Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân tỉnh tây ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (896.57 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN ANH TÀI

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

…………/…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA


NGUYỄN ANH TÀI

BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC
CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN
THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TÂY NINH
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS HÀ QUANG THANH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan, đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, tất cả các
nội dung của luận văn này hoàn toàn được hình thành và phát triển từ những
quan điểm của chính cá nhân tôi, dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. Hà
Quang Thanh.
Nội dung của luận văn này chưa từng được ai công bố dưới bất kỳ công
trình nào khác trước đây; các số liệu và những kết quả nêu trong luận văn là
trung thực, hoàn toàn dựa trên số liệu thu thập và nghiên cứu; các thông tin trích
dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được trích dẫn nguồn tài liệu tham
khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 9 năm 2020

Học viên

Nguyễn Anh Tài

2


LỜI CÁM ƠN

Lời đầu tiên, cho phép tôi xin được gửi lời cảm ơn đến TS. Hà Quang
Thanh - Người đã tận tình hướng dẫn tôi về mặt khoa học để hoàn thành luận
văn này, giúp tôi có cách hiểu đúng hơn về đề tài mình đã chọn.
Để có được kết quả như ngày hôm nay, tôi xin chân thành biết ơn toàn thể
Quý Thầy, Cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã truyền đạt kiến thức, kinh
nghiệm giúp tôi nâng cao nhận thức và khả năng vận dụng vào thực tiễn công
việc. Đặc biệt, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý thầy, cô,
Ban Giám đốc Học viện, Khoa Sau đại học của Học viện Hành chính Quốc gia
về những hướng dẫn tận tình, những ý kiến góp ý sâu sắc và thẳng thắn giúp tôi
hoàn thành nhiệm vụ nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn lãnh đạo Sở Nội vụ tỉnh Tây Ninh
thường xuyên hỗ trợ, giúp đỡ và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Với mong muốn nội dung luận văn sẽ có nhiều ý nghĩa thiết thực cho thực
tiễn công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh Tây Ninh, cũng như việc bồi dưỡng công chức nhà nước nói chung, tôi
rất mong nhận được nhiều góp ý quý báu từ Hội đồng khoa học, Quý Thầy, Cô,
bạn bè, đồng nghiệp để công trình nghiên cứu này được hoàn thiện hơn.
Trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 11 tháng 9 năm 2020

Học viên
Nguyễn Anh Tài


3


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

STT

Từ, cụm từ

Viết tắt

1

Nhà xuất bản

NXB

2

Cán bộ công chức

CBCC

3

Công nghệ thông tin

CNTT


4

Ủy ban nhân dân

UBND

4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU

STT

1

2

3

4

Tên bảng biểu

Nội dung

Trang

Bảng 2.1

Kết quả bồi dưỡng về lý luận chính trị

cho công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Tây Ninh giai đoạn
2015 - 2019

52

Bảng 2.2

Kết quả bồi dưỡng về kiến thức quản lý
nhà nước cho công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh
giai đoạn 2015-2019

53

Kết quả bồi dưỡng kiến thức quốc phòng
và an ninh; tin học; ngoại ngữ cho công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2015 20119

55

Bảng 2.3

Bảng 2.4

Kết quả bồi dưỡng kiến thức quản lý
chuyên ngành, chuyên môn nghiệp vụ
cho công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Tây Ninh giai đoạn

2015 - 2019

5

56


MỤC LỤC

TRANG PHỤ BÌA ............................................................................................................... i
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................................ 2
LỜI CÁM ƠN ..................................................................................................................... 3
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ....................................................................................... 4
MỞ ĐẦU .............................................................................................................................. 9
1. Lý do chọn đề tài ......................................................................................................... 9
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 10
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .......................................................................... 15
3.1. Mục đích nghiên cứu .......................................................................................15
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................................15
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................ 15
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu ......................................................................................15
4.2. Phạm vi nghiên cứu .........................................................................................15
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu .................................................... 16
5.1. Phƣơng pháp luận ........................................................................................... 16
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu ................................................................................16
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài .................................................................... 17
6.1. Về mặt lý luận..................................................................................................17
6.2. Về mặt thực tiễn .............................................................................................. 17
7. Bố cục luận văn ......................................................................................................... 18
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN

CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH. ........................................................................ 19
1.1. Những vấn đề chung về công chức, công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh ......................................................................................................................... 19
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài.............................................................. 19
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. 22
1.1.3. Sự cần thiết bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh.................................................................................................................................25
1.2. Quản lý nhà nƣớc về bồi dƣỡng công chức ......................................................... 27
1.2.1. Cơ sở pháp lý về bồi dƣỡng công chức ........................................................27
1.2.2. Mục tiêu, nguyên tắc bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh .....................................................................................................................29
6


