Tải bản đầy đủ (.docx) (62 trang)

Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều trị dọa đẻ non tại bệnh viện phụ sản hà nội năm 2017002

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (407.91 KB, 62 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

N UYỄN TH PHƯ N

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢ ĐIỀU TRỊ DỌA ĐẺ NON
TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT N HIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA

HÀ NỘI – 2018


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƯỢC

N UYỄN TH PHƯ N

NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG
VÀ KẾT QUẢĐIỀU TRỊ DỌA ĐẺ NON

TẠI BỆNH VIỆN PHỤ SẢN HÀ NỘI NĂM 2017

KHÓA LUẬN TỐT N HIỆP BÁC SỸ ĐA KHOA

Khóa: QH.2012.Y
Người hướ ng dẫn: Ths.Bs TRƯ N QUAN

HÀ NỘI – 2018


VINH


LỜI CẢM N
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận này, tôi đã nhận
được nhiều sự giúp đỡ của thầy cô và bạn bè. Với lòng biết ơn sâu sắc, tôi xin chân
thành gửi lời cảm ơn tới:
Ban Chủ nhiệm Khoa Y Dược, các thầy cô giáo đã cung cấp cho tôi kiến thức,
kỹ năng trong suốt 6 năm học.
Ban chủ nhiệm, thầy cô giáo Bộ môn Sản phụ khoa, Khoa Y Dược, Đại học
Quốc gia Hà Nội.
Ban Giám Đốc bệnh viện, Phòng Kế hoạch tổng h ợp, Khoa sản bệnh lý Bệnh viện Phụ Sản Hà Nội.
Đã tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin tỏ lòng kính trọng và biết ơn tới:
Ths.Bs. Trương Quang Vinh, ngườ thầy đã tận tâm dìu dắt, giúp đỡ, hướng dẫn
tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới cha mẹ, anh chị em trong gia đình,
bạn bè đã động viên, chia sẻ với tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Xin trân trọng cảm ơn!

Hà Nội, ngày tháng 05 năm 2018

Nuễ

T

P


LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan đề tài “Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết qu ả điều trị
oạ đẻ non tại ệnh tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội năm 2017” là đề tài do bản thân
tôi thực hiện.
Các số liệu trong đề tài là hoàn toàn trung thực, chưa từng được công bố ở
bất kì nghiên cứu nào khác.

Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2018
Sinh viên

Nuễ

T

P


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVPSHN

: Bệnh viện Phụ sản Hà Nội

BVPSTW

: Bệnh viện Phụ sản Trung Ương

CTC

: Cổ tử cung


ĐN

: Đẻ non

IVF

: In Vitro Fertilization

OR

: Odd ratio (tỷ suất chênh)

WHO

: World Health Orga ization (Tổ chức Y tế Thế giới)

PG

: Prostaglandin


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1 Tỷ lệ dọa đẻ non theo tuần thai................................................................ 19
Bảng 3.2: Tỷ lệ các nhóm tuổi của bệnh nhân......................................................... 19
Bảng 3.3: Đặc điểm về nghề nghiệp của bệnh nhân................................................ 20
Bảng 3.4: Đặc điểm về tiền sử sản khoa.................................................................. 20
Bảng 3.5: Bệnh tật của mẹ khi mang thai................................................................ 21
Bảng 3.6: Đặc điểm lần mang thai hiện tại.............................................................. 21
Bảng 3.7: Triệu chứng cơ năng khi vào viện........................................................... 22

Bảng 3.8: Đặc điểm về tần số cơn co tử cung......................................................... 22
Bảng 3.9: Đặc điểm về sự xóa mở cổ tử cung......................................................... 22
Bảng 3.10: Tần số sử dụng thuốc giảm co trong suốt quá trình điều trị.................. 23
Bảng 3.11: Tỷ lệ sử dụng thuốc giảm co cơ đơn thuần và phối hợp thuốc..............23
Bảng 3.12: Đặc điểm sử dụng các thuốc giảm co đơn thuần...................................24
Bảng 3.13: Đặc điểm phối hợp thuốc giảm co......................................................... 24
Bảng 3.14: Tỷ lệ sử dụng kháng sinh theo triệu chứng ra dịch âm đạo...................25
Bảng 3.15: Tỷ lệ sử dụng progest ron theo tuần thai............................................... 25
Bảng 3.16: Tỷ lệ sử dụng progesteron theo tiền sử đẻ non...................................... 26
Bảng 3.17: So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co............27
Bảng 3.18: Số ngày nằm vi ện trung bình theo cách sử dụng thuốc giảm co...........28


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1. Đặc (Placehol er1) (Placehol er1) điểm nơi cư trú của bệnh nhân.....20
Biểu đồ 3.2. Đặc điểm sử dụng thuốc trưởng thành phổi theo tuần th i...................26
Biểu đồ 3.3. Tỷ lệ thành công trong điều trị dọa đẻ non.......................................... 27
Biểu đồ 3.4. Thời gian nằm viện............................................................................. 28


MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ.......................................................................................................... 1
CHƯ N

1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................. 2

1.1. Đẻ non............................................................................................................ 2
1.1.1. Định nghĩa đẻ non..................................................................................... 2
1.1.2. Tình hình đẻ non....................................................................................... 2
1.1.3. Đặc điểm của sơ sinh non tháng............................................................... 3

1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ đẻ non................................................... 4
1.1.5. Biến chứng, hậu quả của đẻ non............................................................... 5
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ gây đẻ on............................................ 6
1.2.1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía mẹ....................................... 7
1.2.2. Về phía thai và phần phụ của thai............................................................. 9
1.2.3. Không rõ nguyên nhân.............................................................................. 9
1.3. Chẩn đoán...................................................................................................... 9
1.3.1. Lâm sàng.................................................................................................. 9
1.3.2. Cận lâm sàng............................................................................................ 9
1.3.3. Chẩn đoán phân iệ t............................................................................... 10
1.4. Xử trí............................................................................................................ 10
1.4.1. Nghỉ ngơi................................................................................................ 10
1.4.2. Ức chế c uyển dạ.................................................................................... 10
1.4.3. Xử trí k i ức chế chuyển dạ không thành công....................................... 14
CHƯ N

