Tải bản đầy đủ (.docx) (68 trang)

Phân tích tình hình sử dụng thuốc mỡ kẽm oxyd trong điều trị lupus ban đỏ tại bệnh viện da liễu trung ương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (353.75 KB, 68 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

VŨ THỊ VÂN

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC MỠ KẼM
OXYD TRONG ĐIỀU TRỊ LUPUS BAN ĐỎ HỆ THỐNG
TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU TRUNG ƢƠNG

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHÀNH DƢỢC HỌC

HÀ NỘI - 2017


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
KHOA Y DƢỢC

KHOA Y DƢỢC

ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG CỦA THUỐC MỠ
KẼM OXYD TRONG HÔC TRỢ ĐIỀU TRỊ BỆNH
LUPUS BAN ĐỎ
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHÀNH DƢỢC HỌC

VŨ THỊ VÂN
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG THUỐC MỠ KẼM
Khóa: QH.2012.Y

OXYD TRONG ĐIỀU TRỊ LUPUS BAN ĐỎ


HỆ THỐNG TẠI BỆNH VIỆN DA LIỄU
TRUNG ƢƠNG

Người hướng dẫn :
1.
2.

TS. Nguyễn Thị Kim Thu
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC NGHÀNH DƢỢC HỌC
TS. Bùi Thanh Tùng

Nơi thực hiện:
Khóa: QH-2012
1. Bệnh viên Da Liễu Trung Ương
NGƢỜI HƢỚNG DẪN: TS. NGUYỄN THỊ KIM THU 2.
Bộ môn Dược lâm sàng
TS. BÙI THANH TÙNG

Hà Nội – 2
LỜI CẢM ƠN


HÀ NỘI – 2017


Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới hai ngƣời
thầy: TS. Nguyễn Thị Kim Thu - Trƣởng khoa Dƣợc, bệnh viện Da Liễu Trung
Ƣơng và TS. Bùi Thanh Tùng - Giảng viên bộ môn Dƣợc lý, Dƣợc lâm sàng
Khoa Y Dƣợc, Đại học Quốc Gia Hà Nội đã trực tiếp hƣớng dẫn, chỉ bảo, tạo
điều kiện , tận tình giúp tôi hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.

Tôi xin chân thành cảm ơn toàn bộ thầy cô bộ môn Dƣợc lý - Dƣợc lâm
sàng, các thầy cô bộ môn khác, các phòng ban Khoa Y Dƣợc , Đại học Quốc Gia
Hà Nội đã chuẩn bị hành trang kiến thức và truyền cho tôi tình yêu, lòng nhiệt
huyết với nghề thầy thuốc cao quý này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn tới toàn bộ các bác sĩ, điều dƣỡng, cán bộ
nhân viên bệnh viện Da Liễu Trung Ƣơng đã giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong suốt quá trình nghiên cứu.
Không có trang ghi ơn nào đủ chân thành trọn vẹn nếu không có lòng biết
ơn sâu sắc tới hƣớng về tình yêu thƣơng của gia đình, bạn bè những ngƣời đã
luôn sát cách động viên, sẻ chia và tiếp thêm ngọn lửa sức mạnh tới tôi trong
suốt 5 năm học tập, rèn luyện dƣới mái trƣờng Y Dƣợc, Đại học Quốc Gia Hà
Nội.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 6 năm 2016.
Sinh viên

Vân


CHỮ VIẾT TẮT

ACR

American College of Rheumatology

ANA

Anti – nuclear antibodies

BN


Bệnh nhân

dsDNA

double-stranded Deoxyribonueleic acid

IFnα

Interferon alpha

IL

Interleukin

SLE

Systenic lupus erythematosus

TNF α

Tumor necrosis factor

UV

Utraviolet

HCV

Hepatitis B surface antigen


GC

Glucocorticoid

NSAID

Thuốc chống viêm không steroid

UCMD

Ức chế miễn dịch

CSRTH

Chống sốt rét tổng hợp

KTKN

Kháng thể kháng nguyên

VSS

Tốc độ máu lắng

VDRL

Phản ứng giang mai dƣơng tính giá

HA


Huyết áp


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU.................................
CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN...................................................................................
1.1 Lupus ban đỏ hệ thống: ----------------------------------------------------------

1.1.1Vài nét về lịch sử bệ

1.1.2Dịch tễ học của bện

1.1.3Nguyên nhân, cơ ch

1.1.4Triệu chứng và chẩn

1.1.5Phân loại bệnh -----

1.1.6Điều trị -------------1.2 Hiệu quả và tính an toàn của Kẽm oxyd trong hỗ trợ điều trị Lupus
ban
đỏ……………………………………………………………………………..
14
1.2.1

Kẽm oxyd ---------------------------------

1.2.2
Hiệu quả của Kẽm oxyd trong hỗ trợ đ

thống………………………………………………………………………..15
1.2.3
thống....

Tính an toàn của Kẽm oxyd trong hỗ t
------------------------------

1.3Các nghiên cứu về sử dụng kẽm oxyd trên bệnh nhân
CHƢƠNG 2: ĐỐI TƢỢNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU...................