1.2.3. Nội dung bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh ................................................................................................................................ 32
1.3. Một số kinh nghiệm bồi dƣỡng công chức của một số địa phƣơng trong
nƣớc và một số quốc gia ................................................................................................. 37
1.3.1. Kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế giới ...........................................38
1.3.2. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng ........................................................... 39
1.3.3. Bài học kinh nghiệm .....................................................................................41
Tiểu kết Chƣơng I............................................................................................................. 43
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN
MÔN THUỘC UBND TỈNH TÂY NINH ...................................................................... 44
2.1. Tổng quan về bồi dƣỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Tây Ninh ............................................................................................................................ 44
2.1.1. Điều kiện vị trí địa lý và kinh tế - xã hội .....................................................44
2.1.2. Ảnh hƣởng của vị trí địa lý và kinh tế - xã hội đến bồi dƣỡng công chức cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh ............................................................ 45
2.1.3. Tình hình bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh

Tây Ninh ........................................................................................................................47
2.2. Thực trạng bồi dƣỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây
Ninh .................................................................................................................................... 49
2.2.1. Về bồi dƣỡng lý luận chính trị .....................................................................50
2.2.2. Về bồi dƣỡng kiến thức quản lý nhà nƣớc ..................................................52
2.2.3. Về bồi dƣỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; tin học; ngoại ngữ .........54
2.2.4. Về bồi dƣỡng kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ ...55
2.2.5. Về bồi dƣỡng kiến thức hội nhập.................................................................57
2.3. Đánh giá chung ....................................................................................................... 58
2.3.1. Ƣu điểm ........................................................................................................58
2.3.2. Hạn chế: ........................................................................................................59
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế ............................................................................61
Tiểu kết chƣơng 2 ............................................................................................................. 63
Chƣơng 3. ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC BỒI
DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH
TÂY NINH ........................................................................................................................ 64
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh ..................................................................................... 64
3.2. Một số giải pháp hoàn thiện công tác bồi dƣỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh ..................................................................................... 66
7


3.2.1. Nâng cao chất lƣợng công tác xây dựng kế hoạch, đề án bồi dƣỡng công
chức ............................................................................................................................... 66
3.2.2. Nâng cao nhận thức của các cấp, các ngành và cán bộ công chức về tầm
quan trọng của công tác bồi dƣỡng ..............................................................................69
3.2.3. Đổi mới nội dung chƣơng trình bồi dƣỡng công chức gắn với hoàn thiện đề
án, vị trí việc làm và khung năng lực của công chức ...................................................70
3.2.4. Tăng cƣờng công tác kiểm tra, đánh giá công tác bồi dƣỡng công chức ...73

3.2.5. Giải pháp đối với cơ sở bồi dƣỡng công chức và đội ngũ giảng viên, báo
cáo viên .......................................................................................................................... 77
3.3. Kiến nghị .........................................................................................................80
3.3.1. Kiến nghị đối với Bộ Nội vụ .........................................................................80
3.3.2. Kiến nghị đối với UBND tỉnh Tây Ninh ......................................................81
Tiểu kết chƣơng 3 ............................................................................................................. 83
KẾT LUẬN ....................................................................................................................... 84
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................ 86

8


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế cùng với sự phát triển của khoa
học công nghệ, môi trường ngày càng thay đổi liên tục và nhanh chóng, công tác
đào tạo, bồi dưỡng công chức đang dần chuyển dịch theo xu hướng quan tâm,
chú trọng nhiều hơn. Qua các kỳ hội nghị, đại hội, Đảng ta đều rất coi trọng vai
trò của đội ngũ công chức trong quá trình đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại
hoá đất nước, Đảng cũng có nhiều Nghị quyết đề cập đến chiến lược cán bộ,
công chức, cụ thể gần đây Nghị quyết Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành
Trung ương Khóa XII về tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ các cấp xác định rõ:
“Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng; công tác cán bộ là
khâu "then chốt" của công tác xây dựng Đảng và hệ thống chính trị…Đầu tư xây
dựng đội ngũ cán bộ là đầu tư cho phát triển lâu dài, bền vững” [5]. Chính vì
vậy, vai trò của bồi dưỡng thể hiện ngày càng rõ ràng hơn.
Để xây dựng được đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng được yêu cầu của
tình hình mới thì bồi dưỡng là yếu tố quyết định, phải được coi trọng, ưu tiên và
là nhiệm vụ thường xuyên. Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là
một trong các biện pháp có ý nghĩa quan trọng góp phần nâng cao năng lực

chuyên môn, nâng cao chất lượng hiệu quả thực thi công vụ, khả năng tự giác, tự
tiến hành công việc độc lập.
Hiện nay, trong hoạt động bồi dưỡng công chức, càng khảo sát kỹ, đi sâu
vào các lĩnh vực càng thấy bộc lộ rõ sự mâu thuẫn giữa nhu cầu và khả năng.
Công việc cần giải quyết ngày càng nhiều, đa dạng và phức tạp hơn, căng thẳng
hơn về áp lực thời gian và chất lượng thực thi công vụ. Trong khi đó, những gì
được xem là năng lực của công chức thường được tích lũy từ trải nghiệm của
bản thân hơn là thu hoạch được qua bồi dưỡng (dù kinh phí, công sức đầu tư cho
công tác bồi dưỡng công chức hoàn toàn không phải là nhỏ).
UBND tỉnh Tây Ninh luôn xác định làm tốt công tác bồi dưỡng đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh sẽ là động lực thúc đẩy
9