2: ĐỐI TƯỢN

VÀ PHƯ N

PHÁP N HIÊN CỨU..................16

2.1. Đối tượng nghiên cứu.................................................................................. 16
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................. 16
2.1.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu........................................................... 16
2.2. Phương pháp nghiên cứu............................................................................ 16
2.2.1. Phương pháp thực hiện........................................................................... 16
2.2.2. Cỡ mẫu nghiên cứu................................................................................. 16
2.2.3. Nội dung nghiên cứu.............................................................................. 16



2.2.4. Xử lý số liệu........................................................................................... 17
2.2.5. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu........................................................... 18
CHƯ N

3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................ 19

3.1. Tuổi thai khi vào viện................................................................................... 19
3.2. Đặc điểm đối tượng nghiên cứu.................................................................. 19
3.2.1. Về tuổi bệnh nhân................................................................................... 19
3.2.2. Về nghề nghiệp và nơi cư trú.................................................................. 19
3.2.3. Tiền sử sản khoa..................................................................................... 20
3.2.5. Đặc điểm lần mang thai hiện tại............................................................. 21
3.3. Đặc điểm lâm sàng....................................................................................... 22
3.3.1. Dấu hiệu cơ năng khi vào viện................................................................ 22
3.3.2. Đặc điểm cơn co tử cung khi vào vi ệ n.................................................. 22
3.3.3. Sự thay đổi ở cổ tử cung......................................................................... 22
3.4. Đặc điểm về điều trị..................................................................................... 23
3.4.1. Các thuốc giảm co đã sử ụng trên bệnh nhân........................................ 23
3.4.2. Các cách sử dụng thuốc giảm co an đầu................................................ 23
3.4.3. Đặc điểm sử dụng thuốc đơn thuần an đầu........................................... 24
3.4.4. Đặc điểm phối h ợp thuốc giảm co an đầu............................................. 24
3.4.5. Đặc điểm sử dụ ng kháng sinh................................................................ 25
3.4.6. Đặc điểm sử dụng progesteron trong điều trị.......................................... 25
3.4.7. Sử dụng c rticoid theo tuần thai.............................................................. 26
3.5. Kết quả điều trị............................................................................................. 27
3.5.1. T ỷ lệ thành công trong điều trị dọa đẻ non............................................. 27
3.5.2. So sánh tỷ lệ thành công giữa các cách sử dụng thuốc giảm co..............27
3.5.3. Thời gian nằm viện................................................................................. 28
3.5.4. Số ngày nằm viện trung bình theo cách sử dụng thuốc giảm co.............28

CHƯ N

4: BÀN LUẬN..................................................................................... 30

4.1. Phân bố dọa đẻ non theo tuổi thai............................................................... 30
4.2. Phân bố dọa đẻ non theo các yếu tố nguy cơ.............................................. 30


4.2.1. Về tuổi mẹ.............................................................................................. 30
4.2.2. Về nghề nghiệp và nơi cư trú.................................................................. 30
4.2.3. Về tiền sử sản khoa................................................................................. 31
4.2.4. Bệnh lý khi mang thai............................................................................. 32
4.3. Đặc điểm lâm sàng của dọa đẻ non............................................................. 32
4.3.1. Triệu chứng cơ năng khi vào viện........................................................... 32
4.3.2. Triệu chứng thực thể............................................................................... 33
4.4. Nhận xét về điều trị...................................................................................... 33
4.4.1. Đặc điểm sử dụng thuốc giảm co tử cung............................................... 33
4.4.2. Vấn đề sử dụng kháng sinh..................................................................... 35
4.4.3. Vấn đề sử dụng progesteron................................................................... 35
4.4.4. Vấn đề sử dụng corticoid........................................................................ 36
4.5. Kết quả điều trị............................................................................................. 36
KẾT LUẬN............................................................................................................ 37
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... 38
PHỤ LỤC............................................................................................................... 42


ĐẶT VẤN ĐỀ
Dọa đẻ non - đẻ non luôn là một vấn đề quan trọng đối với sản khoa, sơ sinh
và toàn xã hội. Sơ sinh non tháng có tỷ lệ tử vong và mắc bệnh cao hơn rấ t nhiều so
với trẻ đẻ đủ tháng, nguy cơ cao ị di chứng thần kinh với tỷ lệ 1/3 trước tuần 32,

giảm xuống 1/10 sau 35 tuần [3].Theo thống kê của Tổ chức Y tế Thế giới( WHO),
mỗi năm trên thế giới ước tính khoảng 15 triệu trẻ đẻ non, và con số này ngày càng
gia tăng. Hơn 1 triệu trẻ chết mỗi năm o các iến chứng của đẻ non. Đẻ non là
nguyên nhân gây tử vong hàng đầu ở trẻ sơ sinh và là nguyên nhân thứ hai sau viêm
phổi gây tử vong cho trẻ ưới 5 tuổi. Trên 184 quốc gia, tỷ lệ đẻ non ao động từ 5%
đến 18% số ca sinh [45]
Tại Việt Nam, chưa có thống kê trên toàn qu ốc, nhưng theo những nghiên
cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10% [3]. Ra đời non tháng trẻ chưa đủ trưởng
thành để thích nghi với cuộc sống ngoài buồ ng tử cung. Với sự tiến bộ của y học,
người ta đã có thể nuôi sống những trẻ có tr ọng lượng và tuổi thai khá nhỏ, bên
cạnh mặt tích cực là cứu sống thì có nhiều trường hợp mang những di chứng, chăm
sóc và điều trị trẻ đẻ non tốn kém hơn rất hiều về kinh tế và thời gian trở thành gánh
nặng cho xã hội [7]. Vì vậy, hạn hế tỷ lệ dọa đẻ non và đẻ non luôn là mục đích của
y học nhằm cho ra đời những đứa trẻ có thể chất khỏe mạnh, thông minh. Hầu hết
đẻ non diễn biến âm thầm rồi kết thúc bằng chuyển dạ [13]. Mặc ù đã có nhiều
phương tiện kỹ thuật để dự áo nguy cơ cũng như chẩn đoán ọa đẻ non, nhiều thuốc
được nghiên c ứu để ngăn chặn cơn co tử cung và dự phòng dọa đẻ non tái phát
nhưng tỷ lệ đẻ n n trong những năm qua không có sự thay đổi đáng kể. Chính vì vậy
chẩn đ án và điều trị dọa đẻ non vẫn luôn là thách thức đối với ngành sản khoa thế
giới nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Bệnh viện Phụ sản Hà Nội là một trong những cơ sở đầu ngành về Sản phụ
khoa và điề u trị dọa đẻ. Nghiên cứu tại viện sẽ cho chúng tôi cái nhìn tổng quan về
tình hình d ọa đẻ non tại thời điểm hiện tại. Vì vậy chúng tôi thực hiện đề tài:
“Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng và kết quả điều tr doạ đẻ non tại Bện viện Phụ
sản Hà Nội ăm 2017” với các mục tiêu:
1. Mô tả một đặc điểm lâm sàng và một số yếu tố nguy cơ oạ đẻ non.
2. Nhận xét kết quả điều trị dọa đẻ non tại Bệnh viện Phụ sản Hà Nội
trong năm 2017.