2.1Đối tƣợng nghiên cứu -------------------------------------

2.2Phƣơng pháp nghiên cứu ---------------------------------

2.2.1Phƣơng pháp chọn mẫu --

2.2.2Thiết kế nghiên cứu -------

2.3Nội dung nghiên cứu -------------------------------------2.3.1Đặc điểm chung của mẫu

2.3.2Đặc điểm sử dụng kẽm ox

2.4Phƣơng pháp xử lí số liệu:. -------------------------------


CHƢƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU............................................................


3.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: ----------------------------------------- 21


3.1.1 Đặc điểm phân bố bệnh nhân theo giới, tuổi ----------------------------- 21
3.1.2 Thời gian mắc bệnh SLE ---------------------------------------------------- 22

3.1.3 Các biểu hiện lâm sàng và cận lâm sàng xếp theo 11 tiêu chuẩn chẩn
đoán của ACR – 1997 -------------------------------------------------------------- 22
3.1.4 Các biểu hiện lâm sàng khác ------------------------------------------------ 24
3.1.5 Đặc điểm bệnh mắc kèm ---------------------------------------------------- 24
3.1.6 Thời gian điều trị ------------------------------------------------------------- 25
3.2 Sử dụng thuốc trong điều trị SLE tại bệnh viện Da liễu Trung Ƣơng ----- 25
3.2.1 Tỷ lệ các thuốc dùng điều trị toàn thân ------------------------------------ 25
3.2.2 Sử dụng thuốc theo phác đồ điều trị SLE --------------------------------- 26

3.2.3

Tỷ lệ sử dụng thuốc bôi ngoài da ---------------------------------------- 27

3.3 Đặc điểm sử dụng kẽm oxyd ---------------------------------------------------- 28

3.3.1 Đặc điểm chung sử dụng kẽm oxyd --------------------------------------- 28
3.3.2 Hiệu quả của kẽm oxyd trong hỗ trợ điều trị lupus ban đỏ ------------- 29
3.4 Tính an toàn của kẽm oxyd trong hỗ trợ điều trị Lupus ban đỏ------------- 38

CHƢƠNG 4 : BÀN LUẬN.................................................................................39
BÀN LUẬN---------------------------------------------------------------------------- 39
4.1 Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu: --------------------------------------- 39
4.2 Tình hình sử dụng thuốc tại bệnh viện Da liễu Trung Ƣơng: ------------- 40
4.3 Đặc điểm sử dụng kẽm oxyd -------------------------------------------------- 41
4.4 Hiệu quả hỗ trợ điều trị của kẽm oxyd trên bệnh nhân lupus ban đỏ ---- 42

4.5 Tính an toàn trong hỗ trợ điều trị của kẽm oxyd ở bệnh nhân lupus ban

đỏ hệ thống -------------------------------------------------------------------------- 44
HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU: -------------------------------------------------- 44
CHƢƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT.........................................................46
KẾT LUẬN: --------------------------------------------------------------------------- 46


ĐỀ XUẤT ------------------------------------------------------------------------------ 46

TÀI LIỆU THAM KHẢO:..................................................................................47
PHỤ LỤC............................................................................................................ 50
PHIẾU KHẢO SÁT ------------------------------------------------------------------ 50


