Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Hoạt động kiểm tra công vụ của ủy ban nhân dân tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.2 MB, 124 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……../……..

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……../……..

BỘ NỘI VỤ
…./….

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN THỊ NGỌC DIỄM

HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ
CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH


LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8340403

Ngƣời hƣớng dẫn: PGS.TS. Bùi Đức Kháng

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn “Hoạt động kiểm tra công cụ của Ủy
ban nhân dân tỉnh Tây Ninh” này là công trình nghiên cứu thực sự của cá
nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và xuất phát từ thực tiễn
công tác tại địa phương, dưới sự hướng dẫn khoa học của Thầy PGS.TS. Bùi
Đức Kháng.
Các số liệu và những kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được công bố dưới bất cứ hình thức nào trước khi trình, bảo vệ và
công nhận bởi Hội đồng đánh giá Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Quản lý công.
Một lần nữa tôi xin khẳng định sự trung thực của lời cam kết trên.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Ngọc Diễm


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt

Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ
MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM
TRA CÔNG VỤ CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH ............................. 8
1.1. Khái quát chung về hoạt động kiểm tra công vụ ...................................... 8
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kiểm tra công vụ ........................... 8
1.1.2. Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ .................................... 15
1.1.3. Hình thức tiến hành kiểm tra công vụ .................................................. 17
1.1.4. Đối tượng kiểm tra công vụ ................................................................. 18
1.1.5. Nội dung kiểm tra công vụ ................................................................... 19
1.2. Hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ................. 20
1.2.1. Chủ thể giúp Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh thực hiện hoạt động kiểm tra
công vụ ........................................................................................................... 21
1.2.2. Đối tượng kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân
cấp tỉnh ........................................................................................................... 26
1.2.3. Nội dung kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh ................................................................................................................. 28
1.2.4. Hình thức tiến hành kiểm tra công vụ thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ........................................................................................... 31
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân
dân tỉnh.............................................................................................................. 32


1.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công vụ ........................ 32
1.3.2. Năng lực của chủ thể được giao thực hiện kiểm tra công vụ ............... 33
1.3.3. Mức độ quan tâm của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh đối với hoạt
động kiểm tra công vụ ................................................................................... 34
1.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên quan trong hoạt
động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh ................................... 35
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 37

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH ...................................................... 38
2.1. Sơ lƣợc về quy trình hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh .................................................................................................... 38
2.2. Thực trạng hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh ................................................................................................................... 39
2.2.1. Thực trạng chủ thể tham mưu giúp Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh
thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ............................................................ 39
2.2.2. Kết quả thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ của Tổ kiểm tra công vụ
........................................................................................................................ 46
2.2.3.Kết quả xử lý các sai phạm phát hiện qua hoạt động kiểm tra công vụ
của Tổ kiểm tra công vụ ................................................................................ 54
2.3.Thực trạng các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động kiểm tra công vụ của
Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ..................................................................... 59
2.3.1. Mức độ hoàn thiện của pháp luật về kiểm tra công vụ ........................ 59
2.3.2. Năng lực của Tổ kiểm tra công vụ trong việc thực hiện hoạt động kiểm
tra công vụ...................................................................................................... 60
2.3.3. Mức độ quan tâm của Uỷ ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh đối với hoạt động kiểm tra công vụ ........................................ 60


2.3.4. Mức độ hợp tác và sự tham gia của các bên có liên quan trong hoạt
động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ......................... 61
2.4. Đánh giá hoạt động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây
Ninh ................................................................................................................... 62
2.4.1. Kết quả tích cực đạt được .................................................................... 62
2.4.2. Hạn chế, bất cập ................................................................................... 66
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế, bất cập............................................ 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 75
CHƢƠNG 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN HOẠT

ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY
NINH ................................................................................................................. 76
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh ............................................................................................ 76
3.2. Giải pháp hoàn thiện hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tây Ninh .................................................................................................... 81
3.2.1. Hoàn thiện quy định của pháp luật về kiểm tra công vụ...................... 81
3.2.2. Nâng cao năng lực của đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động kiểm tra
công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh ................................................................. 87
3.2.3. Nâng cao động lực làm việc của đội ngũ nhân sự thực hiện hoạt động
kiểm tra công vụ ............................................................................................ 91
3.2.4. Ban hành quy định về trách nhiệm của các bên có liên quan trong hoạt
động kiểm tra công vụ của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tây Ninh ......................... 99
3.2.5. Tăng cường công tác hậu kiểm và tái kiểm tra trong hoạt động kiểm tra
công vụ ......................................................................................................... 100
3.2.6. Trang bị cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho hoạt động kiểm tra
công vụ ......................................................................................................... 102


3.2.7. Vận động, tuyên truyền người dân tham gia vào hoạt động kiểm tra
công vụ ......................................................................................................... 103
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................ 105
KẾT LUẬN ..................................................................................................... 106
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 107
PHỤ LỤC 1 ..................................................................................................... 111
PHỤ LỤC 2 ..................................................................................................... 114


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


Chữ viết tắt

Chữ viết đầy đủ

1

CBCCVC

Cán bộ, công chức, viên chức

2

ĐBQH

Đại biểu Quốc hội

3

HĐND

Hội đồng nhân dân

4

KTCV

Kiểm tra công vụ

5


UBND

Ủy ban nhân dân

Stt


DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11

Tên bảng, biểu đồ, sơ đồ
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Tổ kiểm tra công vụ thuộc Ủy ban
nhân dân Tây Ninh
Bảng 2.1. Trình độ của thành viên Tổ kiểm tra công vụ
Bảng 2.2. Độ tuổi và giới tính của thành viên Tổ KTCV
Biểu đồ 2.1. Tổng số cuộc KTCV từ năm 2015-2019
Biểu đồ 2.2. Tổng số phản ánh của người dân thông qua số điện thoại
đường dây nóng từ năm 2015-2019
Bảng 2.3. Số cán bộ, công chức, viên chức vi phạm qua hoạt động