1



CHƯ N

1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Đẻ non
1.1.1. Định nghĩa đẻ non
Theo Tổ chức Y tế Thế giới WHO: Đẻ non là trẻ đẻ ra trước 37 tuần của thai
kỳ và có thể sống được [45].
Theo Creasy: Cuộc đẻ diễn ra từ tuần 20 đến dưới 37 tuần chậm kinh [29].

Việt Nam trước đây, hầu hết các tác giả đều đưa ra định nghĩa đẻ non là
cuộc đẻ diễn ra từ 28 đến 37 tuần. Hiện nay o điều kiện c ăm sóc và nuôi ưỡng
trẻ non tháng được cải thiện, nhiều trẻ có tuổi thai ưới 28 tuổi có thể sống được nên
khái niệm về đẻ non cũng thay đổi.
Theo tài liệu hướng dẫn chẩn đoán và điề u trị các bệnh phụ khoa do Bộ Y tế
an hành 2015: Đẻ non là cuộc chuyển dạ diễ n ra từ tuần thứ 22 đến trước tuần 37
của thai kì tính theo kỳ kinh cuối cùng [3].
Theo Nguyễn Việt Hùng: Đẻ non là hiện tượng gián đoạn thai nghén khi tuổi
thai có thể sống được [8].
Theo hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản 2016
của Bộ Y tế: Đẻ non là khi tr ẻ sơ sinh được sinh ra còn sống từ khi đủ 22 tuần đến
trước khi đủ 37 tuần [4].
Dọa đẻ non là giai đoạn tiềm tàng của đẻ non, được định nghĩa là quá trình
chuyển ạ ở tuổi thai từ 22 đến 37 tuần với ít nhất 1 cơn g tử cung trong mỗi 10 phút
theo i liên tục bằng monitoring trong 30 phút [18].
1.1.2. Tình hình đẻ non
Đẻ non là một vấn đề đáng quan tâm của cả Việt Nam và trên Thế giới. Tỷ lệ
đẻ non không giống nhau trên thế giới, nó phụ thuộc vào các yếu tố như ân trí, phát

hiệ n các yếu tố nguy cơ, điều trị của cơ sở y tế, điều kiện kinh tế xã hội của người b
ệnh [11]. Tỷ lệ từ 5-15 % trong tổng số các cuộc đẻ, chủng tộc da trắng là 8,5 % a
đen 18,3 % ( theo Tổ chức Y tế Thế giới 1997 ) [1].
Theo một số tác giả Creasy và cộng sự năm 1993 là 9,6 % [27]
Tại Pháp trong năm 2010: 7,4 % sinh non, 48% trường hợp sinh non do chỉ
định, 52% tự phát (bao gồm ối vỡ non) [10].

2


Tại Hoa Kỳ, tỷ lệ sinh non tháng (trước 37 tuần tuổi thai) đạt đỉnh điểm
12,8% năm 2006 và 11,7% vào năm 2011[34].
Theo thống kê của Việt Nam, năm 2002 có khoảng 180 nghìn sơ sinh non
tháng trên tổng số gần 1,6 triệu sơ sinh chào đời, 1/5 số các trẻ sơ sinh non tháng
này tử vong [17]. Hiện nay chưa có thống kê trên toàn quốc nhưng theo những
nghiên cứu đơn lẻ, tỷ lệ đẻ non khoảng 8-10% [3].
1.1.3. Đặc điểm của sơ sinh non tháng
Tất cả trẻ đẻ non đều có biểu hiện ít nhiều về sự thiếu sót về sự tạo thành của
các hệ thống trong cơ thể. Những đặc điểm sinh lý phụ t uộc vào mức độ và nguyên
nhân đẻ non. Những đặc điểm đó chứng tỏ khả năng thích nghi kém với môi trường
bên ngoài tử cung của trẻ [29].
Trẻ sơ sinh trước 24 tuần hiếm khi sống sót mà không có trở ngại nghiêm trọng.
Các biến chứng về thần kinh thường ít xảy ra sau 32 tuần, trẻ trước 32 tuần thường khó
khăn khi hô hấp, dự phòng nhiệt, cũng như gia tăng các vẫn đề sức khỏe [34].

Về hô hấp hấp: trẻ đẻ non dễ bị suy hô hấp hơn trẻ đủ tháng do phổi chưa
trưởng thành, tế bào nang còn là tế bào trụ, tổ chức liên kết kém phát triển, phế nang
khó giãn nở, cách xa các mao mạch nên sự trao đổi oxy khó khăn, nước ối tiêu
chậm, các mao mạch tăng tính thấm dễ sung huyết. Lồng ngực hẹp, xương sườn, cơ
liên sườn chưa phát triển làm h ạn chế i động của lồng ngực [16].

Về tim mạch: Tỷ lệ tim ngực > 0,55, trục phải. Trẻ dễ bị suy hô hấp nên dễ
có hiện tượng còn ống động mạch. Nhịp tim ao động hơn trẻ đủ tháng do nhịp thở
không đều, mạch dễ vỡ, dễ thoát quản gây phù. Các tế bào máu giảm nên trẻ dễ bị
thiếu máu nhược sắc. Yếu tố đông máu đều giảm hơn trẻ đủ tháng nên dễ bị xuất
huyết [16].
Về thầ n kinh: Tổ chức não nhiều nước, hồi não chưa hình thành, không r các
đường rãnh, nếp nhăn, vỏ não chưa hoạt động nên trẻ nằm lìm cả ngày, không cử
động, thở nông, khóc yếu, phản xạ sơ sinh yếu hoặc chưa có tùy thuộc vào mức độ
đẻ non. Các mạch máu não có tính thấm cao và thiếu các men chuyển hóa nên dễ bị
xuất huyết não [16].
Các cơ quan khác cũng chưa phát triển đầy đủ. Da mỏng, bộ phận miễn dịch
yếu hoặc chưa phát triển đầy đủ. Gan không có glycogen và một số men chuyển hóa
[29].