hiệu quả hoạt động công vụ; tạo sự chuyển biến tích cực, xây dựng đội ngũ công
chức có đủ trình độ, có bản lĩnh chính trị vững vàng và năng lực nghiệp vụ đáp
ứng yêu cầu quản lý, điều hành kinh tế - xã hội địa phương hiệu quả. Với chủ
trương trên, UBND tỉnh Tây Ninh luôn phấn đấu hoàn thiện những mục tiêu đề
ra trong công tác bồi dưỡng đội ngũ công chức, đặc biệt là công chức các cơ
quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
Bên cạnh những kết quả đã đạt được trong thời gian qua, công tác bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh vẫn còn nhiều hạn
chế như: công tác bồi dưỡng mang tính hình thức, không chuyên sâu; công tác
đánh giá công chức sau bồi dưỡng không được quan tâm; năng lực của đội ngũ
công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chưa đồng đều, nhiều
công chức thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc không đúng chuyên môn, nghiệp
vụ; trình độ ngoại ngữ, kỹ năng giao tiếp… Từ đó, ảnh hưởng đến hiệu quả của
công tác bồi dưỡng, và kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành chính của đội ngũ công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh.
Vì những lý do trên, tác giả chọn đề tài “Bồi dƣỡng công chức các cơ

quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh” làm luận văn thạc sĩ Quản lý
công, với mong muốn đóng góp đề xuất nhằm để công tác bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh nói chung và ở Tây Ninh nói riêng
đạt được kết quả cao hơn trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Nội dung về bồi dưỡng công chức nói chung cũng như công chức cho một
đơn vị cụ thể luôn được các nhà khoa học, các nhà quản lý quan tâm nghiên cứu.
Điều khẳng định nêu trên được thể hiện qua nhiều công trình nghiên cứu và các
ấn phẩm khoa học được chi tiết dưới đây:
- Tác giả Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm, “Luận cứ khoa học cho
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp
hóa, hiện đại hóa đất nước”, NXB Chính trị quốc gia, 2003, tác giả đã lý giải,
hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
10


công chức, đặc biệt là đội ngũ lãnh đạo chủ chốt các cấp. Từ đó, các tác giả đưa
ra những kiến nghị về phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội
ngũ này cả về chất lượng, số lượng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu hiện nay.
Nội dung sách tuy không đi sâu vào nghiên cứu công tác bồi dưỡng công chức,
nhưng cho ta thấy được yêu cầu cấp thiết phải thực hiện công tác bồi dưỡng
công chức và thực hiện bồi dưỡng công chức theo vị trí, nhiệm vụ được giao.
- Bộ Nội vụ - Viện Nghiên cứu và phát triển tổ chức, Hội thảo khoa học
về thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập
quốc tế, Đà Nẵng, ngày 12/6/2017. Hội thảo đã nhấn mạnh ý nghĩa, tầm quan
trọng của đào tạo, bồi dưỡng là một trong những nhiệm vụ quan trọng quyết
định nâng cao chất lượng nguồn nhân lực nói chung và đội ngũ cán bộ, công
chức nói riêng. Hội thảo cũng đã nêu lên thực trạng các quy định pháp luật và
tình hình tổ chức thực hiện các hoạt động đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức,
từ đó xác định những vấn đề đặt ra và đề xuất các giải pháp nâng cao chất lượng

và hiệu quả đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập
quốc tế.
- Tác giả Nguyễn Minh Tuấn, “Tiếp tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ
thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa", NXB Chính trị quốc gia,
2012, tác giả đề cập đến việc tiếp tục đổi mới mạnh mẽ công tác cán bộ, trong
đó chú trọng việc đào tạo, bồi dưỡng công chức nhằm xây được đội ngũ công
chức đủ phẩm chất, năng lực đảm đương nhiệm vụ, có tính kế thừa, phát triển,
khắc phục cho được những hạn chế, yếu kém của đội ngũ công chức và công tác
cán bộ thời gian qua. Tác giả nhấn mạnh bồi dưỡng công chức phải có nội dung
chương trình, cách thức tổ chức phù hợp, đảm bảo gắn với thực tiễn việc đẩy
mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa.
- Tác giả Nguyễn Văn Than, “Hoàn thiện chương trình đào tạo, bồi dưỡng
kỹ năng hành chính cho cán bộ, công chức chính quyền địa phương (Nghiên cứu
thực tế tại các tỉnh Đông Nam Bộ)”, Luận văn thạc sĩ, 2014. Tác giả đã đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi dưỡng kỹ năng hành
11