KTCV
Biểu đồ 2.3. Kết quả khảo sát người dân về thực trạng về thái độ của
Cán bộ, công chức, viên chức trực tiếp tiếp xúc với người dân trong
thời gian qua
Bảng 2.4. Trình độ chuyên môn của CBCCVC tỉnh Tây Ninh năm
2018
Biểu đồ 2.4. Kết quả xử lý sai phạm qua hoạt động KTCV của Tổ
KTCV
Biểu đồ 2.5. Tình hình vi phạm của các cơ quan các cấp từ năm 20152019
Bảng 2.5. Kết quả khảo sát người dân về thực trạng về thái độ của
CBCCVC trực tiếp tiếp xúc với người dân trong thời gian qua

Trang
43
44
45
47
49
51
53
54
57
58
64


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Tác giả chọn đề tài “Hoạt động kiểm tra công vụ của Ủy ban nhân dân tỉnh
Tây Ninh” vì những lý do sau:

Thứ nhất, hoạt động KTCV góp phần tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính, đẩy lùi tiêu cực, tham nhũng vặt trong việc thực thi nhiệm vụ, công vụ, nâng
cao trách nhiệm thực thi công vụ của CBCCVC, góp phần quan trọng trong công
cuộc cải cách nền hành chính tỉnh Tây Ninh nói riêng và cả nước nói chung.
Công cuộc cải cách hành chính hiện nay đã và đang được Đảng, Nhà nước và
người dân quan tâm. Nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính, đẩy mạnh cơ chế một
cửa, một cửa liên thông, tạo điều kiện cho doanh nghiệp và người dân thực hiện các
thủ tục hành chính nhanh chóng và hiệu quả, đồng thời thúc đẩy môi trường kinh
doanh cũng như củng cố, tạo niềm tin cho Nhân dân đối với Nhà nước ta. Đó cũng
là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của Chính phủ với nhiều nhiệm vụ được chỉ
đạo quyết liệt trong thời gian qua. Ngoài ra, hoạt động KTCV vô cùng cần thiết và
quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính, bởi vì hiện nay tình trạng
CBCCVC trong thực thi công vụ thường xuyên nhũng nhiễu, vòi vĩnh tiền của
người dân, doanh nghiệp nhằm vụ lợi cá nhân, cho nên kiểm tra việc thực hiện công
vụ của CBCCVC để kịp thời phát hiện các trường hợp vi phạm kỷ luật, kỷ cương
hành chính, đặc biệt là hành vi nhũng nhiễu, quan liêu, vòi vĩnh người dân, kịp thời
có biện pháp chấn chỉnh xử lý nghiêm.
Hoạt động KTCV đã và đang từng bước đẩy lùi nạn“tham nhũng vặt” hiện
nay, chủ thể được giao thực hiện nhiệm vụ KTCV thường xuyên tiến hành kiểm tra
đột xuất, giám sát chặt chẽ từ cấp xã đến cấp trung ương cũng như tiếp nhận, xử lý
thông tin phản ánh thông qua số điện thoại đường dây nóng từ người dân trên tất cả
các lĩnh vực. Nhằm phát hiện những hành vi nhũng nhiễu, vòi vĩnh của CBCCVC
trong giải quyết thủ tục hành chính cho người dân. Qua đó cho thấy KTCV được
xem là một trong những biện pháp đấu tranh phòng chống tham nhũng, trước tiên là

1


chống “tham nhũng vặt”, đây làm một nhiệm vụ chính trị thường xuyên, liên tục,
lâu dài.

Mặc khác công tác kiểm tra còn phát hiện một số thủ tục hành chính gây
vướng mắc cho người dân và CBCCVC trong thực thi nhiệm vụ, chủ thể kiểm tra sẽ
có những kiến nghị đối với cấp trên xem xét, thay đổi một số thủ tục sao cho phù
hợp, tạo thuận lợi cho người dân đến giao dịch làm việc, góp phần cho công cuộc
cải cách hành chính của nhà nước ta.
Thứ hai, hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh hiện nay chưa được
đảm bảo đầu tư về nguồn lực, vật lực và chưa được thực hiện ở tất cả các cơ quan,
đơn vị trên toàn tỉnh cũng như quy định pháp luật về hoạt động KTCV chưa rõ ràng
và còn dàn trãi.
Hiện nay hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh được thực hiện bởi Tổ
Kiểm tra công vụ do UBND tỉnh giao cho Sở Nội vụ tham mưu thành lập, nguồn
lực chủ chốt là công chức từ Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh (đa số là công chức Thanh tra
Sở), một số thành viên còn lại là được phối hợp thực hiện từ Văn phòng Đoàn
ĐBQH, HĐND và UBND tỉnh, Sở Tư pháp, Sở Thông tin và Truyền thông cùng
báo đài tỉnh, Tổ trưởng là Phó Giám đốc Sở nội vụ, Tổ phó là Chánh Thanh tra Sở
Nội vụ và một số thành viên, đây là nhiệm vụ KTCV, nên Phòng Thanh tra Sở phụ
trách lĩnh vực này, do công việc thanh tra, tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo và
một số công việc chuyên môn khác ngày càng nhiều, nên các thành viên của Tổ
phải vừa phụ trách chuyên môn tại cơ quan, vừa tiến hành KTCV. Mặt khác việc
triệu tập các thành viên cùng lúc và thường xuyên cũng rất khó khăn, vì mỗi cơ
quan đều có lịch công tác riêng, không thống nhất được thời gian nhất định, cho nên
gặp rất nhiều khó khăn về nguồn nhân lực.
Ngoài khó khăn về nguồn nhân lực, hoạt động KTCV còn gặp khó khăn về
nguồn vật lực, bởi vì hiện nay các thiết bị ghi âm, ghi hình, máy tính xách tay để
phục vụ công tác kiểm tra đã lâu đời và hình ảnh âm thanh không còn rõ nét, hoạt
động cấu hình của máy tương đối chậm nên việc ghi hình lại các vi phạm không kịp
thời và không chuẩn xác hình ảnh, nhưng đã kiến nghị nhưng vẫn chưa được đầu tư