3


Do đó trẻ đẻ non dể suy hô hấp, dễ nhiễm khuẩn dễ dẫn đến tử vong, tỷ lệ tử
vong chu sinh và sơ sinh thô từ 30-40 % [8].
1.1.4. Cơ chế bệnh sinh của chuyển dạ non
đẻ
Cho đến nay cơ chế của chuyển dạ đẻ non chưa thực sự r
tuy nhiên có một số giả thuyết đã được đa số chấp nhận.

ràng và đầy đủ,

1.1.4.1. Thuyết estrogen và progesteron
Trong quá trình thai nghén, Estrogen và Progesteron tăng

ần theo tuổi thai


với một tỷ lệ nhất định. Estrogen tăng lên nhiều làm tăng tính kích thích các sợi cơ
trơn tử cung, cơ tử cung trở nên mẫn cảm hơn với các tác n ân gây cơn co tử cung,
đặc biệt là oxytocin. Progesteron giảm đột ngột trước khi chuyển dạ vài ngày làm
thay đổi tỷ lệ giữa estrogen và progesteron và điều này được coi như là nguyên nhân
làm cho thức tỉnh của tử cung tăng lên, cơ tử cung dễ đáp ứng với các kích thích gây
co và phát sinh chuyển dạ [9].
1.1.4.2. Thuyết prostaglandin(PG)
Prostaglandin có thể làm thay đổ hoạt tính co bóp của tử cung. Người ta có
thể gây chuyển dạ bằng cách tiêm Prostaglandin dù có thai ở bất kỳ tuổi nào [9].
Prostagan ins đóng một vai trò cụ thể, chúng được sản xuất ởi enzym prostaglan in
tổng hợp (PGHS) từ axit arachi onic trong amial, chorial, eci ual và
myometrial tế ào. Lượng và sản xuất prostaglan ins - tỷ lệ các chất hoạt tính và chất
chuyển hóa của chúng được kiểm soát ởi enzyme prostaglan in hy rogenasis
(PGDH) với nhau và nhau thai. Hoạt động của nó được kích thích và ức chế với nội
sinh corticoi s và pr gesterone tương ứng [29]. Sự sản xuất PGF2 và PGE2 tăng ần
trong quá trình thai nghén và đạt tới giá trị cao trong nước ối, màng rụng và trong
cơ tủ cung vào lúc ắt đầu cuộc chuyển ạ, tham gia chín muồi cổ tử cung o tá ụng
lên chất collagen của cổ tử cung [9,12]. Đẻ non xuất hiện khi nồng độ PG
tăng cao [23].
1.1.4.3. Vai trò của Oxytocin
Người ta đã xác định được có sự tăng tiết oxytocin ở thùy sau tuyến yên của
người mẹ trong chuyển dạ đẻ. Các đỉnh liên tiếp nhau của oxytocin có tần số tăng
lên trong quá trình chuyển dạ và đạt mức tối đa khi rặn đẻ. Mức oxytocin ở máu mẹ
tăng ít ở giai đoạn một của chuyển dạ và nó chỉ tăng cao ở giai đoạn hai và

4


sau khi sổ thai [9]. Oxytocin tác dụng tăng co tử cung, số lượng receptor tiếp nhận

oxytocin trong cơ tử cung tăng trong vài tháng cuối thời kỳ có thai [20].
1.1.4.4. Thuyết nhiễm khuẩn
Tử cung là một nguồn phong phú của tế ào lympho - một trong những tế bào
chụi trách nhiệm của phản ứng ị ứng, sự thoái hoá của các tế ào l mpho trong cơ thể
ẫn đến sự khởi phát của tử cung hoạt động, đặc iệt là phóng thích prostaglandin
[29].
Nhiễm khuẩn, dị ứng có thể kích thích tế bào sản xuất ra các Prostaglandin gây
chuyển dạ do Phản ứng viêm tại chỗ sinh ra các enzyme tác động lên các mô liên
kết làm suy yếu mô dễ gây rỉ ối, vỡ ối và xóa mở cổ tử cung dẫn đến chuyển dạ [9].
1.1.4.5. Một số thuyết khác
Thuyết thần kinh: Tử cung chịu chi phối củ hệ thần kinh thực vật. Ngoài ra tử
cung còn có hệ thần kinh tự động khiến cơ tử cung có thể tự hoạt động để điều khiển
cơn co của nó (giống cơ tim). Chuyển dạ đẻ non có thể phát sinh từ các phản xạ thần
kinh sau những kích thích trực tiếp hay gián tiếp, đặ biệt các stress về tâm l [23].

Thuyết cơ học: sự căng giãn quá mứ tử cung, áp lực buồng tử cung tăng quá
nhanh như trong trường hợp đa thai, đa ối, tử cung nhi tính [23].
1.1.5. Biến chứng, hậu quả c ủa đẻ non
Các biến chứng của sinh non tháng nguyên nhân lớn nhất gây tử vong sơ sinh,
và là nguyên nhân thứ sau viêm phổi gây tử vong ở trẻ ưới 5 tuổi [25]. Trẻ đẻ non
cũng đẻ lại những hậu qu ả xấu về phát triển tâm thần và vận động.
Một số bệnh l t ường gặp của sơ sinh non tháng:
 Về hô hấp
Nguyên nhân gây tử vong chủ yếu do suy hô hấp mà nguyên nhân hàng đầu
suy hô h ấp là bệnh màng trong [15,22]. Trẻ sinh non tháng suy hô hấp chiếm 70%,
hay gặp nhất là viêm phổi, bệnh màng trong [15]. Nguyên nhân gây bệnh là do t i ế
u hụt yếu tố Surfactant nên nhu mô phổi không giãn nở được để trao đổi không khí
[16].
- Bệnh màng trong
Nguyên nhân gây bệnh là do thiếu hụt yếu tố Surfactant nên nhu mô phổi