DANH MỤC BẢNG

Thứ tự
bảng

Tên Bảng

Bảng 3.1

Phân bố bệnh

Bảng 3.2

Phân bố bệnh

Bảng 3.3


Các biểu hiện
chuẩn chẩn đo

Bảng 3.4

Tỷ lệ các triệu

Bảng 3.5

Tỷ lệ bệnh nh

Bảng 3.6

Thời gian điều

Bảng 3.7

Tỷ lệ các thuố

Bảng 3.8

Sử dụng thuốc

Bảng 3.9

Tỷ lệ sử dụng

Bảng 3.10

Đặc điểm chu


Bảng 3.11

Cải thiện chỉ s

Bảng 3.12

Cải thiện chỉ s

Bảng 3.13

Cải thiện chỉ s

Bảng 3.14

Cải thiện chỉ s

Bảng 3.15

Tỷ lệ % bệnh
sau điều trị

Bảng 3.16

Cải thiện chỉ s

Bảng 3.17

Cải thiện chỉ s


Bảng 3.18

Sự chuyển biế


Bảng 3.19

Mức độ khỏ

Bảng 3.20

Sledai ở hai
dụng kẽm ox


MỞ ĐẦU
Bệnh Lupus ban đỏ hệ thống (Systemic Lupus Erythematosus –SLE) là
một bệnh tự miễn có tổn thƣơng nhiều cơ quan, tổ chức trong cơ thể và tồn tại
suốt cuộc đời ngƣời bệnh. Cho đến nay y học vẫn chƣa xác định chính xác căn
nguyên của bệnh. Đa số các nhà khoa học cho rằng bệnh có yếu tố tự miễn và
một số yếu tố ảnh hƣởng đến quá trình phát sinh và phát triển bệnh nhƣ: Stress,
nhiễm liên cầu khuẩn hoặc nhiễm virus, tiếp xúc với ánh nắng hoặc với tia cực
tím, vắc-xin và sự chuyển hóa bất thƣờng của estrogen…Bệnh chủ yếu gặp ở nữ,
tuy nhiên ở nam giới, trẻ em và ngƣời già cũng có thể mắc bệnh nhƣng với tỉ lệ
thấp [5]. Trên 90% bệnh nhân SLE là nữ giới và thƣờng khởi phát độ tuổi sinh
đẻ (18 - 45). Hơn nữa việc sử dụng các hormon ngoại sinh có liên quan đến đợt
bùng phát bệnh chỉ ra vai trò của hormon trong cơ chế bệnh sinh của SLE [16].
Tỷ lệ bệnh cao nhất ở ngƣời Châu Á, tiếp đến là ngƣời Mỹ gốc phi, thấp nhất là
ngƣời Mỹ gốc Châu Âu cùng sống tại Mỹ [19,30,31].
Bệnh có những thời kỳ hoạt động và những thời kỳ lui bệnh. Trong thời kỳ

hoạt động bệnh nhân có thể có một hoặc nhiều triệu chứng nhƣ: Mệt mỏi, sốt,
rụng tóc, loét miệng, nổi ban đỏ trên da, viêm khớp, tổn thƣơng các hệ thống nội
tạng. Chính vì thế mà ngƣời bệnh thƣờng đến với các chuyên khoa khác nhau
nhƣ: Da liễu, cơ xƣơng khớp, thận, tim mạch, dị ứng miễn dịch lâm sàng. Hiện
nay chƣa có phƣơng pháp điều trị đặc hiệu.
Điều trị bệnh SLE đòi hỏi bệnh nhân và thầy thuốc phải kiên trì, lâu dài vì
bệnh tiến triển kéo dài nhiều năm, tổn thƣơng nhiều cơ quan nội tạng, phải dùng
thuốc liên tục dƣới sự chỉ dẫn, theo dõi của bác sỹ. Sự xuất hiện của corticoid đã
làm thay đổi đáng kể việc điều trị SLE, giúp kéo dài đời sống của bệnh nhân và
giúp cho tiên lƣợng của bệnh nhân thay đổi rất nhiều.
Tuy nhiên việc sử dụng các thuốc trên không tránh khỏi nhiều tác dụng
phụ và khả năng dung nạp thuốc của mỗi cá thể cũng khác nhau nên trên thực tế

1


trong quá trình điều trị thƣờng sử dụng những thuốc hỗ trợ và làm giảm tác dụng
phụ của những thuốc điều trị chính.
Bệnh viện da liễu trung ƣơng là một bệnh viện lớn, hàng năm số lƣợng
bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống điều trị ở đây chiếm tỷ lệ cao trong tổng số
những bệnh nhân lupus ban đỏ hệ thống trong cả nƣớc. Bệnh viện luôn cập nhật
và điều trị theo những phác đồ chuẩn và mới. Tại đây bệnh nhân còn đƣợc sử
dụng những thuốc nhằm giảm tác dụng phụ cũng nhƣ những thuốc nhằm tăng
hiệu quả điều trị trong đó kẽm oxyd là một thuốc hỗ trợ đƣợc sử dụng phổ biến
nhằm tăng hiệu quả điều trị trên nhiều bệnh nhân.
Việt Nam đã có nhiều nghiên cứu liên quan đển lupus ban đỏ hệ thống
cũng có nhiều nghiên cứu thực hiện tại bệnh viện Da Liễu Trung Ƣơng. Tuy
nhiên các nghiên cứu này chủ yếu nghiên cứu về các chuẩn đoán, điều trị hay
nguyên nhân,…. Số ít nghiên cứu còn lại nghiên cứu còn lại nghiên cứu về tình
hình sử dụng thuốc nhƣng lại chƣa có bất kì một nghiên cứu nào về việc sử dụng

kẽm oxyd- một thuốc đƣợc sử dụng nhiều tại đây.


Vì vậy, chúng tôi tiến hành thực hiện nghiên cứu “ Phân tích tình hình sử
dụng thuốc mỡ kẽm oxyd trong điều trị Lupus ban đỏ tại bệnh viện Da Liễu
Trung Ương”
Mục tiêu:


Đánh giá hiệu quả sử dụng của thuốc mỡ kẽm oxyd ở bệnh nhân lupus
ban đỏ hệ thống



Đánh giá tính an toàn sử dụng của thuốc mỡ kẽm oxyd ở bệnh nhân lupus
ban đỏ hệ thống

2


CHƢƠNG 1:TỔNG QUAN
1.1 Lupus ban đỏ hệ thống:
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh chƣa rõ nguyên nhân, gây tổn thƣơng ở nhiều
cơ quan của cơ thể, với đặc điểm là có nhiều tự kháng thể có khả năng gây
thƣơng tổn các tổ chức qua trung gian miễn dịch học và có thể gây tử vong.
Ngƣời ta cho rằng đó là biểu hiện lâm sàng thứ phát sau lắng đọng của các phức
hợp miễn dịch trong các mao mạch ở các cơ quan nội tạng. Diễn biến rất thay đổi
và không thể dự đoán đƣợc. Diễn biến lâm sàng thay đổi từ những rối loạn ở
mức độ nhẹ cho đến một bệnh lý tiến triển nhanh và có thể gây tử vong [6].
1.1.1 Vài nét về lịch sử bệnh