2



kịp thời, mặc khác đó là phương tiện đi lại, vì hiện nay theo quy định của UBND
tỉnh thu hồi lại 01 xe ô tô, nên Sở Nội vụ chỉ còn 01 xe ô tô công để di chuyển, lịch
đi công tác trong và ngoài tỉnh của lãnh đạo Sở tương đối khá nhiều, nên hạn chế
phương tiện đi lại cho Tổ Kiểm tra, việc xử lý các trường hợp phản ánh không còn
được kịp thời như giai đoạn trước, hay việc KTCV cũng không được tiến hành
thường xuyên được.
Điều quan trọng hơn cả là cơ sở pháp lý cho hoạt động KTCV còn chưa rõ
ràng, chưa được luật hóa cụ thể về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của chủ thể
thực hiện hoạt động KTCV cũng như những quy định, chế tài xử lý các trường hợp
vi phạm, trách nhiệm của các bên liên quan. Công tác kiểm tra chủ yếu dựa vào các
văn bản quy phạm quy định được ban hành theo giai đoạn, theo kiểu “góp nhặt từng
nội dung”, từng ngành, lĩnh vực, dựa vào đó tiến hành tổ chức kiểm tra với các nội
dung khác nhau. Điển hình như tại Tây Ninh, Hà Nội, Nam Định… công tác KTCV
chủ yếu với nội dung kiểm tra văn hóa công sở, kỷ luật, kỷ cương hành chính và
quy trình giải quyết thủ tục hành chính. Nhưng hoạt động KTCV của Bộ Nội vụ tại
các tỉnh thì công tác kiểm tra chủ yếu là công tác cán bộ như tuyển dụng, bổ nhiệm,
điều động… ở nội dung này thì lại trùng lắp với nội dung thanh tra chuyên ngành
nội vụ. Qua đó cho thấy được văn bản quy phạm pháp luật quy định về KTCV chưa
được hoàn thiện và thống nhất từ Trung ương đến địa phương.
Thứ ba, xuất phát từ tình hình nghiên cứu đề tài. Qua tìm hiểu tình nghiên
cứu đề tài (được thể hiện ở mục 2 dưới đây) cho thấy chưa có công trình nào nghiên
cứu một cách trực tiếp và có hệ thống về hoạt động KTCV của cả nước nói chung
và của UBND tỉnh Tây Ninh nói riêng. Đây là một vấn đề cần được làm rõ ở nhiều
khía cạnh về cơ sở pháp lý, nội dung và hoạt động để từ đó đưa ra giải pháp hoàn
thiện về hoạt động KTCV. Trong khi đó hoạt động KTCV là một trong những nội
dung quan trọng trong việc cải cách hành chính, nâng cao kỷ luật kỷ cương đối với
đội ngũ CBCCVC cả nước nói chung và tỉnh Tây Ninh nói riêng. Cho nên tác giả
chọn đề tài “hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh” để nghiên cứu một cách
có hệ thống và chuyên sâu về vấn đề này.


3


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Hoạt động KTCV là một vấn đề cần được nghiên cứu chuyên sâu và hệ
thống, nhưng chưa có nhà nghiên cứu, nhà hoạt động thực tiễn cũng như giới báo
chí đề cập và phân tích về vấn đề này, nếu có thì chỉ nêu một phần nhỏ thông qua
các bài báo, cho nên trong quá trình nghiên cứu thì tác giả chỉ đưa ra một số đề tài
nghiên cứu chỉ mang tính liên quan nhầm mục đích tham khảo:
-

Nhóm Luận văn thạc sĩ:

+ Nguyễn Thanh Thủy (2016), “Thanh tra chuyên ngành trong lĩnh vực nội
vụ ở tỉnh Nam Định”. Luận văn đã làm rõ được cơ sở lý luận thanh tra chuyên
ngành nội vụ và thực trạng thanh tra chuyên ngành nội vụ của tỉnh Nam Định, từ đó
đưa ra những định hướng và giải pháp về thể chế, bộ may và tính minh bạch trong
công tác thanh tra ngành nội vụ của cả nước chung và tỉnh Nam Định nói riêng.
+ Nguyễn Thị Bạch Huệ (2015), “Tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nội
vụ-từ thực tiễn tại Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh”. Luận văn đã đề cập và làm rõ cơ sở lý
luận về thanh tra ngành nội vụ cũng như phân tích được thực trạng, các yếu tố tác
động đến tổ chức và hoạt động thanh tra ngành nội vụ của Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh,
từ đó có những giải pháp khắc phục những hạn chế, kho khăn trong công tác này.
-

Một số bài viết trên báo chí:

+ Bài báo “công vụ và cải cách công vụ trong điều kiện nhà nước chuyển đổi
phát triển” của tác giả TS. CVCC. Vũ Văn Thái - Nguyên Vụ trưởng Vụ Tổ chức Biên chế, Bộ Nội vụ được đăng trên trang wed về Thông tin cải cách nền hành

chính nhà nước (Tháng 4/2016). Tác giả đã làm rõ được khái niệm về công vụ và
hoạt động công vụ, cấu trúc của một nền công vụ, từ đó thể hiện được sự cần thiết
phải cải cách nền công vụ và làm rõ được những định hướng, giải pháp cải cách nền
công vụ trong giai đoạn tới.
+ Bài báo “phân biệt giữa thanh tra và kiểm tra trong hoạt động quản lý nhà
nước” của tác giả Tuyết Hà, được đăng trên Cổng thông tin điện tử Sở Tư pháp tỉnh
Quảng Bình (Tháng 02/2018). Bài viết này, tác giả đã làm nổi bật được những điểm
khác nhau của hai hoạt động thanh tra và kiểm tra, sự khác biệt về tính mục đích,

