tại và là ngƣời chủ tƣơng lai của đất nƣớc. Nghị quyết Hội nghị
lần thứ tƣ Ban chấp hành Trung ƣơng Đảng khóa VII khẳng định “Sự nghiệp
đổi mới có thành công hay không, đất nước bước vào thế kỷ 21 có vị trí xứng
đáng trong cộng đồng thế giới hay không phần lớn tùy thuộc vào lực lượng
thanh niên, vào việc rèn luyện thế hệ thanh niên; công tác thanh niên là vấn
đề sống còn của dân tộc, là một trong những nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng” [10].

Hiện nay, đất nƣớc ta đang bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa,
hiện đại hóa (CNH, HĐH), xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền xã hội chủ nghĩa
(NNPQ XHCN) và hội nhập quốc tế (HNQT). Do những biến đổi của tình hình
trong nƣớc với bối cảnh quốc tế biến động và phức tạp, đồng thời trƣớc những
thách thức to lớn của xu thế toàn cầu hóa, sự phát triển của kinh tế tri thức có tác
động mạnh mẽ và làm thay đổi về cơ cấu xã hội, địa vị kinh tế, tƣ tƣởng chính
trị, tâm lý, lối sống của thanh thiếu niên v.v... những thay đổi này diễn ra mạnh
mẽ, bên cạnh những yếu tố tích cực đan xen những hạn chế tiêu cực.
Công tác giáo dục pháp luật cho thanh thiếu niên nói chung (những người
trong độ tuổi từ 10 đến 24 tuổi), đặc biệt là ngƣời chƣa thành niên (những người


độ tuổi dưới 18 tuổi) hiện nay tuy đã đƣợc quan tâm nhƣng chƣa đảm bảo

xứng tầm với yêu cầu đặt ra trƣớc bối cảnh phát triển kinh tế thị trƣờng (KTTT),
HNQT. Vì vậy, cần tăng cƣờng giáo dục và nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời

1


chƣa thành niên để giúp họ không những biết bảo vệ quyền, lợi ích của bản
thân mà còn góp phần bảo vệ trật tự an toàn xã hội (TTATXH), lợi ích chung
của xã hội, quyền và lợi ích của các tập thể, cá nhân khác.
Từ thực tiễn công tác và với mong muốn góp phần nhỏ bé vào việc
nâng cao ý thức pháp luật ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng
Mai, Hà Nội nên tôi chọn nội dung: "Ý thức pháp luật của người chưa
thành niên qua thực tiễn quận Hoàng Mai, Hà Nội" làm đề tài khóa luận
cao học.
2. Tình hình nghiên cứu
Ý


thức pháp luật (YTPL) là vấn đề lý luận cơ bản nên YTPL luôn đƣợc

các học giả, ngƣời nghiên cứu quan tâm sâu sắc. Vì vậy đã có một số tài liệu,
công trình nghiên cứu, tìm hiểu về ý thức pháp luật của thanh thiếu niên dƣới
các góc độ và mức độ khác nhau, gồm các luận văn, luận án, sách chuyên
khảo và các bài viết trên tạp chí:
Luận văn thạc sỹ luật học của Mai Ngọc Bích, 2012 “Vai trò của tổ chức
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh trong việc giáo dục ý thức pháp luật cho thanh niên
đô thị”; Luận văn thạc sỹ luật học của Ngô Văn Nam, 2009 “Ý thức pháp luật và
xây dựng ý thức pháp luật trong điều kiện nhà nước pháp quyền Việt Nam hiện
nay”; Luận văn tiến sỹ luật học của Đinh Xuân Thảo, 1996 “Giáo dục pháp luật
cho học sinh trong trường trung học phổ thông ở Việt Nam”;
“Ý thức pháp luật” của PGS.TS Nguyễn Minh Đoan; Báo cáo chuyên đề
“ Đoàn TNCS Hồ Chí Minh với việc nâng cao ý thức pháp luật cho thanh niên”
của Viện Nghiên cứu Thanh niên, 2001 và một số bài viết trên tạp chí nhƣ “ Làm
thế nào để xây dựng ý thức pháp luật và lối sống theo pháp luật” của GS.TSKH
Đào Trí Úc; “ Xây dựng lối sống theo pháp luật nhìn từ góc độ lịch sử truyền
thống” của GS. TSKH Vũ Minh Giang, tạp chí Nhà nƣớc và pháp luật, số 3,
1993; Đề tài “Xây dựng ý thức và lối sống theo pháp luật” Mã số