Bệnh lupus ban đỏ đƣợc mô tả từ thời Hippocrates. Thuật ngữ “lupus” xuất
hiện lần đầu tiên trong tạp chí “Biography” của St. Martin từ thế kỷ X (theo La
tinh, lupus là “sói”), với tổn thƣơng trên da giống vết chó sói cắn. Cuối thế kỷ
XII, Frugardi sử dụng từ lupus để phân biệt các tổn thƣơng da ở đùi, cẳng chân
với ung thƣ. Từ thế kỷ XIX: Cazenave (1851), Biett (1983) đã mô tả biểu hiện
da là dát đỏ, dầy sừng, teo da, từ đó có danh từ Lupus Erythematosus (LE) [27].
Năm 1872, Kaposi mô tả các triệu chứng điển hình của bệnh với các tổn thƣơng:
da, viêm phổi, đau khớp, sƣng hạch,.[22,27]. Osler (1904) phân biệt hai thể
bệnh: dạng đĩa có tổn thƣơng da đơn thuần và dạng lan tỏa có tổn thƣơng da và
nhiều cơ quan nội tạng, ông cũng nhận thấy đặc trƣng của SLE là các đợt tái
phát xen lẫn các đợt lui bệnh [29]. Baehr (1935) mô tả viêm nội tâm mạc ở bệnh
nhân SLE có đau khớp, ban đỏ [12]. Sequeira (1902) tìm thấy protein niệu ở
bệnh nhân SLE. Năm 1906, Wasserman phát hiện test trong chẩn đoán giang
mai, đƣợc dùng rộng rãi để chẩn đoán SLE [27]. Năm 1941, Klemperer đƣa ra
khái niệm “bệnh collagen” để chỉ nhóm bệnh có những biến đổi chung nhƣ: thấp
tim, viêm khớp dạng thấp, SLE, viêm bì cơ và xơ cứng bì [24,27].
Từ 1958 liệu pháp corticoid đƣợc ứng dụng điều trị SLE, tạo ra những bƣớc
tiến mới trong điều trị, kéo dài cuộc sống ngƣời bệnh và trở thành thuốc chủ yếu

3


trong điều trị bệnh SLE [27].
Tiêu chuẩn chẩn đoán SLE đƣợc khởi xƣớng vào năm 1944. Đến năm 1971,
Hội thấp khớp học Hoa kỳ (ARA nay là ACR-American College of
Rheumatology) đƣa ra bảng gồm 14 tiêu chuẩn chẩn đoán SLE, năm 1982 rút
gọn còn 11 tiêu chuẩn và đƣợc sửa lại năm 1997 gồm 11 tiêu chuẩn đƣợc áp
dụng đến ngày nay [20].
1.1.2 Dịch tễ học của bệnh lupus ban đỏ hệ thống
Tỷ lệ mắc SLE trong cộng đồng: SLE là một bệnh phổ biến ở nhiều nƣớc

trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Theo Hochberg M.C tỷ lệ mắc chung trên
toàn nƣớc Mỹ là từ 14,6 – 50,8/100.000 dân và số mới mắc hàng năm từ 1,8 –
7,6/100.000 dân. Ở Tây Ban Nha tỷ lệ mắc là 1/250, vùng Capcase là 1/2000, ở
Châu Á là 48,8/100.000 dân[6]. Tại Việt Nam chƣa có số liệu thống kê về dịch
tễ học.
1.1.3 Nguyên nhân, cơ chế bệnh sinh của bệnh lupus ban đỏ hệ thống
 Nguyên nhân
Những nghiên cứu trên mô hình súc vật và trên bệnh nhân mắc lupus ban đỏ
hệ thống chỉ ra rằng Lupus ban đỏ hệ thống không đơn thuần do một tác nhân
gây nên mà do sự phối hợp của nhiều yếu tố: môi trƣờng, di truyền, virus,.. dẫn
đến sự xuất hiện bệnh lý lâm sàng.


Yếu tố virus:

Qua kính hiển vi điện tử ngƣời ta thấy những cơ cấu giống virus ở tế bào nội
mô của bệnh nhân Lupus ban đỏ hệ thống. Về sau những cơ cấu tƣơng tự cũng
đƣợc tìm thấy ở da và trong các lympho máu ngoại biên. Tuy nhiên mọi cố gắng
để xác định cơ cấu đó là virus đều chƣa thành công.


Yếu tố di truyền:

Qua nghiên cứu gia đình bệnh nhân, ngƣời ta đã gặp những trƣờng hợp có
nhiều ngƣời trong cùng một gia đình mắc bệnh Lupus ban đỏ hệ thống, hoặc có
4


cả Lupus đỏ dạng đĩa mạn tính và Lupus đỏ hệ thống. Các thành viên trong gia
đình bệnh nhân, lupus ban đỏ hệ thống có thể có những triệu chứng cận lâm sàng

bất thƣờng nhƣ: gama globulin máu tăng, phản ứng giang mai dƣơng tính giả,
kháng thể kháng nhân dƣơng tính hoặc có lắng đọng globulin miễn dịch ở da
bình thƣờng[6].
Đã xác định đƣợc các “gen” có liên quan đến bệnh đó là HLA-B8, HLADR3, HLA-DRw52, HLA-DQw1[7].


