Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Chất lượng công chức thuộc tổng cục phòng chống thiên tai tại bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.49 MB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THANH TÂM

CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC
TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI-NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VŨ THỊ THANH TÂM

CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC
TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành: Quản lý công


Mã số: : 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN THỊ HỒNG HẢI

HÀ NỘI-NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Chất lượng công chức thuộc Tổng cục
Phòng, chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” là công
trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông tin, số liệu đƣợc trình bày trong
Luận văn là trung thực và có nguồn gốc xuất xứ rõ ràng.
Các kết quả nghiên cứu của Luận văn chƣa đƣợc công bố trong bất kì
công trình khoa học nào.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020
Tác giả luận văn

Vũ Thị Thanh Tâm


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn về đề tài “Chất lượng công chức thuộc Tổng
cục Phòng, chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”.
Trƣớc hết tôi xin đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải,
giảng viên hƣớng dẫn đã quan tâm chỉ bảo, hƣớng dẫn và giúp đỡ tận tình về
nội dung và phƣơng pháp nghiên cứu khoa học trong suốt quá trình thực hiện
Luận văn này.
Tác giả Luận văn xin trân trọng cảm ơn Ban Giám đốc, Khoa Sau đại
học, quý Thầy, Cô trong Học viện Hành chính Quốc gia, đã tạo những điều

kiện tốt nhất, giúp đỡ Tác giả trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài
luận văn. Tác giả cũng xin trân trọng cảm ơn Lãnh đạo Tổng cục Phòng
chống thiên tai đã tạo điều kiện thuận lợi nhất cho tác giả trong quá trình hoàn
thành luận văn. Xin đƣợc bày tỏ lời cảm ơn chân thành tới gia đình, bạn bè,
đồng nghiệp đã luôn hỗ trợ, động viên, chia sẻ và tạo điều kiện thuận lợi giúp
Tác giả vƣợt qua những khó khăn để hoàn thành Luận văn này.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2020
Tác giả Luận văn

Vũ Thị Thanh Tâm


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU ..................................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài .............................................................. 3
3. Mục đích và nhiệm vụ ............................................................................................. 6
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn ..................................................... 6
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn ................................ 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................... 8
7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................... 8
CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC
TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ............................................................ 10
1.1. Công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai ............................................ 10
1.1.1. Khái niệm ........................................................................................................ 10
1.1.2. Đặc điểm ......................................................................................................... 13
1.1.3. Vị trí, vai trò .................................................................................................... 16
1.2. Chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai .......................... 18
1.2.1. Khái niệm chất lượng ...................................................................................... 18

1.2.2. Khái niệm chất lượng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai ...... 19
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức .................................................. 20
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức ............................................. 32
1.3.1. Yếu tố khách quan ........................................................................................... 32
1.3.2. Yếu tố chủ quan ............................................................................................... 37
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1............................................................................................ 39
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC TỔNG
CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ........................................................................ 40
2.1. Khái quát chung về Tổng cục Phòng chống thiên tai ........................................ 40
2.1.1. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức .......................................................... 40
2.1.2. Đội ngũ công chức .......................................................................................... 47
2.2. Phân tích thực trạng chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục phòng chống thiên
tai ............................................................................................................................... 50


2.2.1. Về phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức ................................................... 50
2.2.2. Về trình độ ....................................................................................................... 51
2.2.3. Về kỹ năng nghề nghiệp .................................................................................. 57
2.2.4. Về thái độ làm việc .......................................................................................... 62
2.2.5. Về kết quả thực thi công vụ ............................................................................. 63
2.3 Đánh giá chung về chất lƣợng của công chức thuộc Tổng cục .......................... 66
2.3.1. Ưu điểm ........................................................................................................... 66
2.3.2. Những hạn chế ................................................................................................ 68
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 69
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2............................................................................................ 73
CHƢƠNG 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG
CHỨC THUỘC TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI ................................ 74
3.1. Quan điểm nâng cao chất lƣợng đội ngũ công chức thuộc Tổng cục Phòng
chống thiên tai ........................................................................................................... 74
3.1.1. Nhận thức đúng đắn vai trò của công chức .................................................... 74