4


chủ thể và phương pháp tiến hành, ngoài ra còn nêu được điểm khác biệt từ thời
gian tiến hành, trình độ nghiệp vụ và nội dung, phạm vi của hai hoạt động này.
+ Bài báo “Hoạt động kiểm tra, giám sát của hệ thống chính trị trong công
tác phòng, chống tham nhũng” của Tiến Sĩ Cao Vũ Minh (Đại học Luật Thành phố
Hồ Chí Minh) đăng trên Tạp Chí Mặt trận tháng 2/2019. Bài báo đã thể hiện rõ
được kiểm tra, giám sát là những hoạt động quan trọng trong công tác đấu tranh
phòng, chống tham nhũng. Đảng và Nhà nước ta luôn coi trọng vị trí, vai trò của
công tác kiểm tra, giám sát và từng bước xây dựng, hoàn thiện cơ chế kiểm tra,
giám sát. Từ đó có những giải pháp nhầm nâng cao vai trò của Mặt trận Tổ quốc,
các đoàn thể nhân dân trong việc phát hiện, đấu tranh phòng, chống tham nhũng,
nhằm bảo đảm kiểm soát quyền lực nhà nước, đấu tranh đẩy lùi tệ tham nhũng, lãng
phí.
Như vậy, hiện nay chưa có công trình nào nghiên cứu về hoạt động KTCV
nói chung và hoạt động KTCV của cấp tỉnh nói riêng. Cho nên đề tài mà tác giả
chọn là khá mới mẻ và cần thiết để đầu tư nghiên cứu.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận văn là nghiên cứu, làm rõ hoạt động KTCV

của UBND tỉnh Tây Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm hoàn
thiện hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn triển khai thực hiện các nhiêm vụ
cụ thể sau:
Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động KTCV của
UBND tỉnh Tây Ninh;
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KTCV của UBND tỉnh
Tây Ninh, từ đó chỉ ra các ưu điểm, các hạn chế, bất cập hiện nay trong hoạt động
KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh, đồng thời phân tích nguyên nhân của các hạn chế,
bất cập đó;

5


Thứ ba, đề xuất các giải pháp có tính khả thi nhằm khắc phục nguyên nhân
của các hạn chế, bất cập trong hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh là đối tượng nghiên cứu của đề
tài luận văn.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi thời gian: Giai đoạn năm 2015 – 2019.
Phạm vi không gian: Tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi nội dung: Hoạt động KTCV được thực hiện bởi nhiều chủ thể, thực
hiện kiểm tra trên nhiều nội dung, nhưng đề tài chỉ nghiên cứu về “hoạt động kiểm
tra công vụ của Tổ Kiểm tra công vụ thuộc UBND tỉnh Tây Ninh”.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Đề tài lấy Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử của

Chủ nghĩa Mác - Lênin làm phương pháp luận nghiên cứu.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng 03 phương pháp sau đây: (i) Phân tích; (ii) Tổng
hợp; (iii) Khảo sát bằng bảng hỏi. Trong đó phương pháp (i) và (ii) được sử dụng
kết hợp trong tất cả các mục từ Phần Mở đầu đến Phần Kết luận của luận văn. Riêng
phương pháp (iii) chỉ được sử dụng tại Mục 2.2 và Mục 2.3 của luận văn. Cách thức
tiến hành phương pháp (iii) được trình bày cụ thể tại Phụ lục của luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Về lý luận, luận văn hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý của hoạt
động KTCV của UBND cấp tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn của luận văn
Về thực tiễn, luận văn nghiên cứu thực trạng hoạt động KTCV của UBND
tỉnh Tây Ninh, chỉ ra được những hạn chế, bất cập, từ đó có những giải pháp cụ thể

6


có giá trị tham khảo để hoàn thiện hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh nói
riêng và cả nước nói chung. Ngoài ra, luận văn còn là tài liệu tham khảo cho sinh
viên và đọc giả quan tâm đến vấn đề này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài Phần mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
được thiết kế thành 03 chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận và pháp lý về hoạt động KTCV của UBND cấp
tỉnh.
Chương 2. Thực trạng hoạt động KTCV của UBND tỉnh Tây Ninh.
Chương 3. Phương hướng và giải pháp hoàn thiện hoạt động KTCV của
UBND tỉnh Tây Ninh.


7


CHƢƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ HOẠT ĐỘNG KIỂM TRA CÔNG VỤ
CỦA UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP TỈNH
1.1. Khái quát chung về hoạt động kiểm tra công vụ
1.1.1. Khái niệm và vai trò của hoạt động kiểm tra công vụ
1.1.1.1 . Khái niệm kiểm tra công vụ
Để làm rõ được nội hàm của khái niệm “kiểm tra công vụ”, trước hết chúng
ta cần làm rõ các thuật ngữ tham gia cấu trúc nên khái niệm nêu trên, gồm các thuật
ngữ: kiểm tra và công vụ.
Cho đến nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật có định nghĩa cụ thể về
kiểm tra, trên phương diện lý luận và thực tiễn thì kiểm tra là khái niệm rộng thể
hiện ở nhiều phương diện khác nhau. Về phương diện hoạt động: Kiểm tra là hoạt
động thường xuyên của từng cơ quan Nhà nước, tổ chức chính tri – xã hội, tổ chức
kinh tế nhằm đảm bảo thực hiện nhiệm vụ của chính mình. Qua kiểm tra các cơ
quan, tổ chức đánh giá đúng mực việc làm của mình, từ đó đề ra chủ trương, biện
pháp, phương hướng hoạt động tiếp theo một cách hợp lý hơn. Trong trường hợp
này, kiểm tra mang ý nghĩa xem xét, nhìn lại việc làm của chính mình để tự điều
chỉnh, hay tìm biện pháp thực hiện nhiệm vụ tốt hơn hiệu quả hơn. Về phương diện
quản lý nhà nước: Kiểm tra là hoạt động của cơ quan, tổ chức, thủ trưởng cấp trên
với cấp dưới của mình nhằm đánh giá mọi mặt hoặc từng vấn đề do cấp dưới đã
thực hiện. Trong trường hợp này, kiểm tra thực hiện trong quan hệ trực thuộc, vì thế
cơ quan hoặc thủ trưởng cấp trên sau khi kiểm tra có quyền áp dụng các biện pháp
như: Biểu dương, khen thưởng khi cấp dưới làm tốt hoặc các biện pháp cưỡng chế
để xử lý đối với cấp dưới khi họ có khuyết điểm hoặc vi phạm pháp luật. Kế đến, về
phương diện chính trị - xã hội: Kiểm tra là hoạt động của các cơ quan Đảng, các tổ
chức xã hội, các tổ chức quần chúng tham gia hoạt động giám sát công việc hành
chính nhà nước, theo phương diện này, kiểm tra hầu như không mang tính quyền