không giãn nở được để trao đổi không khí [12].
5


Theo Đậu Quang Liêu, trong số trẻ sơ sinh non tháng nhập viện do viêm phế
quản phổi là hay gặp nhất 63,1%, 1/3 trong số trẻ sơ sinh non tháng nhập viện có
biểu hiện suy hô hấp [12].
 Nhiễm khuẩn
Do chức năng miễn dịch kém nên trẻ ĐN sẽ bị các bệnh nhiễm khuẩn như
viêm phổi, nhiễm khuẩn huyết, viêm màng não, nhất là viêm ruột hoại tử [23].
Theo Đậu Quang Liêu trong 84 trẻ sơ sinh non tháng nhập viện có tới 75 trường
hợp có biểu hiện nhiễm khuẩn bao gồm: nhiễm khuẩn huyết, viêm phế quản phổi,
viêm ruột hoại tử [12].
Trong một nghiên cứu của Phạm Bá Nha, nhiễm k uẩn đối với trẻ đẻ non là 48,4
%, không đẻ non là 10,2 %. Tỷ lệ tử của trẻ đẻ non trong nghiên cứu là 36,7%, trọng
lượng sơ sinh non tháng trung ình 2130 ± 470 gram [13] .


Vàng da

Do trẻ bị thiếu hoặc rối loạn enzyme k ế t hợp, thường là tăng iliru in gián
tiếp [12-13].


Rối loạn chuyển hóa

Hạ can xi, hạ đường huyết o dự trữ glycogen ở gan giảm, hệ thống men
chuyển hóa chưa hoàn chỉnh [23].



Xuất huyết

Do thiếu yếu tố đông máu, yếu tố V, VII, prothrombin nên dễ xuất huyết não,
phổi. Nguy cơ xuất huyế t càng cao khi trẻ đẻ ra bị sang chấn [23].


Nhẹ cân

Trẻ nhẹ cân là những trẻ có cân nặng lúc đẻ ưới 2500g. Trẻ nhẹ cân cũng là một
nguyên nhân gây tử vong lớn chu sinh, gây bệnh tật trong giai đoạn sơ sinh và để lại
nhiều h ậu quả cho sự phát triển của trẻ sau này. Đẻ non chiếm 43% số trẻ sinh ra
nhẹ cân (< 2500g) [6].
1.2. Nguyên nhân và các yếu tố

u c

â đẻ non

Nguyên nhân đẻ non đến nay vẫn được biết một cách rõ ràng. Một số nguyên
nhân được biết là:

6


1.2.1. Nguyên nhân và các yếu tố nguy cơ về phía mẹ
Tuổi mẹ: tuổi mẹ không phải là nguyên nhân đẻ non. Tuy nhiên ở
nhiều
nghiên cứu người ta thấy rằng đối với những bà mẹ quá trẻ ưới 20 ho ặ c quá lớn
tuổi trên 35 tuổi thì nguy cơ ĐN tăng [8,21].
Tình trạng kinh tế xã hội: những phụ nữ có điều kiện kinh tế thấp,

lao
động nặng có nguy cơ ĐN cao hơn những phụ nữ có điều kiện kinh tế khá giả, lao
động nhẹ. Những người lao động chân tay cao gấp 2,3 lần so với những người lao
động văn ph ng. Những người làm chân tay có cường độ làm việc trên 40 giờ mỗi
tuần có nguy cơ ĐN cao gấp 3,6 lần so với những người có giờ lao động ít hơn
[5,13]. Sản phụ là nông ân có nguy cơ đẻ non hơn công chức cán bộ, ở thành phố
2,24 lần [11].
Tiền sử gia đình: theo một nghiên cứu từ Đạ i học Ben-Gurion của Negev
(BGU) và Trung tâm Y tế Đại học Soroka, một bà mẹ mang thai có gia đình có tiền
sử sinh sớm có nguy cơ sinh non. Nghiên cứu được trên 2300 bà mẹ và con gái
trong suốt 22 năm (1991 - 2013) và nhận thấy nguy cơ sinh non cao hơn đáng kể
trong số 34% phụ nữ có mẹ sinh con sớm của thai kỳ. Các nhà nghiên cứu cũng
nhận thấy rằng ngay cả khi bà mẹ hoặ hị gái có thai sớm, nguy cơ sinh non sớm hơn
30% so với ình thường [30].
Tiền sử sản khoa: Những phụ nữ có tiền sử ĐN, sẩy thai, sẹo mổ cũ ở tử
cung thì nguy cơ ĐN ở lần mang thai tiếp theo cao hơn. Theo Lê Thị Thanh Vân và
Nguyễn Tiến Lâm những phụ nữ có tiền sử sinh non, sảy thai thì đẻ non cao gấp
2,82 lần so với phụ nữ không có tiền sử đẻ non và sảy thai [11]. Phụ nữ có tiền sử
sinh non sau 32 tuần nguy cơ sinh non tăng 15%, trước 32 tuần khoảng 60% ở lần
sinh sau so với sinh thường [34]. Phụ nữ con dạ đẻ non cao gấp 2,31 lần so với phụ
nữ đẻ con so do nhạy cảm với cơn tử cung, cổ tử cung bị tổn thương trong lần sinh
đầu tiên [11].
Tình trạng bệnh lí khi mẹ mang thai: nguy cơ ĐN tăng lên ở một
số bệnh
lí mẹ trong quá trình mang thai trên cả hai phương iện do chính bệnh lí gây ra [1].
Một số bệnh như :
Bệnh lí toàn thân: các bệnh lý nhiễm trùng: nhiễm trùng đường tiết niệu,
nhiễm trùng nặng do vi khuẩn, virus. Các chấn thương trong thai nghén như: chấn
thương trực tiếp vào vùng bụng hoặc gián tiếp do phẫu thuật vùng bụng. Nghề
nghiệp: các nghề tiếp xúc với hoá chất độc, lao động nặng, căng thẳng. một nghiên

cứu của Caroline Lilliecreutz mẹ bị stress trong mang thai sinh non hơn 20% so với


7


mẹ ít bị stress [32]. Một số bệnh như: bệnh tim, bệnh gan, bệnh thận, thiếu máu,
tăng huyết áp. Theo Goldenberg tỷ lệ đẻ non ở sản phụ tăng huyết áp 59,7% [11].
Rối loạn cao huyết do thai: Tiền sản giật, Sản giật.
Bệnh lí tại chỗ: tử cung dị dạng bẩm sinh: Chiếm 5% trong đẻ non. Nếu có
nguyên nhân này thì nguy cơ đẻ non là 40%. Các dị dạng thường gặp: tử cung hai
sừng, một sừng, tử cung kém phát triển, vách ngăn tử cung [1].
Bất thường mắc phải ở tử cung: Dính buồng tử cung, u xơ tử cung, tử cung
có sẹo. Hở eo tử cung: 100% đẻ non nếu không được điều trị. Rỉ ối nguy cơ cao gấp
10.2 lần [11]. Các can thiệp phẫu thuật tại cổ tử cung như k oét chóp.