3.1.2. Tính đồng bộ, toàn diện, có trọng tâm, trọng điểm ........................................ 75
3.1.3. Yêu cầu thực tiễn, hoàn thành nhiệm vụ và đáp ứng nhu cầu ........................ 76
3.1.4. Xây dựng cơ chế, chính sách hợp lý................................................................ 76
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục ............................... 77
3.2.1. Chủ động nâng cao kiến thức, tích lũy kinh nghiệm thực tiến từ công tác
PCTT ......................................................................................................................... 77
3.2.2. Nâng cao phẩm chất chính trị, đạo đức .......................................................... 78
3.2.3. Đổi mới công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức ............................................ 79
3.2.4. Thực hiện tốt công tác quy hoạch, luân chuyển .............................................. 80
3.2.5. Đổi mới công tác đánh giá công chức ............................................................ 83
3.2.6. Thực hiện các chế độ, chính sách đãi ngộ, cải thiện môi trường làm việc của
công chức để tạo động lực cho công chức ................................................................ 85
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3............................................................................................ 88
KẾT LUẬN ............................................................................................................... 89
PHỤ LỤC I: .............................................................................................................. 93
PHỤ LỤC II .............................................................................................................. 99


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt

Nguyên nghĩa

NN&PTNT

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

PCTT


Phòng, chống thiên tai

CB, CC, VC

Cán bộ, công chức, viên chức

CNH, HĐH

Công nghiệp hóa, hiện đại hóa

HCNN

Hành chính nhà nƣớc

QLNN

Quản lý nhà nƣớc

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

VTVL

Vị trí việc làm

KTTV

Khí tƣợng thủy văn


CV

Chuyên viên

CVC

Chuyên viên chính

CVCC

Chuyên viên cao cấp

HTQT

Hợp tác Quốc tế


DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức Tổng cục Phòng, chống thiên tai

46

Biểu đồ 2.2: Cơ cấu giới tính của công chức thuộc Tổng cục PCTT

48

Biểu đồ 2.3: Tỷ lệ phân theo độ tuổi công chức thuộc Tổng cục, năm 2019

48


Biểu đồ 2.4: Cơ cấu công chức theo ngạch

53

Biểu đồ 2.5: Biến động về trình độ chính trị

55

Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ kỹ năng nghề nghiệp của công chức

59

Biểu đồ 2.7: Tổng hợp các kỹ năng nghề nghiệp

61

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng số 2.1: Biến động số lƣợng công chức theo từng đơn vị

47

Bảng số 2.2: Cơ cấu tuổi theo từng đơn vị

49

Bảng số 2.3: Thống kê trình độ chuyên môn nghiệp vụ công chức

51


Bảng số 2.4: Công chức giữ ngạch quản lý nhà nƣớc

52

Bảng số 2.5: Trình độ đƣợc đào tạo trình độ QLNN

53

Bảng số 2.6: Thống kê trình độ lý luận chính trị công chức giai đoạn 2017-2019

54

Bảng 2.7: Thống kê trình độ ngoại ngữ, tin học giai đoạn 2017-2019

56

Bảng 2.8: Kết quả khảo sát đánh giá kỹ năng nghề nghiệp

58

Bảng 2.9: Kết quả tự đánh giá về thái độ làm việc của công chức

62

Bảng 2.10: Đánh giá về kết quả thực hiện công việc

64

Bảng 2.11: Đánh giá của tổ chức, công dân về giải quết thủ tục


65

Bảng 2.12: Đánh giá xếp loại công chức thuộc Tổng cục

66

Bảng 2.13: Đánh giá về công tác bồi dƣỡng, đào tạo

70


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong nền hành chính của mỗi quốc gia, cán bộ công chức là một mắt
xích không thể thiếu, là yếu tố then chốt quyết định đến hiệu lực, hiệu quả hoạt
động các cơ quan hành chính nhà nƣớc. Từ khi bƣớc vào công cuộc đổi mới,
Đảng và Nhà nƣớc ta luôn khẳng định tầm quan trọng của đội ngũ công chức.
Để đảm bảo hiệu lực, hiệu quả của nền hành chính trên mọi lĩnh vực, cần thiết
phải xây dựng đƣợc đội ngũ công chức giỏi về chuyên môn, giàu kinh nghiệm,
có phẩm chất chính trị, có tinh thần trách nhiệm và đạo đức cũng nhƣ hiểu biết
về quản lý hành chính.
Trong giai đoạn hiện nay chúng ta phải tiếp tục đẩy mạnh việc xây dựng
nền hành chính hiện đại, hiệu lực, hiệu quả nhằm đáp ứng quá trình công
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc
tế, hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa. Trong
bối cảnh đó vừa tạo lập điều kiện thuận lợi, vừa đặt ra yêu cầu cho việc xây
dựng đội ngũ công chức chuyên nghiệp của Việt Nam - nhân tố quyết định của
nền hành chính hiện đại.
Trong chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020, Đảng
ta đã xác định: “Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất

đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị vững vàng, có năng lực, có tính chuyên
nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân. Quy định rõ và đề cao vai trò của ngƣời
đứng đầu” và nhấn mạnh phát triển nhanh nguồn nhân lực, nhất là nguồn nhân
lực chất lƣợng cao là một trong ba đột phá chiến lƣợc. Chƣơng trình tổng thể
cải cách hành chính Nhà nƣớc giai đoạn 2011 - 2020 đề ra mục tiêu: “đến năm
2020, đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ
trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp
phát triển của đất nước” và “xây dựng một nền công vụ chuyên nghiệp, trách
nhiệm, năng động, minh bạch, hiệu quả”[7,8].
1


Tổng cục Phòng chống thiên tai là một cơ quan trực thuộc Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý Nhà nƣớc và tổ chức thực thi
pháp luật về Phòng chống thiên tai, đê điều trong phạm vi cả nƣớc, tổ chức
thực hiện các dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý Nhà nƣớc theo quy định của
pháp luật, đƣợc quy định tại Quyết định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017
của Thủ tƣớng Chính phủ. Phòng chống thiên tai là một lĩnh vực lớn, phức tạp,
liên quan đến nhiều ngành, nhiều cấp, bao gồm 19 loại hình thiên tai theo quy
định của Luật Phòng chống thiên tai (PCTT), không những ảnh hƣởng đến phát
triển bền vững kinh tế xã hội mà còn ảnh hƣởng đến an toàn, tính mạng của
mọi tầng lớp nhân dân trên khắp các vùng, miền trong cả nƣớc trƣớc sự gia
tăng của thiên tai và biến đổi khí hậu cũng nhƣ quá trình phát triển kinh tế - xã
hội nhanh chóng. PCTT liên quan đến toàn xã hội, bao gồm: cá nhân, tổ chức
kinh tế; cơ quan, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp; tổ chức nƣớc ngoài,
tổ chức quốc tế đang hoạt động tại Việt Nam. (Luật Phòng chống thiên tai,
Điều 34, 35, 36, 37) [21].
Cùng với việc nỗ lực nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức của
cả nƣớc nói chung, đội ngũ công chức của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn nói riêng, đặc biệt tại Tổng cục Phòng chống thiên tai những năm gần đây
đã có nhiều chuyển biến, bƣớc đầu đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng nền hành
chính hiện đại, có tính chuyên nghiệp, thực thi có hiệu quả chức trách, nhiệm
vụ đƣợc giao, góp phần ngày càng giảm thiểu thiệt hại do thiên tai gây ra và
ngày càng xây dựng đƣợc hình ảnh đẹp cho nền hành chính công vụ trong mắt
ngƣời dân.
Tuy nhiên, là một cơ quan mới đƣợc thành lập, đội ngũ cán bộ, công chức
chủ chốt phần lớn không đƣợc đào tạo chuyên ngành về phòng, chống thiên tai
do thực tế từ trƣớc đến nay, Việt Nam không có Trƣờng, Viện nào có chuyên
ngành đào tạo về nội dung này. công chức của Tổng cục Phòng, chống thiên tai
2