Yếu tố môi trƣờng:

Ánh sáng mặt trời đặc biệt là tia cực tím (UV-Ultraviolet), trong bệnh nguyên
của SLE, UV là yếu tố môi trƣờng quan trọng nhất, đặc biệt trong giai đoạn cảm
ứng và tổn thƣơng da. Ngƣời ta đã gây đƣợc tổn thƣơng lupus ở da trên thực
nghiệm bằng cách chiếu liên tục liều cao UVB (Ultraviolet B) lên cùng một vị
trí. Tia UV làm tăng bệnh lupus thông qua một số cơ chế: gây ra hiện tƣợng chết
theo chƣơng trình (apoptosis) của tế bào sừng, gây giải phóng các chất trung
gian miễn dịch ở bệnh nhân SLE nhƣ interferon-alpha (IFN-α) từ tế bào hình tua
(DCs-Dendric cells). Ngoài ra, tia UV còn đóng vai trò sớm trong giai đoạn cảm
ứng bằng cách trực tiếp gây tổn thƣơng DNA, ảnh hƣởng đến tế bào miễn dịch
bình thƣờng và làm tăng các bất thƣờng trong viêm nhiễm da.


Giới tính:

Bệnh SLE chủ yếu gặp ở nữ giới (tỷ lệ nữ/nam là 9/1) nhiều nhất ở phụ nữ đã
có con. Có thai, sinh đẻ, kinh nguyệt, thời kỳ tiền mãn kinh thì bệnh tiến triển
nặng hơn [5,6].


Thuốc[10]:

Nhiều thuốc có thể kích thích sản xuất tự kháng thể, thậm chí có thể làm phát

triển bệnh Lupus thực sự. Những thuốc liên quan đến SLE:
Mối liên quan chắc chắn:
Chlopromazin

Methyldopa

5


Hydralazin

Procanamid
Quinidin
Isoniazi
d
Mối liên quan có thể:
Acebutolol
Atenolol
Captopril
Carbamazepin
Cimetidin
Ethosuximid
Mối liên quan không chắc chắn:
Allopurinol
Chlothadion



Muối vàng
Cơ chế bệnh sinh


Các phức hợp miễn dịch trong
sinh bệnh học bệnh SLE đã đƣợc
công nhận là có vai trò quan trọng
trong việc gây nên các tổn thƣơng
ở các tổ chức. Những sự biến đổi
dạng màng và tăng sinh đƣợc coi
nhƣ là do sự lắng đọng các phức
hợp miễn dịch, chứa phức hợp
ADN – kháng ADN và các phức
hợp kháng nguyên – kháng thể với
sự cố định của bổ thể.
Bệnh SLE là một sự rối loạn
trong đó có khuyết tật di truyền dẫn
đến sự khiếm khuyết trong sự ổn


định nội môi giữa tế bào B (miễn
dịch dịch thể) Và tế bào T (miễn
dịch trung gian tế bào) khi ngƣời
bệnh bị sự thách thức của những
yếu tố nhƣ ánh nắng mặt trời,
thuốc hoặc virus hoặc sự phối hợp
của 3 yếu tố đó. Hoạt tính gia
tăng của tế bào B dẫn đến hình
thành nhiều loại kháng thể kháng
lại các kháng nguyên ngoại lai
(virus)hay nội tại (ADN hay
nucleprotein).
6



Những kháng nguyên lƣu hành trong máu có thể là ADN hay nucleprotein đã bị
biến đổi do tác dụng của thuốc, ánh sáng mặt trời hay ADN của virus đã hợp
thành một phần với ADN của bệnh nhân. Sự lắng đọng các phức hợp kháng
nguyên – kháng thể đã đóng vai trò quan trọng trong bệnh sinh của SLE[6].
1.1.4 Triệu chứng và chẩn đoán
Tổn thƣơng bệnh SLE mang tính chất toàn thể với đặc điểm tổn thƣơng nhiều
cơ quan trong cùng một thời điểm và có biểu hiện lâm sàng rất đa dạng [5,6].
Triệu chứng lâm sàng
Bệnh có thể bắt đầu từ từ tăng dần, thƣờng là sốt dai dẳng kéo dài không tìm
thấy nguyên nhân, hoặc viêm các khớp kiểu viêm khớp dạng thấp, hoặc bắt đầu
bằng các dấu hiệu khác. Một số bắt đầu nhanh chóng, các triệu chứng xuất hiện
đầy đủ ngay trong thời gian đầu. Một số bệnh xuất hiện sau một nguyên nhân
thuận lợi nhƣ nhiễm khuẩn, chấn thƣơng, mổ xẻ, stress.
Toàn thân: gồm sốt, mệt mỏi, kém ăn, sút cân. Thƣờng sốt không quá cao (hiếm
khi quá 39ºC). Nếu nhiệt độ cao hơn có thể nghĩ đến 1 sự nhiễm trùng khác nữa.
Da, niêm mạc: Hầu hết các bệnh nhân có tổn thƣơng da vào một thời điểm nào
đó, ban cánh bƣớm đặc trƣng xuất hiện ở gần một nửa bệnh nhân. Rụng tóc
thƣờng gặp. Tổn thƣơng niêm mạc có xu hƣớng xuất hiện trong những đợt cấp.
Hội chứng Raymand (tím tái các đầu chi) có mặt ở khoảng 20% bệnh nhân và
thƣờng đi trƣớc các biểu hiện khác của bệnh.
Cơ xương khớp: xuất hiện ở trên 90% bệnh nhân và thƣờng là những triệu chứng
sớm của bệnh. Các khớp thƣờng bị ảnh hƣởng là khớp bàn tay, khớp cổ tay,
khớp gối. Đôi khi thấy viêm cơ làm cho bệnh nhân rất đay và mệt mỏi. Viêm
khớp hiếm khi có biến dạng và dấu hiệu bào mòn hầu nhƣ không bao giờ thấy
trên X quang. Hạt dƣới da cũng hiếm gặp.
Mắt: gồm viêm kết mạc, sợ ánh nắng, mù tạm thời và nhìn mờ, sự xuất hiện của
những chấm dạng bóng len trên võng mạc chứng tỏ có thoái hóa các sợi thần
kinh do tác nghẽn các mạch máu võng mạc.