2


KX07- 17 do GS.TSKH Đào Trí Úc chủ biên; Đề tài “Một số vấn đề về giáo
dục ý thức pháp luật trong giai đoạn hiện nay” của Vụ Giáo dục ý thức pháp
luật – Bộ Tƣ pháp, do Nguyễn Duy Lãm chủ biên; Một số công trình nghiên
cứu của Bộ Tƣ Pháp về ý thức pháp luật đối với đối tƣợng thanh thiếu niên ở
một số vùng, miền và Trung ƣơng Đoàn có phối hợp với Bộ Tƣ pháp tổ chức
một số hội thảo khoa học tìm hiểu về nhận thức pháp luật và một số giải pháp

giáo dục ý thức pháp luật đối với thanh niên một số đối tƣợng đặc thù.
Các công trình nói trên đã đề cập đến những khía cạnh, những nội dung
cụ thể liên quan đến giáo dục ý thức pháp luật cho những đối tƣợng ở những
phạm vi và cách tiếp cận khác nhau. Trên cơ sở nghiên cứu, làm rõ một số vấn
đề cơ bản về ý thức pháp luật từ một địa bàn cụ thể, Luận văn sẽ tập trung
nghiên cứu ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên và các giải pháp để
nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà
Nội. Trong quá trình nghiên cứu, luận văn đã tham khảo và kế thừa kết quả
nghiên cứu của các công trình, tài liệu khoa học trên và các tài liệu khác có
liên quan.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề cơ bản về lý luận về ý thức pháp luật và ý thức
pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, nghiên cứu thực trạng YTPL của ngƣời
chƣa thành niên trên địa bàn quận Hoàng Mai, luận văn đề xuất các giải pháp
góp phần nâng cao ý thức pháp luật cho ngƣời chƣa thành niên trên địa bàn
Quận.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
-

Nghiên cứu, làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật,

ngƣời chƣa thành niên và ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên.
-

Trình bày, phân tích thực trạng YTPL và nguyên nhân thực trạng

YTPL của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội.
3



-

Đề xuất các giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của ngƣời chƣa

thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội đảm bảo tính lý luận, thực tiễn.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Ý thức pháp luật
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Ý

thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà

Nội trong giai đoạn hiện nay
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Cơ sở lý luận
Luận văn đƣợc nghiên cứu trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa
Mác - Lênin; Tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về Nhà nƣớc và pháp luật; Quan điểm,
chủ trƣơng của Đảng Cộng sản và Nhà nƣớc ta về Nhà nƣớc và pháp luật nói
chung, ý thức pháp luật nói riêng.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ vấn đề nghiên cứu, luận văn sử dụng các phƣơng pháp
nghiên cứu cụ thể nhƣ: phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp phân tích,
phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp chứng minh,
phƣơng pháp logic, phƣơng pháp hệ thống và xã hội học…
6. Ý nghĩa của đề tài
-

Ý nghĩa lý luận: Qua nghiên cứu để làm sáng tỏ thêm một số vấn đề


lý luận về ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên, từ đó luận văn góp
phần làm phong phú thêm kiến thức lý luận chung về Nhà nƣớc và pháp luật.
-

Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn có những đề xuất về giải pháp, cung cấp

luận cứ cho việc hoạch định chính sách và xây dựng các văn bản pháp luật về
thanh, thiếu niên; là tài liệu tham khảo cho việc nghiên cứu nói chung và của
các cơ quan hữu quan trên địa bàn Quận và Thủ đô trong xây dựng các chế
độ, chính sách về thanh, thiếu niên.
4


7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, Phụ lục,
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận về ý thức pháp luật và ý thức pháp
luật của ngƣời chƣa thành niên.
Chương 2: Thực trạng ý thức pháp luật của ngƣời chƣa thành niên trên
địa bàn quận Hoàng Mai, Hà Nội.
Chương 3: Phƣơng hƣớng, giải pháp nâng cao ý thức pháp luật của
ngƣời chƣa thành niên ở quận Hoàng Mai, Hà Nội.

5


Chương 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ Ý THỨC PHÁP LUẬT
VÀ Ý THỨC PHÁP LUẬT CỦA NGƢỜI CHƢA THÀNH NIÊN

1.1. KHÁI NIỆM, ĐẶC ĐIỂM, CƠ CẤU, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN
LOẠI Ý THỨC PHÁP LUẬT
1.1.1. Khái niệm ý thức pháp luật
Với tƣ cách là một trong những hình thái của ý thức xã hội, ý thức
pháp luật là một trong những biểu hiện của trình độ văn hóa xã hội dƣới dạng
chung nhất, xuất hiện cùng với sự ra đời của nhà nƣớc và pháp luật, phản ánh
trực tiếp các quan hệ kinh tế, văn hóa, xã hội, chính trị, pháp luật. Nếu một xã
hội mà ngƣời dân đƣợc giáo dục ý thức pháp luật, nâng cao hiểu biết, nhận
thức về pháp luật thì xã hội đó sẽ hạn chế đƣợc vi phạm pháp luật, tội phạm.
Trên cơ sở đó, góp phần tích cực vào việc hình thành, xây dựng văn hóa pháp
lý cho cá nhân và toàn xã hội.
Là một trong những bộ phận cấu thành thuộc thƣợng tầng kiến trúc xã
hội, ý thức pháp luật chịu sự quy định, tác động mạnh mẽ của đời sống xã hội.
YTPL đƣợc hình thành từ những quan niệm của con ngƣời về sự cần thiết
của các quy tắc xử sự mà nhà nƣớc cần đảm bảo thực hiện, về tính hợp pháp
hay không hợp pháp của các thiết chế, chế định pháp lý… Nếu nhƣ pháp luật
(xét theo nghĩa khách quan) là những chế định bề ngoài, là hệ thống các quy
phạm pháp luật, thì ý thức pháp luật là phạm trù chủ quan, là những quan
niệm, quan điểm về pháp luật, là tâm lý, cảm xúc, tâm trạng, nguyện vọng của
con ngƣời về pháp luật, về các vấn đề pháp lý nói chung [34].
Các hình thái ý thức xã hội khác ở những mức độ khác nhau tác động
mạnh mẽ đến ý thức pháp luật cũng nhƣ đối với bản thân pháp luật. Chẳng hạn,
ý thức pháp luật của ngƣời dân Việt Nam trong chế độ phong kiến đã chịu ảnh