8


lực nhà nước; không trực tiếp áp dụng các biện pháp cưỡng chế mà chỉ tác động đến
hoạt động quản lý nhà nước bằng những biện pháp mang tính xã hội.
Hiểu theo cách đơn giản theo từ điển Tiếng Việt thì “kiểm tra” được hiểu là
“xem xét tình hình thực tế để đánh giá, nhận xét” [21, tr.661]. Hay theo arold D.
Koontz là một nhà lý luận tổ chức người Mỹ (1909-1984) thì kiểm tra có thể được
hiểu là “ bao gồm các hoạt động mà nhà quản trị thực hiện nhằm đảm bảo chắc chắn
rằng các kết quả thực tế sẽ đúng như kết quả dự kiến trong kế hoạch”.
Trong mỗi ngành, lĩnh vực hay bất cứ tổ chức, cơ quan nào trong việc vận
hành hoạt động đều cần đến hoạt động kiểm tra, đây là hoạt động vô cùng quan
trọng, có thể quyết định đến sự thành bại trong hoạt động của ngành, lĩnh vực hay tổ
chức, cơ quan đó. Bởi vì kiểm tra là quá trình đo lường hoạt động và kết quả hoạt
động của tổ chức trên cơ sở các tiêu chuẩn đã được xác lập để phát hiện những ưu
điểm và hạn chế nhằm đưa ra các giải pháp phù hợp giúp tổ chức phát triển theo
đúng mục tiêu.
Ngoài tìm hiểu định nghĩa về “kiểm tra”, chúng ta còn phải hiểu thế nào là
“công vụ”. Thuật ngữ “công vụ” được sử dụng rất phổ biến trong khu vực công ở
Việt Nam và cả các nước trên thế giới. Ở Việt Nam công vụ lần đầu tiên được luật
hóa trong Luật Cán bộ, công chức năm 2008, tuy nhiên trong Luật này vẫn chưa
đưa ra khái niệm cụ thể về công vụ, tại Điều 2 Luật này đã đề cập đến hoạt động
công vụ như sau: “hoạt động công vụ của cán bộ, công chức là việc thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn của cán bộ, công chức theo quy định của Luật này và các quy định
khác có liên quan” [14].
Cho nên thuật ngữ “công vụ” được hiểu theo các phạm vi rộng hẹp khác
nhau. Theo nghĩa rộng thì công vụ thuộc khu vực công tương ứng với hệ thống
chính trị, chủ thể trực tiếp hoạt động trong hệ thống này đó là CBCCVC của hệ
thống này trong việc thực thi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được cấp có thẩm

quyền quy định [17].
Hay theo từ điển Tiếng Việt thì công vụ được hiểu theo nghĩa chung nhất và
rất đơn giản đó là “việc công”. Các việc này được thực hiện vì lợi ích chung, lợi ích

9


cộng đồng, lợi ích xã hội, lợi ích của nhà nước. Trong khi đó, ở một phạm vi hẹp
hơn, công vụ chỉ giới hạn trong các hoạt động của nhà nước. Đây cũng chính là
cách quan niệm về công vụ của nhiều nước trên thế giới. Theo cách hiểu này, công
vụ gắn liền với con người làm việc cho cơ quan Nhà nước và những công việc của
cơ quan Nhà nước do những con người trong bộ máy đó thực hiện. Cho nên, căn cứ
vào những hoạt động của hệ thống các cơ quan Nhà nước, có thể hiểu công vụ là
"hoạt động thực thi nhiệm vụ của các cơ quan Nhà nước do chính những con người
của Nhà nước thực hiện".
Đối với từ điển Luật học của Viện Khoa học Pháp lý – Bộ Tư pháp thì “công
vụ” được hiểu là “công việc mang tính nhà nước vì lợi ích xã hội, lợi ích nhà nước,
lợi ích chính đáng của công dân, có tính chuyên nghiệp, chủ yếu do cán bộ, công
chức nhà nước thực hiện” [23, tr.190]. Từ đó chúng ta có thể hiểu công vụ có là một
loại hoạt động nhân danh quyền lực nhà nước, nói đến công vụ là nói đến trách
nhiệm của cán bộ, công chức trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ nhằm mục tiêu
phục vụ người dân và xã hội. Ngoài ra, công vụ mang tính tổ chức và tuân thủ
những quy chế bắt buộc, theo trật tự, có tính thứ bậc chặt chẽ, chính quy và liên tục,
được bảo đảm bằng quyền lực nhà nước.
Thực tế thì cụm từ KTCV được nhắc đến rất nhiều trong khu vực công hay ở
các cơ quan hành chính nhà nước, nhưng thực chất chưa có một định nghĩa nào quy
định hay định nghĩa rõ “KTCV” là gì? Và từ những phân tích, khái niệm về thuật
ngữ kiểm tra, công vụ thì có thể định nghĩa rằng: “KTCV là hoạt động xem xét,
đánh giá, xử lý theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với đối với
cơ quan, tổ chức, cá nhân trực thuộc trong việc thực hiện chính sách, pháp luật,

nhiệm vụ, quyền hạn được giao nhằm đảm bảo cho hoạt động công vụ được hiệu
quả”.
1.1.1.2 Vai trò của hoạt động kiểm tra công vụ
Nói đến vai trò của hoạt động KTCV, thì chúng ta phải hiểu vai trò là gì?
Khi nói đến vai trò là đang nói đến tác dụng, chức năng trong sự hoạt động, sự phát