7


Phổi: Viêm màng phổi, tràn dịch màng phổi, viêm phế quản phổi và viêm phổi
rất thƣờng gặp, có thể có bệnh phổi hạn chế.
Tim: màng tim bị ảnh hƣởng ở phần lớn bệnh nhân. Viêm nội tâm mạc có nốt
không điển hình Libman-Sacks thƣờng không có triệu chứng lâm sàng song đôi
khi có thể gây suy van cấp hoặc mạn tính, mà thông thƣờng nhất là gây hở van
hai lá, một trong những nguyên nhân gây nghẽn mạch.
Tiêu hóa: Đau bụng, viêm ruột và viêm phúc mạc,có thể do viêm mạch máu,
viêm gan phản ứng không đặc hiệu hoặc viêm gan do salicylat có thể làm thay
đổi chức năng gan.
Thần kinh, tâm thần: Các biến chứng thần kinh của SLE gồm rối loạn tâm thần,
hội chứng não – nội tạng, co giật, bệnh thần kinh sọ và ngoại biên, viêm tủy cắt
ngang, đột quỵ. Trầm cảm nặng hoặc rối loạn tâm thần đôi khi có thể nặng lên do
dùng liều cao cortisteroid.
Thận: Một số loại của viêm cầu thận có thể xuất hiện là viêm cầu thận màng đáy
cuộn mao mạch, viêm cầu thận tăng sinh lan tỏa và viêm cầu thận màng. Một số
bệnh nhân có thể có viêm thận kẽ. Nếu đƣợc điều trị hợp lý,tỉ lệ sống xót ngay
cả khi có bệnh lý thận cũng rất khả quan.
Những biểu hiện lâm sàng khác gồm huyết khối động và tĩnh mạch, hạch to,
lách to, viêm tuyến giáp Hashimoto, thiếu máu huyết tán, ban xuất huyết giảm
tiểu cầu.
Các xét nghiệm cận lâm sàng
Xét nghiệm máu
Công thức máu: Giảm các dòng huyết cầu một phần hay toàn thể, giảm dòng
ngoài tủy (không có giảm sản trong tủy)
+

Hồng cầu giảm (thƣờng là thiếu máu).


+

Bạch cầu giảm (chủ yếu là bạch cầu đa nhân trung tính).

+

Tiểu cầu giảm.
8


Các xét nghiệm miễn dịch
Lupus ban đỏ hệ thống là bệnh đặc trƣng bởi sự xuất hiện của nhiều loại
tự kháng thể khác nhau, một số tự kháng thể gây ra những thay đổi đặc hiệu về
mặt xét nghiệm:
Xét nghiệm kháng thể kháng nhân (KTKN) nhậy song không đặc hiệu cho
lupus, chúng có thể hầu hết dƣơng tính trong các bệnh nhân SLE song cũng
dƣơng tính ở bệnh nhân không phải Lupus nhƣ viêm khớp dạng thấp, một số
loại viêm gan, viêm phổi kẽ.
Xét nghiệm kháng thể kháng ADN và kháng Sm đặc hiệu cho Lupus song
không nhạy, vì có tới 60% bệnh nhân có kháng thể kháng ADN nhƣng không có
kháng thể kháng Sm.
Hiện tƣợng giảm bổ thể huyết thanh gợi ý sự tiến triển của bệnh và thƣờng
trở về bình thƣờng khi lui bệnh: lƣợng bổ thể C3 thƣờng thấy ở hầu hết mọi
bệnh nhân SLE đang hoạt tính, đặc biệt ở những bệnh nhân có bệnh thận đang
hoạt tính và tổn thƣơng ngoài da rộng.
Có 3 loại kháng thể kháng phopholipid xuất hiện trong SLE:
Loại thứ nhất gây phản ứng sinh học dƣơng tính giả với giang mai
Loại thứ hai là một yếu tố chống đông máu của lupus: Tuy có tên nhƣ thế song
đây lại là một yếu tố nguy cơ của huyết khối động tĩnh mạch và xảy thai, thông

thƣờng ngƣời ta xác định sự có mặt của kháng thể này qua sự kéo dài của thời
gian hoạt hóa thromboplastin từng phần.
Loại thứ ba là kháng thể kháng cardiolipin là yếu tố nguy cơ của tử vong thai nhi
ở phụ nữ mang thai bị lupus[10].
Xét nghiệm nước tiểu
Những bất thƣờng về cặn nƣớc tiểu thƣờng thấy ở những bệnh nhân có tổn
thƣơng thận. Tăng đột ngột hồng cầu niệu kèm theo có trụ hoặc không và protein