6


hƣởng sâu sắc của ý thức hệ tƣ tƣởng Nho giáo và tƣ tƣởng chính trị - đạo đức
cuả dân tộc Việt. Nội dung Bộ luật Hồng Đức dƣới triều vua Lê Thánh Tông là
một ví dụ tiêu biểu, tƣ tƣởng văn hóa, đạo đức nho giáo cũng nhƣ văn hóa đạo

đức dân tộc đã thể hiện sâu sắc trong bộ luật nhƣ trật tự đạo đức trong gia đình,
xã hội và cả những sự đề cao vai trò của phụ nữ và ngƣời cao tuổi. Phạm trù ý
thức pháp luật có biểu hiện rất đa dạng, phong phú, vừa có sức ỳ to lớn lại vừa
thƣờng xuyên biến đổi do sự tác động của các hình thái ý thức xã hội khác, nhất
là trong thời đại bùng nổ thông tin nhƣ hiện nay. Sự biến động và tác động
thƣờng xuyên của các hiện tƣợng xã hội, những cảm nhận, thái độ, quan niệm,
các lý thuyết, tƣ duy pháp lý của con ngƣời, của các nhóm xã hội, của nhà nƣớc
và của toàn xã hội cũng vận động không ngừng. Sự bất bình của ngƣời dân về
một quyết định sai trái của cơ quan hành chính, sự trung lập về một văn bản mới
ra đời… Một quan điểm mới về cách thức, mức độ điều chỉnh của luật bảo vệ
môi trƣờng vv.. đều thuộc phạm trù ý thức pháp luật.
Trƣớc kia, một nhà khoa học Xô Viết nổi tiếng đã từng nhận định “thái
độ chủ quan của con người đối với pháp luật hiện hành và mong muốn về những
quy định pháp luật mới, được gọi là ý thức pháp luật” [1, tr.91]. Khi một văn
bản pháp luật ra đời và đƣợc áp dụng vào thực tế cuộc sống, điều luật đó có tính
hợp pháp hay không hợp pháp trong các xử sự của con ngƣời. Nếu điều luật đó
đƣợc đa số nhân dân công nhận và nghiêm túc chấp hành thì điều luật đó có tính
đúng đắn. Phạm vi tác động của ý thức pháp luật rất rộng, không có lĩnh vực
hành vi pháp luật nào của con ngƣời lại không cần đến tƣ duy nhận thức pháp
luật - xã hội, nhƣ TS. Nguyễn Minh Đoan đã nhận xét [18, tr.22].
Ý

thức pháp luật kiểu của giai cấp công nhân đƣợc chứa đựng trong

các tác phẩm của chủ nghĩa Mác và trong cƣơng lĩnh của các đảng công nhân.
Trong các yêu sách đấu tranh của giai cấp vô sản trong các tác phẩm của
mình, Mác và Ph. Ăng-ghen không những chỉ ra cho giai cấp vô sản những

7



yêu cầu pháp lý để đấu tranh nhằm xây dựng một xã hội mới, mà còn xây
dựng những khái niệm quan trọng nhất về pháp luật, tạo cơ sở cho sự phát
triển ý thức pháp luật mới sau này. Cùng với sự phát triển của hệ thống các
quan hệ xã hội mới và của pháp luật, ý thức pháp luật kiểu mới ngày càng
đƣợc phát triển và nâng cao.
Vấn đề ý thức pháp luật đƣợc nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau,
nhƣ triết học, luật học, tâm lý học, xã hội học. Tuy còn nhiều quan điểm khác
nhau, song có thể định nghĩa khái quát: ý thức pháp luật là tổng thể những học
thuyết, tƣ tƣởng, quan điểm, quan niệm pháp lý tồn tại trong xã hội, thể hiện
mối quan hệ của con ngƣời đối với pháp luật, đối với quá trình điều chỉnh
pháp luật, sự đánh giá về tính hợp pháp hay không hợp pháp trong xử sự của
cá nhân, cũng nhƣ trong tổ chức và hoạt động của cơ quan nhà nƣớc, các tổ
chức xã hội [19, tr.8].
1.1.2. Các đặc điểm của ý thức pháp luật
Là một hình thái ý thức xã hội, YTPL có những đặc điểm chung của ý
thức xã hội đồng thời có những đặc điểm của một hình thái ý thức riêng.
Thông qua các đặc điểm đó có thể thấy rõ những nét tƣơng đồng và sự khác
biệt so với các hình thái ý thức xã hội khác.
Đặc điểm 1: Ý thức pháp luật chịu sự quy định của tồn tại xã hội
YTPL cũng nhƣ các hình thái ý thức xã hội khác là sản phẩm của tồn
tại xã hội. Những nhận thức, thái độ, tình cảm, quan niệm, mong muốn của
con ngƣời về pháp luật, về nhà nƣớc suy cho cùng là do những điều kiện xã
hội khách quan quy định, chi phối. Nhƣ C.Mác khẳng định: “Không phải ý
thức của con người quyết định sự tồn tại của họ, trái lại, chính sự tồn tại xã
hội của họ quyết định ý thức của họ” [7, tr.15]. Nhìn lại xã hội phong kiến
nƣớc ta, YTPL của ngƣời dân chịu sự quy định, chi phối của tính chất, đặc
điểm và những điều kiện kinh tế phong kiến chủ yếu là sản xuất nông nghiệp