10


triển của sự vật, hiện tượng nào đó. Vậy vai trò của hoạt động KTCV là chỉ tác
dụng, mục đích và sự hiệu quả của hoạt động KTCV mang lại, gồm:
Thứ nhất, góp phần đảm bảo kỷ luật, kỷ cương hành chính:
Công tác KTCV nhằm rà soát, xem xét việc thực hiện các quy định về đạo
đức, văn hóa giao tiếp của người CBCCVC, ngoài ra còn xem xét việc CBCCVC sử
dụng thời giờ làm việc như thế nào, hạn chế tình trạng sử dụng thời gian làm việc
để làm việc riêng, góp phần thực hiện đúng quy định, nội quy, quy chế của cơ quan,
đơn vị, văn hóa công sở được đảm bảo. Kịp thời phát hiện và xử lý kỷ luật nghiêm
CBCCVC có hành vi nhũng nhiễu, tiêu cực, vi phạm kỷ luật, kỷ cương hành chính.
Gắn kết quả thực hiện với công tác đánh giá chất lượng, bình xét thi đua, khen
thưởng của cơ quan, đơn vị.
Thứ hai, nâng cao trách nhiệm, tinh thần, thái độ, chất lượng phục vụ Nhân
dân của các cơ quan, đơn vị nhà nước:
Qua công tác KTCV thường xuyên theo kế hoạch và đột xuất của Tổ kiểm
tra đối với cơ quan, đơn vị thì phát hiện các trường hợp cán bộ, công chức có thái
độ, trách nhiệm vụ phục người dân chưa đúng, chưa chuẩn mực, Tổ kiểm tra kịp
thời kiến nghị xử lý theo quy định, mặc khác sẽ xử lý trách nhiệm người đứng đầu
để xảy ra vi phạm, đánh giá thi đua đơn vị cuối năm, từ đó tạo được sự răng đe đối
với CBCCVC, đặc biệt là bộ phận trực tiếp làm việc với người dân. Góp phần xây
dựng đội ngũ CBCCVC có phẩm chất đạo đức ở hai mặt nghề nghiệp và công vụ,
có phong cách ứng xử văn minh, có ý thức tôn trọng kỷ luật, kỷ cương hành chính,

tuân thủ các quy định trong hoạt động công vụ.
Thứ ba, nâng cao hiệu quả công tác tiếp nhận và giải quyết thủ tục hành
chính của công dân, tổ chức; tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, kinh doanh:
Ngoài việc nâng cao thái độ, trách nhiệm phục vụ Nhân dân của đội ngũ cán
bộ, công chức thì công tác kiểm tra còn góp phần đảm bảo việc tiếp nhận và giải
quyết thủ tục hành chính được thực hiện hiệu quả, thường xuyên kiểm tra tránh
được phần nào tình trạng người tiếp nhận và xử lý “vẽ” thêm các thủ tục, các bước
để gây khó dễ, nhũng nhiễu người dân. Các trường hợp vi phạm được xử lý nghiêm,

11


tạo nên một quy trình giải quyết thủ tục hành chính đảm bảo được nhanh chóng,
thuận lợi và đúng quy định cho người dân và doanh nghiệp, đó cũng là bước cải
thiện môi trường đầu tư, kinh doanh của các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh nói
riêng và cả nước nói chung. Mặc khác, qua các cuộc kiểm tra, Tổ kiểm tra còn phát
hiện ra những bất cập, vướng mắc trong các thủ tục hành chính, từ đó có những kiến
nghị lên lãnh đạo tỉnh xem xét và hoàn thiện các bộ thủ tục hành chính.
1.1.1.3. Nguyên tắc của hoạt động kiểm tra công vụ
Hoạt động KTCV là một hoạt động mang tính quyền lực nhà nước, các cơ
quan, cá nhân được cơ quan cấp trên phân công thực hiện chức năng, nhiệm vụ
KTCV, nhằm kiểm soát và chấn chỉnh kịp thời hoạt động quản lý nhà nước, cho nên
hoạt động KTCV phải tuân theo một số nguyên tắc nhất định. Đề cập đến thuật ngữ
“nguyên tắc” thì chúng ta có thể hiểu “nguyên tắc là hệ thống các quan điểm, tư
tưởng xuyên suốt toàn bộ hoặc một giai đoạn nhất định đòi hỏi các tổ chức và cá
nhân phải tuân theo” và nguyên tắc là điều cơ bản định ra, nhất thiết phải tuân theo.
Từ khái niệm “nguyên tắc” vừa nêu trên và khái niệm “hoạt động KTCV” ở
mục 1.1.1.1 thì có thể khái quát lại “nguyên tắc hoạt động KTCV là những quy tắc
chỉ đạo, tiêu chuẩn hành động xuyên suốt trong quá trình tiến hành kiểm tra của
các cơ quan, cá nhân được giao thực hiện chức năng, nhiệm vụ KTCV phải đảm

bảo tuân theo”. Hiện nay chưa có văn bản quy phạm pháp luật nào quy định về
nguyên tắc trong hoạt động KTCV. Nhưng từ những điểm tương đồng giữa thanh
tra và kiểm tra, hay mặt khác đó là mối quan hệ đan xen nhau, bổ sung mật thiết cho
nhau, nên nguyên tắc hoạt động KTCV được xây dựng dựa trên nguyên tắc của hoạt
động thanh tra được quy định tại Điều 7 Luật Thanh tra năm 2010 [11], các nguyên
tắc của hoạt động KTCV bao gồm:
Một là, hoạt động KTCV phải đảm bảo tuân theo pháp luật:
Khi tiến hành KTCV, nguyên tắc tuân theo pháp luật được xem là đảm bảo
tính quyền lực Nhà nước và tính độc lập tương đối của các cơ quan được giao thực
hiện chức năng KTCV. Việc tìm hiểu và nắm vững nguyên tắc này tạo điều kiện