chính cho công chức là hoàn thiện quy định, đổi mới quy trình thiết kế chương
trình bồi dưỡng; nâng cao nhận thức về công tác bồi dưỡng, đảm bảo nguồn kinh
phí, cơ sở vật chất, đội ngũ báo cáo viên đáp ứng theo yêu cầu.
- Tác giả Võ Thị Thùy Dương về “Quản lý nhà nước về bồi dưỡng công
chức tại tỉnh Quảng Trị”, Luận văn thạc sĩ, 2015. Luận văn đã nêu những hạn
chế của công tác bồi dưỡng công chức tại tỉnh Quảng Trị là việc bồi dưỡng tối
thiểu bắt buộc hàng năm theo vị trí việc làm; chương trình bồi dưỡng lãnh đạo
cấp phòng còn phụ thuộc vào Trung ương, nội dung tài liệu thiếu các kiến thức
thực tiễn, chủ yếu là lý thuyết; công tác kiểm tra, đánh giá sau bồi dưỡng vẫn
chưa chuyển biến, chỉ đánh giá chung về chương trình, giảng viên, người học,
không đánh giá được hiệu quả làm việc của công chức sau khi bồi dưỡng. Qua
đó, tác giả đề xuất một số giải pháp có liên quan về cơ chế chính sách quản lý

bồi dưỡng; tăng cường sự phối hợp của Sở Nội vụ, Ban Tổ chức Tỉnh ủy trong
việc xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng; thường xuyên đổi mới
chương trình, nội dung, phương pháp bồi dưỡng.
- Tác giả Tần Xuân Bảo, “Đào tạo cán bộ lãnh đạo và quản lý. Kinh
nghiệm từ thực tiễn Thành phố Hồ Chí Minh”, NXB Chính trị quốc gia - Sự thật,
tháng 4/2015, tác giả đã làm rõ các khái niệm về chất lượng bồi dưỡng và những
tiêu chí cơ bản để đánh giá chất lượng bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, quản lý chủ
chốt, góp phần nghiên cứu và cụ thể hóa những định hướng của Đảng và Nhà
nước. Tác giả đưa ra những kiến nghị, đề xuất trong công tác bồi dưỡng công
chức lãnh đạo và quản lý dựa vào thực trạng, nhu cầu về bồi dưỡng công chức
lãnh đạo, quản lý ở thành phố Hồ Chí Minh thời gian qua. Những kết luận, kiến
nghị được đề xuất trong cuốn sách phần nào đã mang tầm khái quát, có ý nghĩa
chung cho các địa phương, đơn vị trong cả nước.
- Tác giả Ngô Thành Can, "Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực
trong khu vực công", NXB Lao động, 2014. Tác giả đã đề cập đến những vấn đề
cơ bản về đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực khu vực công. Quá trình đào tạo,
bồi dưỡng với các bước: Xác định nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng; lập kế hoạch đào
12


tạo, bồi dưỡng, tổ chức thực hiện và đánh giá đào tạo, bồi dưỡng từ đó hoàn
thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vực công.
Các bài viết trên báo, tạp chí, trang thông tin điện tử
- Tác giả Nguyễn Thị La, "Đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức trong
quá trình cải cách hành chính", Tạp chí Cộng sản, ngày 04/9/2015. Tác giả đánh
giá chất lượng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức chưa được cải thiện rõ rệt
so với yêu cầu cải cách hành chính. Một trong những giải pháp mà tác giả đưa ra
là phải quan tâm bồi dưỡng cho đội ngũ công chức những kiến thức chuyên môn
theo tiêu chuẩn nghiệp vụ công chức, viên chức và tập trung theo hướng chuyên
nghiệp, chuyên sâu. Mỗi chức danh, mỗi vị trí việc làm được bồi dưỡng những

kiến thức và kỹ năng phù hợp, thiết thực với công việc đang đảm nhận.
- Tác giả Trịnh Việt Tiến,"Vai trò của đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức đối với hoạt động thực thi công vụ", Tạp chí Công thương, ngày
12/06/2018. Bài viết tập trung làm rõ vai trò, định hướng giải pháp để công tác
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức đối với hoạt động thực thi công vụ nhằm
mang lại hiệu quả cao, đóng góp cho sự phát triển của đất nước. Đối với nền
hành chính quốc gia, việc cập nhật các kiến thức mới qua đào tạo, bồi dưỡng
cho cán bộ, công chức là rất cần thiết để hướng tới nền hành chính chuyên
nghiệp.
- Tác giả Đặng Xuân Hoan," Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ trong tình hình mới", Tạp chí Cộng sản,
ngày 11/01/2019. Bài viết đã làm rõ hạn chế của công tác đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ, công chức ở nước ta thời gian qua, đồng thời đưa ra những giải pháp đổi mới
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức ở nước ta trong thời gian tới.
- Tác giả Đào Thị Tùng, "Kinh nghiệm trong đào tạo, bồi dưỡng công
chức ở một số nước", Tạp chí Tổ chức nhà nước, ngày 7/5/2014. Tác giả đã
trình bày khái quát kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức ở Trung
Quốc, Singapore, Pháp. Từ thực tiễn xây dựng đội ngũ công chức của những