8



lúa nƣớc. Những yếu tố xã hội khác nhƣ tƣ tƣởng, đạo đức, tập quán chi
phối lớn tới ý thức pháp luật của ngƣời dân. Hơn thế, pháp luật có nguồn gốc
du nhập và ảnh hƣởng của pháp luật Trung Quốc trong quá trình Bắc thuộc và
bản thân sự cai trị hà khắc, nhiều quy định chỉ đem lại lợi ích cho triều đình
mà đi ngƣợc lại lợi ích ngƣời dân nên ngƣời dân thƣờng có thái độ thờ ơ, coi
thƣờng và chống đối pháp luật, ứng xử chủ yếu theo phong tục, tập quán của
từng địa phƣơng. Các phong tục, tập quán ấy phần lớn mang tính phù hợp với
trật tự quản lý xã hội của địa phƣơng và đến nay vẫn phát huy giá trị tích cực.
Tuy nhiên, một số phong tục, tập quán lạc hậu vẫn tồn tại song song và là rào
cản trong quản lý và bảo đảm hiệu lực thống nhất của các văn bản pháp luật.
Trong thời kỳ cơ chế quản lý tập trung, bao cấp, ý thức pháp luật mang
nặng tính bình quân chủ nghĩa, ngƣời dân còn e dè, ngại sử dụng pháp luật, tâm
lý coi thƣờng hoặc thờ ơ với pháp luật. Chuyển sang giai đoạn phát triển kinh tế
thị trƣờng (KTTT), xây dựng nhà nƣớc pháp quyền (NNPQ), tự cuộc sống đã
rèn luyện cho con ngƣời ý thức tôn trọng, chấp hành pháp luật bởi họ thấy điều
đó là cần thiết, pháp luật thể hiện nhiều hơn các lợi ích của họ. Nhƣng từ một
phƣơng diện khác, do sự thôi thúc của đồng tiền, lợi nhuận hoặc những lý do phi
kinh tế khác, nhiều ngƣời không ngần ngại bất chấp pháp luật hoặc có thái độ
bất cần, coi thƣờng các quy định pháp luật. Đó là những biểu hiện về sự quy
định của tồn tại xã hội - tức là những điều kiện kinh tế, văn hóa và cả các vấn đề
pháp luật, nhà nƣớc đối với ý thức pháp luật.
Yêu cầu của một xã hội văn minh, hiện đại trên cơ sở phát huy, phát triển
những giá trị của văn hóa truyền thống, các văn bản luật phải đƣợc ban hành
đồng bộ và thực hiện thống nhất trên phạm vi lãnh thổ quốc gia. Nƣớc ta đang
trong quá trình xây dựng nền KTTT định hƣớng XHCN, mọi công dân có quyền
tự do kinh doanh theo pháp luật, khuyến khích làm giàu chính đáng… đã có tác
động mạnh mẽ đến ý thức pháp luật của các cá nhân với những biểu hiện


9


nhƣ: quan tâm đến pháp luật nhiều hơn, tuân thủ pháp luật và luôn có mong
muốn về một nền pháp luật nhân văn, một nền tƣ pháp công bằng, mọi công
dân bình đẳng trƣớc pháp luật để hƣớng đến xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
XHCN đòi hỏi ý thức thƣợng tôn Hiến pháp, pháp luật. Bên cạnh những mặt
tích cực, trong nền KTTT cũng có những hiện tƣợng tiêu cực trong lĩnh vực ý
thức pháp luật của một bộ phận dân cƣ nhƣ: coi thƣờng, bất chấp, lạng lách
pháp luật, vi phạm những chuẩn mực đạo đức để thu lợi nhuận tối đa…
Đặc điểm 2: Tính độc lập tương đối của ý thức pháp luật
Cũng nhƣ các hình thái ý thức xã hội khác, YTPL là sự phản ánh của
tồn tại xã hội nên nó chịu sự quy định của tồn tại xã hội; tuy nhiên ý thức
pháp luật cũng có tính độc lập tƣơng đối đối với tồn tại xã hội.
Tính độc lập tƣơng đối của YTPL đƣợc thể hiện ở những điểm cơ bản
sau: tính lạc hậu, tính tiên phong, tính kế thừa, sự tác động trở lại tồn tại xã
hội và các hình thái ý thức xã hội khác.
-