12


cho các cơ quan trong quá trình tiến hành KTCV kết luận chính xác, đúng pháp luật,
chống được các biểu hiện tiêu cực, tuỳ tiện trong việc đưa ra các kết luận, kiến nghị.
Bởi vì, hoạt động KTCV là một hoạt động mang tính quyền lực Nhà nước.
Vì thế trong quá trình tiến hành hoạt động KTCV không thể khẳng định được cơ
quan, cá nhân được giao nhiệm vụ luôn luôn làm đúng, làm đủ những gì mà Nhà
nước trao cho. Vì vậy, lý luận cũng như thực tiễn cho thấy, hoạt động kiểm tra sẽ
mất đi hiệu lực, hiệu quả của nó nếu nguyên tắc tuân theo pháp luật không được
đảm bảo. Sự vi phạm nguyên tắc này dẫn đến sự lạm dụng quyền lực, sự thoái hóa
của quyền lực và dĩ nhiên mục đích của hoạt động KTCV không thể đạt được.
Nguyên tắc này đặt ra hai yêu cầu căn bản đó là: (i) Mọi công việc cần tiến
hành trong hoạt động KTCV phải được thực hiện trên cơ sở những quy định của
pháp luật hiện hành; (ii) Không một cơ quan, tổ chức, cá nhân nào được can thiệp
trái pháp luật vào hoạt động KTCV. Việc can thiệp không có căn cứ pháp luật của
bất kỳ cơ quan, cá nhân nào đều là bất hợp pháp và tùy theo mức độ nặng, nhẹ sẽ bị
xử lý theo các quy định của pháp luật.
Tóm lại, tiến hành hoạt động KTCV phải tuân theo pháp luật nội dung được

hiểu là căn cứ vào pháp luật nội dung đưa ra những kết luận thật đúng, thật sát với
bản chất của vấn cần đề kiểm tra, không được vi phạm pháp luật để đối tượng được
kiểm tra phải “tâm phục, khẩu phục”, tránh lãng phí nguồn lực và vụ lợi khi thực thi
pháp luật.
Hai là, hoạt động KTCV phải đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực,
công khai, dân chủ và kịp thời:
KTCV là hoạt động kiểm soát việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, đơn vị và của CBCCVC, trên cơ sở đó đề ra những kiến nghị biện
pháp xử lý thích hợp, đảm bảo cho chính sách, pháp luật được tôn trọng thực hiện.
Mỗi kết luận, kiến nghị trong hoạt động KTCV đều rất quan trọng bởi nó phải làm
rõ tính đúng sai, nêu rõ tình hình, tính chất, hậu quả của sự việc, xác định trách
nhiệm của tổ chức, cá nhân nếu họ sai phạm và yêu cầu các đối tượng này có những
biện pháp tích cực khắc phục những sai phạm đó. Vì vậy, tính chính xác phải được

13


coi là một nguyên tắc của hoạt động KTCV. Bản thân nguyên tắc tuân theo pháp
luật trong hoạt động kiểm tra đã tạo ra cơ sở quan trọng để đảm bảo cho nguyên tắc
chính xác. Điều này có nghĩa là hoạt động KTCV phải được tiến hành trên cơ sở có
đầy đủ những căn cứ rõ ràng đã được quy định trong pháp luật, việc thực hiện
những nhiệm vụ, quyền hạn, các quyền và nghĩa vụ pháp lý khác hoàn toàn phải
phù hợp với quy định của pháp luật.
Tính khách quan, trung thực đòi hỏi mọi công việc tiến hành trong hoạt động
này phải xuất phát từ thực tiễn quản lý hành chính nhà nước. Mọi quyết định, kết
luận hay kiến nghị trong hoạt động KTCV đều phải xuất phát từ thực tiễn khách
quan đó chứ không phải là kết quả của việc suy diễn chủ quan, hời hợt hay mang
tính áp đặt, bóp méo sự thật. Muốn khách quan trong hoạt động này, đòi hỏi chủ thể
có nhiệm vụ KTCV phải có trình độ hiểu biết về chính trị, pháp luật, am hiểu
chuyên môn nghiệp vụ để có thể độc lập, khách quan trong suy nghĩ và hành động

của mình.
Nguyên tắc công khai, dân chủ đòi hỏi: Nội dung kiểm tra, kế hoạch và việc
ghi nhận các nội dung đã kiểm tra phải được thông báo một cách đầy đủ và rộng rãi
cho mọi đối tượng có liên quan biết, phải thu hút đông đảo quần chúng nhân dân
tích cực tham gia vào hoạt động KTCV, đảm bảo phát huy mạnh mẽ tính dân chủ
của hoạt động này. Các kết luận, kiến nghị, quyết định xử lý vi phạm phải được
thông báo công khai cho các đối tượng có liên quan biết, đặc biệt là trong các kỳ
họp, chất vấn các sở, ngành, được phương tiện thông tin đại chúng đưa tin rộng rãi.
Nhưng trong phương pháp tiến hành kiểm tra mà tác giả sẽ đề cập đến ở mục 1.1.3
thì có tiến hành KTCV đột xuất, đây được xem là phương pháp chủ yếu trong hoạt
động này, ở phương pháp này thì việc KTCV sẽ không được công khai, thông báo
trước, vì nếu công khai thì đối tượng được kiểm tra sẽ có sự chuẩn bị, che lấp các vi
phạm của mình, từ đó làm hạn chế hiệu quả KTCV.
Kịp thời là một yêu cầu mang tính đặc thù trong hoạt động của KTCV. Yêu
cầu này nhằm đảm bảo phát hiện, ngăn ngừa và xử lý kịp thời những việc làm vi