9


nhẹ thƣờng xuất hiện trong các đợt cấp của bệnh. Những thay đổi này thƣờng
thay đổi khi bệnh lui.
Chẩn đoán
Chẩn đoán xác định:
Chẩn đoán xác định dựa vào tiêu chuẩn chẩn đoán SLE của hội bệnh thấp khớp
Hoa Kỳ (American Rheumatism Association ARA) 1982 [38].
11 tiêu chuẩn để phân loại bệnh Lupus:
1/ Ban vùng má: Ban đỏ vùng mũi má hình cánh bƣớm.
2/ Ban dạng đĩa (discoid): Ban đỏ gờ cao, giới hạn rõ có vẩy sừng dính chặt khó
cậy, dày sừng từng điểm ở nang lông, có teo da.
3/ Mẫn cảm ánh sáng (Photosensitivity): Có tiền sử mẫn cảm ánh sáng hoặc thầy
thuốc quan sát thấy.
4/ Loét miệng: Không đau, hoặc loét hầu họng không đau, thầy thuốc khám,
quan sát thấy.
5/ Viêm khớp: Viêm khớp không trợt xƣớc, hai hoặc nhiều khớp ngoại biên,
sƣng, đau, tràn dịch.
6/ Viêm thanh mạc: Viêm màng phổi, tiếng cọ màng phổi, tràn dịch màng phổi;
viêm màng tim, tràn dịch màng tim, tiếng cọ màng tim, biến đổi điện tâm đồ.
7/ Rối loạn thận: Protein niệu > 500 mg/ngày, có cặn lắng tế bào.

8/ Rối loạn hệ thần kinh Trung ƣơng: Động kinh hoặc cơn vắng ý thức tâm thần.
9/ Rối loạn huyết học:
-

Thiếu máu tan huyết có tăng hồng cầu lƣới.

-

Giảm bạch cầu < 4.000/mm3.

-

Giảm tiểu cầu < 100.000/mm3.

10/ Rối loạn miễn dịch:

10


Tế bào LE dƣơng tính.
Anti DNA (+).
Anti Smit (+).
VDRL dƣơng tính giả.
11/ Xuất hiện nồng độ bất thƣờng kháng thể kháng nhân.
Sự kết hợp 4 tiêu chuẩn là cần thiết để chẩn đoán bệnh SLE. Năm 1997 hội
thấp khớp học Hoa Kỳ (ACR) điều chỉnh lại Tiêu chuẩn 10: Hủy bỏ sự tìm kiếm
tế bào LE, thay đổi huyết thanh giang mai dƣơng tính giả và thay vào đó là hoặc
sự hiện diện với số lƣợng bất thƣờng IgG và IgE kháng thể kháng lipid tim, hoặc
kháng thể kháng đông lƣu hành bằng phƣơng pháp chuẩn.
Tiêu chuẩn này dùng trong nghiên cứu lâm sàng cho mỗi một bệnh nhân

khi đƣợc chẩn đoán bệnh SLE nếu có 4 tiêu chuẩn trở lên thể hiện riêng rẽ hay
đồng thời trong một quãng thời gian quan sát, trong đó tiêu chuẩn KTKN gần
nhƣ bắt buộc (98-99%). Do vậy nếu một bệnh nhân có đủ 4 tiêu chuẩn nhƣng
không có ANA dƣơng tính thì cần phải xem xét lại chẩn đoán.
Chẩn đoán phân biệt: Viêm da do ánh nắng, viêm bì cơ, phong thể L, dị ứng
thuốc, hội chứng Overlap hoặc bệnh tổ chức liên kết hỗn hợp (mixed connective
tissue disease), bệnh máu biểu hiện ở da.
1.1.5 Phân loại bệnh
Lupus ban đỏ đƣợc phân thành 2 mức độ bệnh: nhẹ và nặng. Mức độ nhẹ bao
gồm các biểu hiện: Sốt, mệt mỏi, rụng tóc, đau khớp, đau đầu, ban da, viêm
màng phổi, viêm màng ngoài tim. Mức độ nặng là mức độ đe dọa tính mạng của
bệnh nhân bao gồm thiếu máu tan huyết, xuất huyết giảm tiểu cầu, tổn thƣơng
thận, tràn dịch màng phổi, màng tim, viêm mạch cấp tính ở các điểm nút hoặc ở
đƣờng tiêu hóa, các tổn thƣơng liên quan đến hệ thần kinh trung ƣơng.
Ngoài ra, để phân loại bệnh nhân ngƣời ta còn căn cứ vào một số xét nghiệm
cận lâm sàng nhƣ công thức máu, tốc độ máu lắng [6].