Ý thức pháp luật thường lạc hậu hơn so với tồn tại xã hội: Thực tế đã

chứng minh, khi tồn tại xã hội cũ đã mất đi nhƣng ý thức nói chung trong đó
có ý thức pháp luật do nó sinh ra vẫn còn tồn tại dai dẳng trong một thời gian
dài những tàn dƣ của quá khứ đƣợc giữ lại, đặc biệt trong lĩnh vực tâm lý
pháp luật, nơi mà các thói quen và truyền thống đóng vai trò to lớn, phép vua
thua lệ làng.
Tính lạc hậu này đƣợc thể hiện cả trong lĩnh vực tƣ tƣởng pháp luật, cả
trong lĩnh vực tâm lý pháp luật nhƣ trong cách suy nghĩ, các đánh giá, quan
niệm, những đòi hỏi về pháp luật của nhiều ngƣời vẫn chƣa theo kịp tƣ duy hiện
đại, điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội hiện đại. Tƣ duy điều hành công việc nhà

nƣớc theo kiểu thời chiến cũng còn rơi rớt lại ở nhiều cán bộ hành chính nhà
nƣớc, hay nhƣ tƣ duy về nhà nƣớc phải bao cấp các hoạt động xã hội, tƣ duy
của cơ chế “xin - cho” trong việc giải quyết các công việc của dân; thái độ coi
thƣờng pháp luật, tƣ tƣởng cát cứ, phép vua thua lệ làng…

10


Sự lạc hậu của ý thức pháp luật còn đƣợc thể hiện ở tâm lý pháp luật
phong kiến nhƣ sự thờ ơ, phủ nhận đối với pháp luật, biết đối phó với pháp
luật, biết hành vi đó bị pháp luật cấm nhƣng vẫn cố tình phạm tội và coi
chuyện đó là chuyện bình thƣờng chứ không hề run sợ trƣớc hành vi sai trái
của mình, tâm lý luôn muốn chống đối pháp luật. Tâm lý này không chỉ ở
ngƣời dân mà cả trong một bộ phận cán bộ nhà nƣớc có liên quan đến pháp
luật, dấu ấn của những tƣ tƣởng pháp luật thời bao cấp vẫn còn đậm nét nhƣ
soạn thảo các quy định pháp luật chủ yếu coi trọng yếu tố quản lý nhà nƣớc
mà ít chú ý đến sự thuận lợi cho ngƣời dân - những đối tƣợng phải thi hành
pháp luật. Tâm lý pháp luật của thời chiến tranh, quản lý tập trung bao cấp
vẫn còn ngự trị trong tƣ tƣởng, thái độ và biểu hiện thành những hành vi
không hợp pháp hoặc không hợp đạo đức. Điều đó đƣợc thể hiện ở trong
cung cách quản lý, giải quyết các vụ việc pháp lý của một bộ phận không nhỏ
các cán bộ hành chính hoặc trong hành vi vi phạm pháp luật của các cá nhân.
Việc dồn khó khăn về thủ tục pháp lý trong một số quy định pháp luật là một
biểu hiện, mặc dù công cuộc cải cách thủ tục hành chính những năm qua đã
khắc phục đƣợc rất nhiều hiện tƣợng này.
-

Tính tiên phong của ý thức pháp luật: Là sản phẩm của tƣ duy, có tính

sáng tạo trong việc phản ánh đối với hiện thực khách quan nên trong nhiều

trƣờng hợp YTPL có những quan niệm, quan điểm pháp luật vƣợt lên trƣớc sự
phát triển của TTXH, có tính định hƣớng cho sự phát triển xã hội. Trong

những điều kiện xã hội nhất định, tƣ tƣởng của con ngƣời, đặc biệt là những
tƣ tƣởng khoa học tiên tiến có thể vƣợt lên trƣớc sự phát triển tồn tại của xã
hội. Trong lịch sử, những quan điểm chính trị - pháp lý của C.Mác, V.I.Lênin,
Chủ tịch Hồ Chí Minh đã có tính tiên phong, mang tầm nhìn sâu rộng về xu
thế phát triển tất yếu của xã hội. Những quan điểm về NNPQ Của chủ tịch Hồ
Chí Minh, đặc biệt là về Hiến pháp, về quản lý xã hội bằng pháp luật đã hình

11


thành từ rất sớm. Năm 1919 trong bản “Yêu sách của nhân dân An Nam” gửi
tới hội nghị Véc Xây, Bác Hồ đã viết: phải thay thế chế độ sắc lệnh bằng chế
độ các đạo luật, và “Bảy xin hiến pháp ban hành. Trăm điều phải có thần linh
pháp quyền” [29, tr.438]. Đây chính là kết quả của quá trình hoạt động cách
mạng tìm đƣờng đấu tranh giải phóng dân tộc của Ngƣời, kế thừa các tinh
hoa văn hóa pháp lý của nhân loại vào điều kiện của Việt Nam.
-

Tính kế thừa của ý thức pháp luật:

YTPL phản ánh tồn tại xã hội của một thời đại nào đó, song nó cũng kế
thừa những yếu tố nhất định của YTPL các thế hệ và thời đại trƣớc đó. Do
vậy, trong ý thức pháp luật luôn giữ lại những tƣ tƣởng, quan điểm pháp luật
của thế hệ trƣớc, các thời đại trƣớc của nhân loại. Những yếu tố đƣợc kế thừa
đó có thể tiến bộ tạo điều kiện cho việc xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật có hiệu quả thúc đẩy sự phát triển, hoặc không tiến bộ sẽ cản trở những
nhân tố tích cực trong xã hội kìm hãm sự phát triển. Trong xã hội phong kiến,