13


quốc gia trên, tác giả đã rút ra một số kinh nghiệm cho công tác đào tạo, bồi
dưỡng công chức hành chính ở nước ta.
- Tác giả Nguyễn Hữu Khiển, “Những vấn đề đặt ra trong công tác đào
tạo, bồi dưỡng công chức hiện nay”, Tạp chí Tổ chức nhà nước, ngày 23/5/2020.
Tác giả đánh giá những kiến thức mà công chức được đào tạo chính quy rất
quan trọng, nhưng cũng chỉ đóng vai trò là cơ sở, nền tảng mà không thể đáp
ứng những đòi hỏi luôn đặt ra của xã hội. Vì vậy, công chức cần phải được bồi
dưỡng nâng cao, cập nhật kiến thức đối với một số ngạch, bậc, vị trí việc làm

thông qua các lớp tập huấn, các khóa thực tế cơ sở, tham quan học tập kinh
nghiệp.
- Tác giả Ngô Thành Can, “Cải cách quy trình đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ”, . Tác giả
tập trung làm rõ quan niệm về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, quy trình
đào tạo, bồi dưỡng và thực hiện cải cách trong đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công
chức nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động này. Theo tác giả, để công tác bồi
dưỡng đạt hiệu quả thì quy trình bồi dưỡng gồm 4 bước cơ bản là: Xác định nhu
cầu, lập kế hoạch, thực hiện kế hoạch và đánh giá. Trong đó, phải đảm bảo việc
xác định nhu cầu bồi dưỡng cần dựa trên luận thuyết chính là: Nhu cầu đào tạo
là khoảng cách giữa năng lực cần có và năng lực hiện có để thực hiện có chất
lượng công việc. Chương trình bồi dưỡng cần phải dựa trên thực tế công việc
của công chức, chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức đủ về số
lượng, có bề dầy kinh nghiệm quản lý và năng lực công tác thực tiễn và có một
quỹ quốc gia phục vụ công tác bồi dưỡng.
* Nhìn chung, các công trình nghiên cứu trên tập trung vào hoàn thiện thể
chế về bồi dưỡng; nghiên cứu các giải pháp nhằm tăng cường hiệu quả bồi
dưỡng, tăng cường quản lý nhà nước về công tác bồi dưỡng trên bình diện
chung, với nhiều phương diện khác nhau. Tuy nhiên, đối với hoạt động bồi
dưỡng ở mỗi địa phương cụ thể phải tùy thuộc vào thực tiễn từng vùng, miền,

14


tùy vào điều kiện, khả năng của từng địa phương mà có cách áp dụng chính sách
bồi dưỡng sao cho phù hợp.
Trên cơ sở kế thừa thành tựu của các công trình đi trước, luận văn nghiên
cứu về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Tây Ninh.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện công tác bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích nêu trên, luận văn tập trung làm rõ các vấn đề sau:
- Nghiên cứu hệ thống hóa làm rõ cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh, chỉ ra ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân hạn
chế về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây
Ninh.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện về bồi dưỡng công chức các
cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Luận văn có đối tượng nghiên cứu là công tác bồi dưỡng công chức của
cả nước nói chung nhưng thực tiễn tại các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Tây Ninh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu

15


Nghiên cứu bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Tây Ninh.
Phạm vi về thời gian: từ năm 2015 đến nay.
Phạm vi nội dung:
- Bồi dưỡng lý luận chính trị;
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý nhà nước;

- Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng và an ninh; tin học; ngoại ngữ
- Bồi dưỡng kiến thức quản lý chuyên ngành, chuyên môn, nghiệp vụ.
- Bồi dưỡng kiến thức hội nhập.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu
5.1. Phƣơng pháp luận
Luận văn lấy Chủ nghĩa Mác-Lênin, chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm của Đảng và pháp luật của Nhà
nước làm cơ sở phương pháp luận.
5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để giải quyết các nội dung của luận văn, các phương pháp nghiên cứu
khoa học chuyên ngành đều được áp dụng, gồm:
- Phương pháp khảo cứu tài liệu: phương pháp này được sử dụng nhằm
tiến hành thu thập các số liệu, tư liệu từ nhiều nguồn khác nhau. Đây là một
phương pháp rất quan trọng vì trên cơ sở những nguồn tài liệu, số liệu liên quan
từ các văn bản pháp luật, văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị quyết,
Nghị định, Quyết định, Thông tư, Chỉ thị, … của cơ quan Đảng và nhà nước để
làm căn cứ pháp lý cho việc phân tích các khái niệm, nội dung liên quan đến
luận văn; đồng thời, để làm cơ sở thực tiễn để tác giả nhìn nhận, đánh giá toàn
diện hơn về công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh Tây Ninh.
- Phương pháp thu thập số liệu và xử lý thông tin: được sử dụng công
bố các kết quả xử lý thông qua các bảng biểu, phần mềm để khai thác có hiệu
quả những số liệu thu thập được, rút ra được những nhận xét khách quan đối với
16