Hình 1.1 [1] A. Cổ tử cung bì t ờng; B. Hở eo tử cung; C. Khâu vòng cổ tử cung
Các nguyên nhân khác
Như nghiện rượu, hút thuốc lá. Nicotine và carbon monoxide có hiệu lực co
mạch có th ể gây ra nhau thai tổn thương và giảm lưu lượng máu trong tử cung.
Tình trạng kinh t ế xã hội và giáo dục thấp, bà mẹ thấp và cao tuổi tác, tình trạng
hôn nhân cũng đã được liên kết với sinh non. Trầm cảm đã được gợi ý là tăng gấp
đôi nguy cơ sinh non [32]. Không được khám và quản l thai nguy cơ đẻ non cao gấp
6,96 lần so với sản phụ ình thường [11].
Có thai thụ tinh trong trong ống nghiệm IVF: theo Creasy tỷ lệ đẻ non do
IVF 27,8 %, trong đó IVF đa thai đẻ non lên tới 61,1 % [27].

8



Do thầy thuốc: Do thầy thuốc buộc đình chỉ thai nghén, hay do can thiệp gây đẻ
non( chọc ối, sau thủ thuật, phẫu thuật), do dùng thuốc điều trị các bệnh khác [13].

1.2.2. Về phía thai và phần phụ của thai
Ối vỡ non, ối vỡ sớm: 10% đủ tháng và 30% đẻ non, có nguy cơ nhiễ m trùng
cho thai [1]. Rỉ ối 42,8 % và vỗ ối chiếm 11,2 % [13]. Nhiễm trùng ối, rau bong
non, đa ối: do tử cung quá căng gây chuyển dạ sớm. Đa thai: 10- 20% đẻ non. Rau
tiền đạo: 10% trong các trường hợp đẻ non vì gây chảy máu trước đẻ hoặc ối vỡ.
Viêm nhiễm đường sinh dục dưới [1].
1.2.3. Không rõ nguyên nhân
Có rất nhiều các trường hợp ĐN không r nguyên nhân cho ù đã có rất nhiều
nghiên cứu tìm hiểu về nguyên nhân ĐN đã được tiến hành. Đây cũng chính là lí do
mà công tác phòng chống ĐN hiện n y vẫ còn là một vấn đề hết sức nan giải [1].

1.3. Chẩ đoá
1.3.1. Lâm sàng
1.3.1.1 Đọa Đẻ Non
 Triệu chứng cơ năng :
- Đau ụng từng cơn, không đều đặn.
 Triệu chứng thực thể :
- Cơn co tử cung thưa nhẹ (2 cơn trong 10 phút, thời gian co ưới 30 giây)
- Cổ tử cung đóng, hoặc xóa mở ưới 2cm [3]
1.3.1.2 Đẻ non
 Triệu chứng cơ năng:
- Đau ụng cơn, đều đặn, các cơn đau tăng ần. Ra dịch âm đạo, dịch nhầy,
máu, nước ối [3]
 Triệu chứng thực thể:
- Cơn co tử cung (tần số 2-3, tăng ần). Cổ tử cung xóa trên 80%, mở trên
2cm. Thành lập đầu ối hoặc vỡ ối [3]
1.3.2. Cận lâm sàng

Test fibronectin : Fi ronectin test được sử dụng cho phụ nữ mang thai từ 22
tuần đến 35 tuần đang có triệu chứng sinh non, tuy nhiên giá thành khá đắt [26].
9


Test ương tính khi nồng độ fibronectin > 50ng/ml, khả năng xảy ra đẻ non trong
vòng 7 ngày ở những thai phụ này sẽ cao hơn 27 lần so với những người có test âm
tính[3].
- Siêu âm đánh giá cổ tử cung: Siêu âm đóng vai tr rất quan trọng trong dự
áo nguy cơ sinh non, siêu âm đánh giá cổ tử cung được nhận định chủ ếu qua độ
dài cổ tử cung. Đo chiều dài cổ tử cung bằng siêu âm đường bụng, đường âm đạo
hoặc tầng sinh môn. Cổ tử cung dưới 35mm ở thai 28-30 tuần thì nguy cơ sinh non
là 20% [3].
Định lượng hCG dịch cổ tử cung: trên 32mUI/ml nguy cơ đẻ non sẽ cao hơn
xấp xỉ 20 lần [3].
- Monitoring sản khoa: cho phép theo i, đánh giá tần số, độ ài, cường độ cơn co
tử cung [3].
Một số xét nghiệm để tìm nguyên nhân và tiên lượng : xét nghiệm vi khuẩn ở
cổ tử cung, nước tiểu, CRP, huyết học, sinh hóa máu, men gan... [3].
1.3.3. Chẩn đoán phân biệt
- Các tổn thương cổ tử cung, đường s h dục ưới gây chảy máu âm đạo [3].
- Rau tiền đạo, rau bong non, vỡ tử ung [3].
1.4. Xử trí
1.4.1. Nghỉ ngơi
Nghỉ ngơi tuyệt đối t ạ i giường là yếu tố quan trọng hang đầu trong ức chế
chuyển dạ. Chỉ riêng vi ệ c này có thể ức chế chuyển dạ thành công tới 50% các
trường hợp. Nên nằm nghiêng trái để cải thiện tuần hoàn rau thai [8].
1.4.2. Ức chế

uyển dạ


Chỉ định ức chế huyển dạ trong các trường hợp sau
 Chỉ định:
- Thai khỏe
- Tuổi thai ≤ 35 tuần (có thể đến 37 tuần)
- Cổ tử cung mở ≤ 4 cm
- Màng ối còn nguyên vẹn
 Chống chỉ định:
Các bệnh toàn thân của người mẹ không cần giữ thai như ệnh nhân tim, tăng
huyết áp, đái tháo đường, các bệnh nhiễm khuẩn…
10