YTPL của con ngƣời rất hạn chế, chỉ một phần nhỏ số ngƣời đƣợc biết chữ
thì có thể biết chút ít về pháp luật. Còn phần đông ngƣời dân đều mù chữ, cho
nên pháp luật đƣợc thực thi một các không công bằng, không đúng đắn, thiếu
sự thống nhất. Song nó cũng kế thừa những yếu tố nhất định thuộc ý thức
pháp luật của thời đại trƣớc đó, tất nhiên những yếu tố đƣợc kế thừa có thể là
tiến bộ hoặc không tiến bộ. Ví dụ: tập quán pháp là những tập quán lƣu
truyền trong xã hội phù hợp với lợi ích của giai cấp thống trị đã đƣợc nhà
nƣớc thừa nhận làm cho chúng trở thành những quy tắc xử sự chung và đƣợc
nhà nƣớc đảm bảo thực hiện. Đây là hình thức pháp luật xuất hiện sớm nhất
và sử dụng nhiều nhất trong các Nhà nƣớc chủ nô, Nhà nƣớc phong kiến và
hiện nay còn đƣợc sử dụng ở những Nhà nƣớc tƣ sản có chế độ quân chủ lập
hiến, nhƣng với mức độ nhất định và trong phạm vi hẹp hơn so với các Nhà
nƣớc trƣớc đây.

12


Trong bối cảnh đẩy mạnh CNH, HĐH, HNQT và xây dựng NNPQ XHCN
vì mục tiêu “Dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh”, chúng ta cần
nghiên cứu học tập kế thừa chọn lọc các tƣ tƣởng, học thuyết về nhà nƣớc, pháp
luật, về cách tổ chức quyền lực nhà nƣớc và xây dựng, thực thi pháp luật của các
quốc gia phát triển trên thế giới, cần có sự chọn lọc tiếp thu cái mới, tinh hoa tiến
bộ của dân tộc và nhân loại. Nhƣ kế thừa các kỹ thuật pháp lý về xây dựng pháp
luật, các quan điểm khoa học về tổ chức hoạt động giám sát, thanh tra, các loại
hình dịch vụ pháp lý, tranh tụng tại phiên tòa vv..
-

Sự tác động trở lại của ý thức pháp luật đối với tồn tại xã hội và đối

với các hình thái ý thức xã hội khác: YTPL không thụ động, phụ thuộc hoàn

toàn vào tồn tại xã hội mà sự phụ thuộc của YTPL cũng chỉ mang tính tƣơng
đối, ý thức pháp luật đến lƣợt mình có tác động trở lại đối với sự tồn tại xã
hội, với ý thức chính trị, đạo đức và các yếu tố thƣợng tầng kiến trúc chính trị
-

pháp lý nhƣ nhà nƣớc và pháp luật, tùy thuộc vào ý thức pháp luật tiến bộ

hay lạc hậu mà sự tác động của nó có thể là thúc đẩy hay kìm hãm sự phát
triển của xã hội. Tƣ tƣởng, lý luận, quan điểm, thái độ đúng đắn, phù hợp
tiến bộ xã hội, sự tôn trọng và ý thức chấp hành pháp luật sẽ có vai trò to lớn
đối với sự phát triển kinh tế, văn hóa, đạo đức của xã hội.
Ngƣợc lại, những tƣ tƣởng, lý thuyết sai lầm, những quan niệm lệch
lạc, thái độ coi thƣờng pháp luật, hành vi vi phạm pháp luật… có tác động
tiêu cực đến sự phát triển xã hội, đến môi trƣờng văn hóa pháp lý và văn hóa
đạo đức.
Đồng thời, các hình thái ý thức xã hội khác có ảnh hƣởng to lớn đến ý
thức pháp luật và ngƣời lại, ý thức pháp luật cũng tác động mạnh mẽ đến các
hình thái ý thức xã hội khác nhƣ đạo đức, khoa học, chính trị, tôn giáo… các
yếu tố thuộc kiến trúc thƣợng tầng pháp lý nhƣ Nhà nƣớc, pháp luật.
Sự tác động này có thể tích cực, cùng chiều và cũng có thể tiêu cực,