những vấn đề cần nghiên cứu. Luận văn phân tích tài liệu thu thập được từ các
văn bản quản lý nhà nước, các công trình nghiên cứu có liên quan, bài viết… từ
đó xử lý số liệu thành các bảng, biểu đồ để phân tích đánh giá thực trạng công
tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh

và đánh giá những mặt tích cực, hạn chế của công tác này trong thời gian qua,
qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời
gian tới.
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: là phương pháp nghiên cứu diễn
biến, nguyên nhân của các sự kiện và nghiên cứu các giải pháp thực tiễn đã áp
dụng để tìm ra các giải pháp tối ưu nhất. Luận văn đưa ra tình hình thực hiện
công tác bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh tại
các địa phương nói chung và thực tiễn tại tỉnh Tây Ninh nói riêng. Qua đó đánh
giá một các toàn diện về mặt lý luận và thực tiễn từ đó rút ra được bài học kinh
nghiệm và đề xuất các giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh.
Ngoài ra tác giả còn sử dụng phương pháp khác như: phương pháp so
sánh, phương pháp thống kê mô tả, phương pháp phân tích hệ thống, các giải
pháp đề xuất trên cơ sở so sánh, tổng hợp và rút ra kết quả, hạn chế trong quá
trình nghiên cứu luận văn đều được áp dụng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài
6.1. Về mặt lý luận
Luận văn cung cấp cấp hệ thống lý luận cơ bản về bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp tỉnh để làm cơ sở so sánh, đánh giá
thực tiễn.
6.2. Về mặt thực tiễn
Luận văn phân tích rõ tình hình thực tiễn về công tác bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và đánh giá đúng thực trạng
bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh
trong giai đoạn từ năm 2015 đến nay. Qua đó, đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng
17


cao hiệu quả công tác bồi dưỡng công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh trong thời gian tới.

Việc đưa ra thực trạng, giải pháp nâng cao hiệu quả bồi dưỡng công chức
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh là tài liệu giúp Tỉnh ủy,
UBND tỉnh nắm chắc tình hình đội ngũ công chức của tỉnh có cơ sở để nâng cao
trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà
nước, sử dụng hợp lý công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
góp phần nhỏ thúc đẩy sự phát triển của tỉnh Tây Ninh.
Luận văn có thể được dùng làm tài liệu tham khảo cho công tác bồi
dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh và là nguồn tư liệu
bổ sung cho các công trình nghiên cứu của các tác giả sau này.
7. Bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được
kết cấu thành 3 chương như sau:
Chương 1: Cơ sở khoa học về bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh
Chương 2: Thực trạng bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh Tây Ninh
Chương 3: Định hướng và giải pháp nhằm hoàn thiện bồi dưỡng công
chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Tây Ninh.

18


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ BỒI DƢỠNG CÔNG CHỨC CÁC CƠ QUAN
CHUYÊN MÔN THUỘC UBND TỈNH

1.1. Những vấn đề chung về công chức, công chức các cơ quan chuyên
môn thuộc UBND cấp tỉnh
1.1.1. Các khái niệm liên quan đến đề tài
Công chức

Không có một khái niệm chung hay tên gọi chung về công chức cho các
quốc gia trên thế giới, tùy theo cách thức quan niệm của mỗi quốc gia mà phạm
vi công chức có thể rộng, hẹp ở mỗi quốc gia. Do đó, khi nghiên cứu về công
chức của một quốc gia nào thì ta phải đặt trong bối cảnh lịch sử và xã hội của
quốc gia đó. Tuy vậy, điểm chung nhất là công chức chỉ có trong bộ máy nhà
nước. Với Việt Nam, công chức còn có trong các tổ chức chính trị - xã hội và
khái niệm về công chức dần được hoàn thiện với đầy đủ ý nghĩa.
Ở nước ta, trong những thời kỳ khác nhau thì khái niệm công chức cũng
khác nhau. Điều 1 của Sắc lệnh số 76/SL ngày 20 tháng 5 năm 1950 của Chủ
tịch Nước Việt Nam dân chủ cộng hòa ghi: “Những công dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan
Chính phủ, ở trong nước hay ở nước ngoài đều là công chức theo quy chế này,
trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” [17].
Trải qua diễn biến phát triển của đất nước và rước yêu cầu khách quan cải
cách nền hành chính, đòi hỏi phải chuẩn hóa đội ngũ cán bộ công chức nhà
nước, khái niệm về công chức cũng được nhiều lần sửa đổi, điều chỉnh thể hiện
dưới nhiều thể loại văn bản quy phạm pháp luật của Nhà nước.
Ngày 25 tháng 11 năm 2019, tại kỳ họp thứ 8, Quốc hội khóa 14 thông
qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên
chức, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2020. Theo đó, tại khoản 2, Điều 1 của
Luật quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
19


vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của
Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương,
cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không
phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục
vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng

lương từ ngân sách nhà nước” [31].
Như vậy, công chức đều mang một số đặc điểm sau: là công dân nước đó,
được tuyển dụng giữ một công việc thường xuyên trong cơ quan hành chính Nhà
nước, được bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, làm việc trong hệ thống cơ
quan hành chính nhà nước, chỉ được làm những gì pháp luật cho phép, trong
biên chế và hưởng lương từ Ngân sách Nhà nước.
Cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 9 của Luật Tổ chức chính quyền địa phương
năm 2015 quy định: “Cơ quan chuyên môn thuộc UBND được tổ chức ở cấp
tỉnh, cấp huyện, là cơ quan tham mưu, giúp UBND thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương và thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự phân cấp, ủy quyền của cơ quan nhà nước cấp trên. Cơ quan chuyên
môn thuộc UBND chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của
UBND, đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý
nhà nước về ngành, lĩnh vực cấp trên” [32].
Như vậy, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là cơ quan tham mưu
cho UBND tỉnh quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở địa phương, đồng thời
thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn do cơ quan nhà nước cấp trên ủy quyền,
phân cấp. Do đó, vai trò của các cơ quan này rất quan trọng, điều đó cũng có
nghĩa là công chức của các cơ quan này cũng rất quan trọng, năng lực công chức
tốt góp phần cho việc tham mưu và thực hiện các chủ trương, chính sách đạt
hiệu quả cao.

20


Bồi dưỡng
Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP của Chính phủ ban hành ngày 01
tháng 9 năm 2017 quy định về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức:
“Bồi dưỡng là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm

việc” [16]. Đây là quá trình liên tục nâng cao trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ
năng nghề nghiệp, nâng cao năng lực trên cơ sở của mặt bằng kiến thức đã được
đào tạo trước đó. Bồi dưỡng là quá trình làm cho người ta tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất, không phải trang bị những tri thức cơ bản, cơ sở hay chuyên
ngành mà là cập nhật nâng cao kiến thức, kỹ năng hình thành thái độ đúng mực,
khả năng vận dụng và giải quyết các tình huống cụ thể. Bồi dưỡng thường chỉ có
chứng chỉ chứng nhận đã học qua khoá bồi dưỡng.
Bồi dưỡng công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
Bồi dưỡng công chức là quá trình hoạt động làm tăng thêm những kiến
thức mới, tăng thêm năng lực, phẩm chất, bổ sung những kỹ năng hoạt động đối
với những công chức đang giữ một chức danh, một ngạch công chức nhất định.
Mục đích chủ yếu của bồi dưỡng công chức là bổ sung kiến thức và kỹ
năng. Bồi dưỡng phải chuyên sâu, phải cập nhật những nội dung liên quan đến
công tác và năng lực quản lý hay chuyên môn của công chức. Đối với công
chức, công tác bồi dưỡng nhằm xây dựng và nâng cao chất lượng của đội ngũ
công chức, bảo đảm cho họ có đủ phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực để làm
tốt công việc được giao.
Quá trình bồi dưỡng thường diễn ra tại chính các cơ quan tổ chức, ở các
trung tâm bồi dưỡng của các bộ ngành hoặc các trung tâm bồi dưỡng quốc gia…
dưới nhiều hình thức như hội thảo, tọa đàm khoa học, tập huấn nghiệp vụ hoặc
các khóa bồi dưỡng theo ngạch bậc, lý luận chính trị….
Từ những phân tích và luận giải ở trên, bồi dưỡng công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến

21


thức, kỹ năng làm việc cho công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
nhằm giúp họ thực thi công việc đạt được những mục tiêu đã đề ra.
1.1.2. Đặc điểm, vai trò của công chức cơ quan chuyên môn thuộc

UBND tỉnh
1.1.2.1. Đặc điểm của công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh
Tại Khoản 2, Điều 4, Luật Cán bộ, Công chức năm 2008 sửa đổi bổ sung
năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ
quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân
dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc
phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong
biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [31].
Từ khái niệm nêu trên, đặc điểm của công chức thuộc UBND tỉnh bao
gồm:
- Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ
đạo kiểm tra về nghiệp vụ của cơ quan quản lý nhà nước về ngành, lĩnh vực ở
Trung ương.
- Có hai con đường hình thành công chức là thông qua tuyển dụng và bổ
nhiệm. Việc tuyển dụng công chức do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền tiến
hành căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế được
giao. Cơ quan thực hiện việc tuyển dụng công chức là UBND tỉnh tiến hành
tuyển dụng công chức trong các Văn phòng UBND, các sở, thuộc cơ cấu tổ chức
của cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh. Chủ tịch UBND tỉnh có thẩm quyền

22


bổ nhiệm giám đốc sở. Như vậy, con đường hình thành công chức là tuyển dụng
và bổ nhiệm, trong đó, tuyển dụng là con đường đặc thù.