- Suy thai không hồi phục khi theo dõi bằng monitoring sản khoa
- Các trường hợp thai dị dạng
Các tai biến sản khoa cần đẻ sớm như rau tiền đạo, chảy máu nhiều, rau bong
non, tiền sản giật, sản giật, các bệnh tan máu, đa ối.
- Nhiễm trùng ối, sa màng ối
1.4.2.1 Sử dụng thuốc ức chế cơn co tử cung
a) Các thuốc ớng bêta giao cảm
Các loại bêta - mimetic là các thuốc hướng beta giao cả .
Ritodrine là thuốc có tác dụng trực tiếp làm giảm cơ trơn của tử cung và
của phổi: Pha 150mg trong 500ml dung dịch mặn đẳng trương.
+ Liều tấn công: Bắt đầu truyền với tốc độ 20ml/giờ và cứ 15 phút tăng lên
10ml/giờ và tăng tối đa là 70ml/giờ.
+ Liều duy trì: Khi cắt được cơn tiếp t ục duy trì thêm 12 giờ. Trước khi rút
đường truyền 30 phút cho uống Ritodrine cứ 2 giờ 10mg trong 24 giờ và sau đó duy
trì ở liều 20mg/4- 6 giờ cho đến khi thai đượ c 36 tuần. Ngưng thuốc khi nhịp tim
mẹ trên 150 lần /phút và tim thai trên 200 lần/ phút, huyết huyết áp tâm thu trên
180mmHg và huyết áp tâm trương ướ 40mmHg.

+
Tác dụng phụ trên bà mẹ bao gồm: tăng nhịp tim, tăng đường huyết, tăng
Insuline huyết, hạ Kali huyết, rùng mình, đánh trống ngực, bồn chồn, buồn nôn,
nôn, ảo giác.
+
Tác động lên thai nhi: nhịp tim nhanh, hạ canxi huyết, hạ đường
huyết, hạ
huyết áp, tăng iliru ine huyết, xuất huyết não thất.
+
Chống chỉ định trong bệnh tim, cường giáp, tăng huyết áp không kiểm soát
được, đái tháo đường nặng, các bệnh gan và bệnh thận mãn tính. Các bệnh nhân trên
35 tuổi cũng ó chống chỉ định.
- Terbutaline: Chỉ định, chống chỉ định giống Ritodrine.
+
Li ề u tấn công: Liều khởi đầu 250mcg, truyền tĩnh mạch với tốc độ
10-80
µg/phút cho đến khi chuyển dạ ngừng lại. Sau đó tiêm ưới da 0,25- 0,5mg/2- 4giờ
trong 12 giờ tiếp theo.
+ Liều duy trì: liều uống 5mg cứ 4-6 giờ một lần cho đến khi thai đươc 36
tuần.
+
Tác dụng phụ trên bà mẹ: loạn nhịp, phù phổi, thiếu máu cơ tim, hạ huyết
áp, nhịp tim nhanh.

11


+
Tác động lên thai nhi: nhịp tim nhanh, tăng đường huyết, tăng Insuline
huyết, phì đại cơ tim, thiếu máu cơ tim.

b)

Thuốc đối kháng calci (Nifedipin, Nicardipine)
2+

Thuốc ức chế Ca được ùng để giảm gò từ đầu thập niên 90, đã có nhiều
nghiên cứu đánh giá hiệu quả cũng như độ an toàn của thuốc trong việ điều trị dọa
2+

sinh non. Ức chế Ca được đánh giá là có hiệu quả giảm g tương đương các thuốc
khác, nhưng lại ít tác dụng không mong muốn hơn [2,22].
 Nifedipin
Phần lớn các nghiên cứu cho thấy hiệu quả kéo dài thai kỳ của Nifedipine
trung bình là 5 tuần. Nifedipine có khả năng ngăn ng Ca

2+

vào nội bào, vì thế thuốc

có thể làm ãn cơ trơn, từ đó được dùng làm thuốc giảm co cơ tử cung để điều trị dọa
ĐN. Tuy nhiên, chính vì làm giãn cơ trơn, trong đó có cả cơ trơn ở các tiểu động
mạch, làm giảm sức cản ngoại vi, gây ên hạ huyết áp và dẫn đến phản xạ tăng nhịp
tim [2,18]. Vì thế, khi điều trị dọa sinh non bằng Nifedipine cần theo dõi mạch,
huyết áp mẹ sau dùng thuốc mỗi 30 phút trong giờ đầu và 30 phút sau mỗi liều kế
tiếp, theo dõi tim thai- cơn g tử ung trên monitor trong 1 giờ sau liều đầu tiên và
mỗi 6 giờ trong thời gian điều trị [3]. Tỷ lệ giảm gò thành công kéo dài thai kỳ trên
48 giờ đạt 89,4% giảm gò thành công đến 37 tuần là 47,2% [18]. Liều tấn công:
uống 30mg (hiệu quả tác dụng giảm gò sau 30-60 phút). Sau đó: 10-20mg mỗi 4-6
giờ trong 24-48 giờ (ACOG 2012) [2].
Đối với tuổi thai t ừ 32 – 34 tuần, khuyến cáo sử dụng đầu tay với

Nifedipine. Thuốc kế tiếp được khuyế n cáo sử dụng là beta-adrenergic receptor
agonist, nếu có điều kiện thì nên dùng Atosiban [2].