13


ngƣợc chiều tùy vào từng hiện tƣợng, từng vấn đề cụ thể và từng giai đoạn
lịch sử nhất định. Ý thức pháp luật góp phần rèn luyện, nâng cao ý thức đạo
đức và thực hành đạo đức của các cá nhân nhất là trong điều kiện nền KTTT,
HNQT nhƣ hiện nay. Ở một xã hội mà YTPL của ngƣời dân càng cao thì tội
phạm càng ít, từ đó tạo thuận lợi cho xã hội phát triển. Ý thức pháp luật do
vậy có vai trò to lớn trong việc giáo dục ý thức và hành vi của con ngƣời, hỗ

trợ cho họ trong các quan hệ pháp luật hay xã hội mà họ tham gia. Để từng
bƣớc xây dựng ý thức tôn trọng pháp luật của các cá nhân, cần thƣờng xuyên
phổ biến, giáo dục pháp luật, xây dựng môi trƣờng thuận lợi cho những hành
vi hợp pháp.
Đặc điểm 3: Ý thức pháp luật là hiện tượng mang tính giai cấp, tính
dân tộc: Là sự phản ánh đời sống xã hội, đời sống pháp luật nên YTPL tất yếu
mang tính giai cấp, tính dân tộc tƣơng ứng với mỗi thời kỳ lịch sử. Là sản phẩm
của pháp luật – Hiện tƣợng ra đời khi xã hội có phân chia giai cấp nên YTPL có
tính giai cấp sâu sắc, đặc biệt là giai cấp thống trị, hệ tƣ tƣởng thống trị; ý thức
đó phát sinh và thể hiện thành những yêu cầu, đòi hỏi của giai cấp thống trị về
các lợi ích chính trị, kinh tế, xã hội…của giai cấp mình cũng nhƣ toàn xã hội;
Mỗi quốc gia chỉ có một hệ thống pháp luật nhƣng có thể tồn tại nhiều hệ thống
ý thức pháp luật khác nhau. Đó là tƣ tƣởng, học thuyết, trƣờng phái, quan điểm,
nhận thức về pháp luật của các cá nhân, các nhóm xã hội rất đa dạng về tính chất.
Xét từ phƣơng diện cơ cấu xã hội, trong một quốc gia theo đó, ngoài ý thức pháp
luật của giai cấp thống trị, nó cũng phản ảnh YTPL của các giai cấp khác trong
xã hội nhƣ giai cấp bị trị; tầng lớp trung gian, ý thức pháp luật tàn dƣ, hiện tại,
tƣơng lai… Tuy nhiên thế giới quan pháp lý của giai cấp thống trị thƣờng chi
phối quan niệm, cách đánh giá, phƣơng pháp tiếp cận các vấn đề chính trị - pháp
lý của đời sống xã hội, từ đó, định hƣớng các hoạt động pháp luật và các hoạt
động xã hội khác. YTPL

14


của lực lƣợng cầm quyền là tiền đề tƣ tƣởng để xây dựng các giá trị, chuẩn mực
pháp luật của quốc gia. Do vậy, chỉ YTPL của giai cấp thống trị mới có điều kiện
đƣợc thể hiện đầy đủ trong pháp luật. Đồng thời cũng phần nào thể hiện ý thức
pháp luật của các tầng lớp, các nhóm xã hội . Điều này đƣợc thể hiện rõ nét trong
các kiểu pháp luật chủ nô, phong kiến. Nhƣng trong xã hội ta giữa giai cấp công

nhân, nông dân và các tầng lớp lao động phải có lợi ích thống nhất với nhau về
cơ bản, do đó, ý thức pháp luật tƣơng đối thống nhất. Nó phản ánh sự thống nhất
về chính trị, tƣ tƣởng của các giai cấp, tầng lớp trong xã hội ta. Nhà nƣớc ta là
NNPQ XHCN, của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân, pháp luật thể hiện ý
chí nhân dân lao động (NDLĐ). Bên cạnh tính giai cấp thì ý thức pháp luật còn
mang tính dân tộc, những tƣ tƣởng, quan điểm liên quan đến sự tồn tại và phát
triển, sự thịnh vƣợng của cả đất nƣớc và của nhân loại nói chung. Mỗi quốc gia
trên thế giới với vị trí địa lý, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội đều mang những
dấu ấn riêng, tạo nên bản sắc dân tộc đặc thù trong bức tranh nhiều màu sắc cộng
đồng quốc tế. YTPL phản ánh đời sống xã hội, đời sống pháp luật, cho nên ý
thức pháp luật của mỗi quốc gia, mỗi dân tộc có đặc trƣng riêng, không dân tộc
nào giống dân tộc nào.

1.1.3. Chức năng của ý thức pháp luật
Chức năng của YTPL là các phƣơng thức hoạt động cơ bản của ý thức
pháp luật, thể hiện vai trò, giá trị xã hội. YTPL có ba chức năng cơ bản thể
hiện ba mặt chủ yếu của ý thức pháp luật, đó là chức năng nhận thức, chức
năng mô hình hóa pháp lý và chức năng điều chỉnh.
-

Chức năng nhận thức: Một trong các đặc điểm của ý thức xã hội là sự

phản ánh đời sống pháp luật. YTPL phản ảnh các điều kiện kinh tế - xã hội cần
đƣợc điều chỉnh bằng pháp luật trong xã hội và xã hội có phân chia giai cấp.