11


1.1.6 Điều trị
Nguyên tắc chung
Kết hợp việc dùng thuốc và điều chỉnh chế độ sinh hoạt của ngƣời bệnh.
Điều trị tấn công kết hợp với điều trị duy trì [7].
Điều trị cụ thể:
Điều trị tại chỗ: Kem corticoid nhóm trung bình , kem chống nắng.
Điều trị toàn thân:
Corticoid: là thuốc quan trọng nhất. Liều lƣợng tùy theo từng giai đoạn và
tiến triển bệnh. Liều tấn công thƣờng dùng là 2-3mg/kg/24 giờ, khi triệu chứng
giảm thì bắt đầu giảm liều. Thông thƣờng khoảng 1-2 tuần giảm 10mg.

Các thuốc ức chế miễn dịch khác: azathioprin, cyclophosphamid,
cyclosporin, methotrexat, ... Các thuốc này có thể phối hợp với corticoid hoặc
dùng riêng tùy tiến triển của bệnh.
Các chất sinh học: Infliximab, Etanercept…có thể đƣợc chỉ định cho
những trƣờng hợp ngƣời bệnh nặng, không đáp ứng với corticoid và cách thuốc
ức chế miễn dịch.
Các thuốc dùng trong điều trị
Có nhiều nhóm thuốc đƣợc sử dụng, tuy nhiên tùy theo mức độ nặng nhẹ của
thể bệnh mà sử dụng các thuốc cũng nhƣ phác đồ điều trị khác nhau:
Đối với thể lành tính: là thể không có tổn thƣơng nội tạng đe dọa đến tính
mạng. Các thuốc chỉ định bao gồm: CVKS và chống sốt rét tổng hợp. Ở giai
đoạn tiến triển chị định thêm corticoid liều nhỏ (10-20mg/24h), ngắn ngày.
Đối với thể nặng: là thể có tổn thƣơng các tạng quan trọng, thƣờng là thận.
Sử dụng corticoid liều cao: 1-2mg/kg/24h. Khi bệnh đƣợc kiểm soát, giảm liều
10% mỗi tuần. Đến khi đạt 20mg/24h thì giảm chậm hơn, có thể dùng liều gấp
đôi cách ngày. Kết hợp với thuốc chống sốt rét tổng hợp.

12


Các thuốc điều trị toàn thân
Hiện nay chƣa có phƣơng pháp điều trị đặc hiệu đối với SLE, chủ yếu là
điều trị kiểm soát các đợt cấp, giảm các triệu chứng, duy trì chức năng các cơ
quan nội tạng, hạn chế bùng phát.
Hiện có 5 nhóm thuốc điều trị bệnh SLE chủ yếu, đó là:
Corticoid (methylprednisolon, prednisolon…) với thể nhẹ dùng đƣờng
uống liều thấp, thể nặng liều dùng là 1-2mg/kg/ngày, khi bệnh đƣợc kiểm soát
thì giảm liều từ từ. Liều “pulse” chỉ định với trƣờng hợp đe doạ tính mạng bệnh
nhân, bệnh khó kiểm soát, chú ý tác dụng phụ của corticoid [13,28].
Thuốc ức chế miễn dịch (methotrexat, cyclophosphomid, azathiopin,

cyclosporine,.) chỉ định trƣờng hợp không đáp ứng corticoid hoặc phối hợp với
corticoid để giảm liều corticoid, hạn chế tác dụng phụ của thuốc; cần chú ý tác
dụng không mong muốn của các thuốc nhóm này [15,17,18]
Thuốc kháng sốt rét tổng hợp (chloroquin, hydroxychloroquin) điều trị các
trƣờng hợp có sốt, ban đỏ, nhạy cảm ánh sáng, loét miệng, đau-viêm khớp, rụng
tóc.
Các thuốc chống viêm không steroid dùng trong trƣờng hợp nhẹ, chủ yếu làm
giảm triệu chứng đau-viêm khớp, đau cơ, sốt, viêm màng hoạt dịch nhẹ,… chú ý
các tác dụng phụ trên đƣờng tiêu hoá [13,27].
Các hoạt chất sinh học ( rituximab, belimumab…) ức chế hoạt động hoặc tiêu
diệt lympho B có vai trò sản xuất tự kháng thể trong bệnh SLE. Các thuốc này
đƣợc chỉ định trong trƣờng hợp bệnh hoạt động mạnh và không đáp ứng với các
phƣơng pháp điều trị trên. Ƣu điểm của nhóm thuốc này là tác dụng nhanh, tuy
nhiên vấn đề giá thành cao, tác dụng phụ nhƣ nhiễm trùng hay nguy cơ ung thƣ
vẫn còn là điều cần phải cân nhắc [21].
Các thuốc làm hạn chế tiến triển bệnh.
Glucocorticoid: Glucocorticoid (GC) là hormon vỏ thƣợng thận có vai trò
quan trọng duy trì chuyển hóa năng lƣợng và duy trì huyết áp. Sự thiếu GC sẽ
13


×