- Về nơi làm việc: Nơi làm việc của Công chức rất đa dạng, có thể làm
việc sở và cơ quan ngang sở thuộc UBND tỉnh (trừ Ban Quản lý các Khu công
nghiệp, Khu công nghệ cao, Khu kinh tế và Ban Quản lý có tên gọi khác thuộc
UBND tỉnh; Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân tỉnh; các
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh và các tổ chức thuộc cơ quan
Trung ương được tổ chức theo ngành dọc đặt tại địa phương).
- Về thời gian công tác: Công chức đảm nhiệm công tác từ khi được bổ
nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động mà
không hoạt động theo nhiệm kì như cán bộ (Điều 60 – Luật cán bộ, công chức
năm 2008). Chấm dứt đảm nhiệm chức vụ khi đến tuổi nghỉ hưu: Nam đủ 60
tuổi, nữ đủ 55 tuổi (Quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 73 – Luật Bảo hiểm Xã
hội năm 2014).
- Về chế độ lao động: Công chức được biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước (Điều 12 – Luật cán bộ, công chức năm 2008).
1.1.2.2. Vai trò của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh
Công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là lực lượng ưu tú
của dân tộc, của Đảng, Nhà nước và cả hệ thống chính trị nước ta. Vai trò to lớn
đó của đội ngũ công chức đối với sự phát triển kinh tế - xã hội đất nước và địa
phương được thể hiện thông qua nhiều khía cạnh và mối quan hệ khác nhau:
Thứ nhất, công chức cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh là đội ngũ
trực tiếp tham mưu, tham gia xây dựng kế hoạch, hoạch định chính sách, chỉ tiêu
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức
quản lý nhà nước và kiểm tra trên tất cả lĩnh vực thuộc thẩm quyền quản lý của
địa phương. Họ là những người vừa tham gia hoạch định vừa thực thi chính
sách, quyết định của Nhà nước, là yếu tố quyết định sự thành bại của các chủ
23


trương, chính sách, trình độ, năng lực, tinh thần trách nhiệm và thái độ phục vụ

nhân dân của họ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả công tác, hoạt động của các
cơ quan này. Điều đó cũng có nghĩa công chức cơ quan chuyên môn hoạt động
có hiệu quả, có chất lượng tức là thực hiện tốt chức năng tham mưu sẽ giúp cho
UBND tỉnh điều hành, quản lý tốt các hoạt động ở địa phương, qua đó góp phần
vào sự phát triển chung của tỉnh, ngược lại công chức làm việc không hiệu quả,
sẽ kìm hãm, gây khó khăn cho sự phát triển của tỉnh.
Thứ hai, hoạt động của công chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh góp phần thúc đẩy nhanh quá trình hiện thực hóa các mục tiêu phát triển
kinh tế - xã hội quốc gia và địa phương. Hoạt động của công chức diễn ra trên
nhiều phạm vi, lĩnh vực khác nhau gắn liền chức chức năng, nhiệm vụ của các
cơ quan, tổ chức thuộc khu vực công, bắt đầu từ hoạt động mang tính lãnh đạo,
định hướng của Đảng, sự quản lý của các cơ quan nhà nước, phản biện của các
tổ chức chính trị - xã hội cho đến hoạt động cung cấp các dịch vụ công thiết yếu
cho xã hội của các đơn vị sự nghiệp công lập.
Tất cả đều tạo ra những khía cạnh tác động khác nhau đến đời sống xã
hội. Đặc biệt trong lĩnh lực quản lý nhà nước mà trực tiếp là hoạt động quản lý
hành chính nhà nước; đây cũng là lực lượng thường xuyên tiếp nhận yêu cầu,
kiến nghị, thực hiện các thủ tục hành chính và giải quyết công việc hàng ngày
cho tổ chức, công dân.
Thứ ba, trong mối quan hệ với dân, hoạt động của công chức các cơ quan
chuyên môn thuộc UBND tỉnh sẽ góp phần tạo lập và tăng cường mối quan hệ
giữa dân với Nhà nước. Trong quan hệ giải quyết công việc liên quan với cơ
quan, tổ chức, công dân, chất lượng hoạt động cũng như từng thái độ, hành vi
của công chức đều trực tiếp hoặc gián tiếp ảnh hưởng đến cách nhìn và đánh giá
của người dân đối với vai trò quản lý, phục vụ của Nhà nước, nhất là giai đoạn
tăng cường phát huy dân chủ như hiện nay.

24



×