Magie sulp at
Magie sulphat ngăn cản sự khuyếch tán của calci đi vào trong tế

ào o đó

nồng độ tế bào thấp làm cho tế bào trạng thái nghỉ. Ngoài ra thuốc còn có tác dụng
ức chế trên th ần kinh trung ương gây an thần và buồn ngủ. Trên hệ thống dẫn
truyền thần kinh thuốc làm giảm tiết acetycholin làm giảm đáp ứng của tế ào đối với
các kích thích [23]. MgSO4 có tác dụng bảo vệ não bộ thai nhi và được chỉ định
nhằm mục đích ảo vệ thần kinh của thai nhi và sơ sinh. Cơ chế bảo vệ chưa r ràng,
nhưng nhiều nghiên cứu cho thấy sử dụng magnesium sulfate giúp giảm tổn thương
não bộ sơ sinh, o đó có thể được chỉ định cho thai phụ với tuổi thai < 30 tuần, dọa
sinh non có tiên lượng cuộc sinh xảy ra trong vòng 24 giờ [14].
12


b) Thuốc ức chế PG
Indomethacin liều 25mg/6 giờ trong 5 ngày hoặc đặt trực tràng 100mg sau đó
uống 25mg/6 giờ cho đến 24 giờ sau khi không c n cơn co nữa. Thuốc này có tác
động nhiều lên thai nhi: co thắt động mạch, tăng áp lực phổi, thiểu ối, xu ất huyết
não thất, viêm ruột thừa hoại tử và tăng iliru ine huyết [1].
c)

Thuốc đối kháng với oxytocy Atosiban (tractocile)

Bệnh nhân dọa đẻ non có sự tăng cao oxytoxy receptor [41]. Chúng chỉ tác

dụng trên mô đích ặc biệt là tử cung, ít có tác dụng phụ Khi mang thai, các thụ thể
oxytocin ở cơ tử cung. Khi thai đủ tháng, số lượng các thụ thể oxytocin tăng gấp 12
lần so với thai 13-17 tuần, ở những người dọa đẻ non nồng độ này tăng cao [23].
Atosiban có tác dụng cạnh tranh với oxytocin trên các thụ thể tại màng tế ào cơ tử
cung làm giảm sự đáp ứng của cơ tử cung với oxytocin [3].
Chỉ định điều trị dọa đẻ non từ tuần 24 -33 của thai kỳ. Liều dùng : 75mg
Atosiban (10ml) pha trong 90ml dung dịch Glucose 5% hoặc NaCl 0,9%. Truyền
tĩnh mạch 24ml/h, sau 3h giảm xuống 8ml/h. Thời gian điều trị [3].
1.4.2.2 Progesteron
Liệu pháp bổ sung prog st rone có hiệu quả trong việc phòng ngừa ĐN.
Progesterone âm đạo cho bệ nh nhân với CTC ≤ 25 mm giảm đáng kể nguy cơ đẻ
non thai ≤ 34 tuần, giảm t ừ 27,5% xuống 18,1 %. Tử cung tiếp xúc với
Progesterone âm đạo không ảnh hưởng đến sự phát triển thần kinh của trẻ [37,42].
Liệu pháp bổ sung progesterone có hiệu quả trong việc phòng ngừa ĐN. Tuy nhiên,
hiệu quả của nó thay đổi tùy thuộc vào chỉ định và loại, đường dùng và liều
progesterone. . Liệu pháp bổ sung progesterone thường bắt đầu từ 16 đến 24 tuần
thai kỳ và kết t úc ở tuần thứ 34 đến 36 tuần thai nghén. Hiện chưa có ằng chứng
nào về liệu pháp bổ sung progesterone có thể tối đa hóa tác ụng phòng ngừa trong
khi giảm thiể u các phản ứng phụ. Do đó, cần phải nghiên cứu sâu hơn [42].
1.4.2.3 Kháng Sinh
Nhiễm khuẩn là một trong những nguyên nhân gây đẻ non nên điều trị kháng
sinh là cần thiết. Kháng sinh dùng là Ampicillin 500mg/ 6 giờ uống hoăc Cefazolin
500mg/8 giờ uống [8].
1.4.2.4 Corticoid

13


Corticoid ùng để kích thích tăng cường sản xuất surfactant, thúc đẩy sự
trưởng thành của mô liên kết, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non tháng ùng để kích

thích sản xuất surfactant, thúc đẩy trưởng thành phổi, làm giảm suy hô hấp ở trẻ non
tháng [22,29] . Theo Nguyễn Hoà tỷ lệ suy hô hấp được điều trị trước sinh là 24,6
%, không được điều trị là 41,4 %. Giảm tỷ lệ tử vong từ 22,1 % xuống còn 3,1 % ở
tuổi thai 29- 34 tuần [7], giảm từ 40- 60% bệnh màng trong ở trẻ đẻ non [1].
Theo hướng dẫn quốc gia về các dịch vụ chăm sóc sức khoẻ sinh sản Bộ Y tế
ban hành 2016 chỉ định cho thai từ 24 đến hết 34 tuần, có thể sử dụng một trong các
thuốc sau [3]:
Bethamethasone 12mg, 2 liều tiêm bắp cách n au 24 giờ. Thuốc có tác
dụng với một đợt điều trị, liều điều trị cuối cùng cách th ời điểm chấm dứt thai kỳ
tối thiểu 12 giờ [22].
Hoặc Dexamethasone 6mg/lần, tiêm b ắ p 4 lần cách nhau 12 giờ.
Chống chỉ định sử dụng Corticosteroid: không thể trì hoãn hoặc không nên
trì hoãn chuyển dạ trong 48 giờ hay tuổi thai >34 tuần hay tỉ lệ
Leucithin/Sphingomyelin >2 [2].
Ngoài ra thuốc ít có tác dụng phụ trên sản phụ. Một số tác động ngược lên
thai nhi: co thắt ống động mạch, tăng áp lực phổi, thiểu ối, xuất huyết não thất, viêm
ruột hoại tử, tăng ililu in huyế t [1,22].
1.4.3. Xử trí khi ức chế chuyể n dạ không thành công
Nếu sau một thời gian điều trị cổ tử cung mở đến hơn 5cm thì coi như việc
điều trị thất bại, và dừng lại để cuộc chuyển dạ tiến triển và cho đẻ [8].
Cần phải t eo dõi và xử trí đặc biệt trong khi chuyển dạ đẻ và có phòng chăm
sóc tích hực cho trẻ non tháng sau đẻ.
Làm b ền vững thành mạch của trẻ sơ sinh bằng cách cho mẹ uống hay tiêm
khi mới bắt đầu chuyển dạ các loại vitamin C, K, E và P [8].
Hồi sức thai nhi và chống ngạt: cho mẹ thở oxy ngắt quãng mỗi lần 10 phút,
3-4 đợt/ giờ với tốc độ 6- 8 l/ phút
Tránh các sang chấn cho thai: bảo vệ đầu ối cho đến khi cổ tử cung mở hết
hoặc gần hết. Hạn chế sử dụng oxytocin. Giúp thai sổ bằng cách cắt rộng tầng sinh
môn khi sổ thai.


14


×