14


phạm pháp luật, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của Nhà nước, tập thể và các cá
nhân trong xã hội.
Ba là, hoạt động KTCV không làm cản trở hoạt động bình thường của cơ
quan, tổ chức và cá nhân là đối tượng kiểm tra:
Thực hiện hoạt động KTCV nhằm góp phần đảm bảo tuân thủ pháp chế và
kỷ luật, kỷ cương hành chính, tăng cường hiệu quả, hiệu lực hoạt động quản lý hành
chính nhà nước. Pháp luật trao cho cơ quan, đơn vị, CBCCVC những nhiệm vụ,
quyền hạn đặc biệt để tiến hành hoạt động KTCV nhằm đạt được mục tiêu quan
trọng nêu trên. Tuy nhiên, khi tiến hành hoạt động KTCV, trong đó có việc thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đặc biệt này, cơ quan, cá nhân được giao nhiệm vụ,
quyền hạn kiểm tra phải đảm bảo không cản trở đến hoạt động bình thường của các

cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân là đối tượng kiểm tra. Việc kiểm tra được tiến
hành theo giờ hành chính, vì thế công tác kiểm tra hạn chế đến mức tối thiểu việc
cản trở, ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của đối tượng kiểm tra, vì nếu chỉ
phục vụ cho công tác kiểm tra, thì xử lý công việc chuyên môn hay việc tiếp nhận,
trả kết quả cho người dân chậm trễ, như vậy sẽ làm ảnh hưởng đến người dân hơn
nữa. Có như vậy, hoạt động KTCV mới thực sự là công cụ để củng cố, tăng cường
pháp chế và kỷ luật nhà nước trong hoạt động quản lý hành chính nhà nước.
1.1.2. Chủ thể thực hiện hoạt động kiểm tra công vụ
Chủ thể thực hiện KTCV hiện nay được quy định rất rộng, nhưng pháp luật
hiện hành không quy định cụ thể, mà từ việc quy định gián tiếp thông qua việc quy
định về thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị trong việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ và quyền hạn của mình. Các cơ quan, đơn vị quản lý CBCCVC thuộc thẩm
quyền của mình đều có các quyền hạn về phân công nhiệm vụ, điều động, khen
thưởng, kỷ luật, kiểm tra, mà đơn thuần hơn chính là hoạt động kiểm tra của cấp
trên đối với cấp dưới trong thực thi chức năng, nhiệm vụ quyền hạn, cho nên thực
hiện KTCV đều là trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị.
Trong các văn bản quy phạm pháp luật tuy không đề cập cụ thể đến thẩm
quyền kiểm tra của các cơ quan, đơn vị, nhưng đề cập đến thẩm quyền quản lý

15


CBCCVC, trong hoạt động quản lý thì tất nhiên để quản lý tốt, đạt hiệu lực hiệu quả
thì phải cần đến công tác kiểm tra, cụ thể đó là kiểm tra việc thực hiện chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và việc thực hiện theo pháp luật của CBCCVC, điển hình như
sau:
Theo quy định tại Khoản 5 Điều 96 Luật Tổ chức Chính phủ về nhiệm vụ và
quyền hạn của Chính phủ là “thống nhất quản lý nền hành chính quốc gia; thực
hiện quản lý về cán bộ, công chức, viên chức và công vụ trong các cơ quan nhà
nước…”[13], hay tại Điểm b, Điểm c, Điểm d Điều 28 Luật Tổ chức Chính phủ có

quy định Chính phủ “chỉ đạo và thống nhất quản lý CBCCVC trong hệ thống hành
chính nhà nước từ trung ương đến địa phương; Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức thanh
tra, kiểm tra các hoạt động thực thi công vụ của cán bộ, công chức trong hệ thống
hành chính nhà nước; Lãnh đạo, chỉ đạo việc kiểm tra, thanh tra công tác quản lý
cán bộ, công chức, viên chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương
đến địa phương; Lãnh đạo, chỉ đạo, kiểm tra hoạt động của các Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang bộ, chính quyền địa phương và người đứng đầu cơ quan, đơn
vị trong hệ thống hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương” [13].
Theo các quy định nêu trên thì cho thấy được Chính phủ có thẩm quyền
KTCV trong bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương, cụ thể
tiến hành kiểm tra các bộ, cơ quan ngang bộ và chính quyền địa phương.
Đối với chính quyền địa phương, việc KTCV cũng được quy định thông qua
hoạt động quản lý nhà nước, tại Khoản 6 Điều 21 Luật Tổ chức chính quyền địa
phương quy định: Thực hiện các nhiệm vụ về tổ chức và bảo đảm việc thi hành Hiến
pháp và pháp luật, xây dựng chính quyền và địa giới hành chính, giáo dục, đào tạo,
khoa học, công nghệ, văn hóa, thông tin, thể dục, thể thao, y tế, lao động, chính
sách xã hội, dân tộc, tôn giáo, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, hành
chính tư pháp, bổ trợ tư pháp và các nhiệm vụ, quyền hạn khác theo quy định của
pháp luật [12].
Hay tại Khoản 8 Điều 29 Luật Tổ chức Chính quyền địa phương quy định
đối với UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện có nhiệm vụ: Tổ chức việc

16


×