Thông qua sự phản ánh này chúng ta có đƣợc thông tin về hệ thống văn
bản pháp luật, tình trạng pháp chế, văn hóa pháp lý, tình hình áp dụng pháp

15



luật. Từ các thông tin đó của ý thức pháp luật chúng ta nhận thức đƣợc thực
trạng của đời sống pháp luật, đây là chức năng nhận thức của YTPL.
-

Chức năng mô hình hóa: Nhờ có YTPL mà đánh giá đƣợc các mô

hình nào là cần thiết và tất yếu để hƣớng hành vi, cách xử sự, các quan hệ xã
hội phát triển có kết quả. Đó là chức năng mô hình hóa pháp lý của ý thức
pháp luật. Trên cơ sở nhận thức đúng đắn về lợi ích, trách nhiệm của cá nhân,
tập thể và toàn xã hội sẽ tạo cho các chủ thể ý thức tự điều chỉnh hành vi của
mình cho phù hợp với lợi ích của chủ thể khác cũng nhƣ với lợi ích chung của
toàn xã hội. Không dừng lại ở đó, YTPL cao còn tạo cho các chủ thể thái độ
tích cực, đấu tranh với các hành vi, hiện tƣợng vi phạm pháp luật. YTPL trên
cơ sở mô hình hóa các hành vi nhất định đã định hƣớng cho hành vi của chủ
thể. Tuy nhiên, nếu ý thức pháp luật thấp, nhận thức không đúng đắn về lợi
ích và trách nhiệm của chủ thể thì YTPL, có thể làm cho hành vi của chủ thể
trở nên sai lệch với các yêu cầu của pháp luật hiện hành.
-

Chức năng điều chỉnh: YTPL định hƣớng cho hành vi của con ngƣời

phù hợp hay không phù hợp với yêu cầu của pháp luật hiện hành, hoặc làm
cho hành vi của con ngƣời trở nên không phù hợp với các yêu cầu đó. Nhƣ
vậy ý thức pháp luật có chức năng điều chỉnh hành vi con người.
Các chức năng trên của YTPL liên hệ chặt chẽ với nhau và tác động
trong một cơ chế thống nhất, chúng bao gồm cả yếu tố đánh giá và dự báo xã
hội. Ý thức pháp luật luôn chứa đựng sự đánh giá thực hiện khách quan, hành
vi


xử sự của con ngƣời dƣới lăng kính pháp lý, đồng thời cùng với việc đƣa

ra nguyên tắc mô hình hóa pháp lý cũng nhƣ trong thực hiện pháp luật.
YTPL tham gia vào tất cả các giai đoạn của quá trình điều chỉnh pháp luật,
là cơ sở tƣ tƣởng chỉ đạo toàn bộ quá trình điều chỉnh pháp luật để việc điều
chỉnh pháp luật đƣợc tiến hành đúng đắn, có cơ sở khoa học và đạt hiệu quả cao.
Trình độ văn hóa pháp lý và ý thức pháp luật của các tổ chức, cá nhân

16


mà đặc biệt là của đội ngũ những ngƣời trực tiếp xây dựng, tổ chức thực hiện
và bảo vệ pháp luật có ảnh hƣởng rất lớn tới hiệu quả điều chỉnh pháp luật.
1.1.4. Cơ cấu của ý thức pháp luật
YTPL là một hiện tƣợng chính trị - pháp lý phức tạp. Căn cứ vào
những tiêu chí khác nhau có thể chia YTPL thành những bộ phận cấu thành
khác nhau. Trong khoa học luật học tồn tại những quan điểm khác nhau về cơ
cấu ý thức pháp luật, mỗi cách phân chia có ý nghĩa nhất định nhằm khám phá
bản chất, đặc điểm và vai trò của ý thức pháp luật… Theo quan điểm chung
đƣợc thể hiện trong nhiều công trình khoa học. Nhƣ trong các giáo trình Lý
luận chung về nhà nƣớc và pháp luật của GS. TS. Phạm Hồng Thái cùng đồng
chủ biên là PGS. TS. Đinh Văn Mậu, PGS. TS. Hoàng Thị Kim Quế vv... Đôi
khi hai bộ phận này còn đƣợc gọi là hai trình độ, mức độ thể hiện của ý thức
pháp luật. Bản thân tác giả luận văn cũng tán đồng quan điểm này và xét trên
phƣơng diện triết học về các hình thái ý thức xã hội, ngƣời ta cũng xác định
cơ cấu (hay trình độ, mức độ) của ý thức xã hội là bao gồm hệ tƣ tƣởng xã
hội và tâm lý xã hội. Cơ cấu của ý thức pháp luật bao gồm hai bộ phận cấu
thành cơ bản đó là hệ tƣ tƣởng pháp luật và tâm lý pháp luật.
Hệ tư tưởng pháp luật:
-


Hệ tư tưởng là một hệ thống tƣ tƣởng dùng làm khung để giải thích và

đánh giá quan hệ giữa con ngƣời, giữa con ngƣời và thực tại, giải thích và đánh
giá những vấn đề xã hội và xung đột xã hội hoặc nêu lên những mục đích của
hoạt động xã hội nhằm khẳng định hoặc thay đổi, phát triển những quan hệ xã
hội tƣơng ứng. Là hệ thống lý luận hoàn chỉnh gồm những quan niệm, quan
điểm phản ánh các mối quan hệ chính trị - xã hội đặc biệt giữa các giai cấp, quốc
gia xoay quanh vấn đề nhà nƣớc và pháp luật diễn ra trong lịch sử cũng nhƣ lợi
ích của các tầng lớp giai cấp nhất định xung quanh vấn đề này, có khả

17


×