đƣợc đào tạo từ các chuyên ngành khác nhau, thực thi nhiệm vụ chủ yếu đƣợc
tích lũy từ kinh nghiệm thực tiễn, do đó, một bộ phận công chức, đặc biệt là
công chức trẻ vẫn còn nhiều hạn chế không chỉ về chuyên môn mà cả về kỹ
năng, phƣơng pháp làm việc, đặc biệt khi có tình hƣống thiên tai lớn, phức tạp;
nhiều khi còn lúng túng, bị động trong giải quyết công việc, chƣa đáp ứng đƣợc
yêu cầu thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu khiến thiên tai ngày càng cực
đoan, khó lƣờng, không tuân theo quy luật.
Trƣớc yêu cầu bảo vệ tính mạng, tài sản của nhân dân trong bối cảnh biến
đổi khí hậu, thiên tai cực đoan ngày càng gia tăng, đòi hỏi phải nâng cao chất
lƣợng đội ngũ công chức của Tổng cục phòng chống thiên tai, phải có đủ trình
độ chuyên môn, nghiệp vụ, trình độ lý luận, kinh nghiệm, bài học từ thực tiễn
và kiến thức, kỹ năng quản lý Nhà nƣớc trong lĩnh vực phòng, chống thiên tai
để thực thi nhiệm vụ một cách có hiệu quả, đáp ứng đƣợc yêu cầu giảm thiểu
thiệt hại do thiên tai, góp phần phát triển bền vững kinh tế - xã hội và bảo đảm
an ninh, quốc phòng.
Xuất phát từ những lý do trên, việc nghiên cứu “Chất lượng công chức
thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông

thôn” là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận và thực tiễn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Vấn đề cán bộ, công chức nói chung và chất lƣợng công chức nói riêng
trong thời gian qua đƣợc nhiều nhà khoa học quan tâm nghiên cứu. Có nhiều
công trình nghiên cứu của nhiều tác giả đã đƣợc công bố liên quan đến vấn đề
này dƣới các góc độ khác nhau:
- Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), “Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh CNH,
HĐH đất nước”, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội là các tác giả của công trình
nghiên cứu lịch sử phát triển của các khái niệm về cán bộ, công chức, viên
chức góp phần lý giải, hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao
3


chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức. Các tác giả đã đề cập bốn nội dung lớn:
những vấn đề lý luận và phƣơng pháp luận về nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán
bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc; kinh
nghiệm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong lịch sử nƣớc ta và một số
nƣớc trên thế giới; thực trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan
điểm, phƣơng châm nâng cao chất lƣợng đội ngũ cán bộ trong đó có công chức
đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại đất nƣớc và hội nhập
kinh tế quốc tế.[25].
- Thang Văn Phúc và Nguyễn Minh Phƣơng (2005), “Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức”, Nhà xuất bản Chính trị Quốc
gia, Hà Nội. Trong cuốn sách này, các tác giả đã nêu ra cơ sở lý luận về xây
dựng đội ngũ cán bộ, công chức theo yêu cầu xây dựng Nhà nƣớc pháp quyền
của dân, do dân và vì dân. Ngoài ra, các tác giả còn nêu ra thực trạng của đội
ngũ cán bộ, công chức và thể chế quản lý cán bộ, công chức của Việt Nam hiện
nay, nêu lên kinh nghiệm xây dựng đội ngũ công chức của một số nƣớc trên thế
giới và bài học có thể áp dụng tại Việt Nam [20].

- Nguyễn Thị Hồng Nhung - Lê Thị Tố Nga (2015), “Vận dụng tư tưởng
Hồ Chí Minh về công tác cán bộ, công chức trong xây dựng đội ngũ công chức
chuyên nghiệp ở nước ta hiện nay” Tạp chí Tổ chức Nhà nƣớc số 8, 2012. Các
tác giả đã nghiên cứu tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác tuyển dụng, sử dụng,
đánh giá cán bộ, công chức, cụ thể hóa những tiêu chuẩn công chức chuyên
nghiệp theo tƣ tƣởng Hồ Chí Minh nhƣ: tinh thông nghiệp vụ, có các kỹ năng
thuần thục để thực thi nghiệp vụ thuộc chức trách của công chức, có thái độ
làm việc chuyên nghiệp [19].
- TS. Ngô Thành Can (2014), “Đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn nhân
lực trong khu vực công”, Nhà xuất bản Lao động, Hà Nội. Cuốn sách đã cung
cấp những kiến thức, kỹ năng cơ bản trong đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn
nhân lực trong khu vực công. Ngoài ra, TS Ngô Thành Can còn có nhiều bài
4


viết về công vụ và trách nhiệm công vụ, về tổ chức và vai trò ngƣời lãnh đạo
trong tổ chức nhƣ cuốn “Chất lƣợng thực thi công vụ - Vấn đề then chốt của
Cải cách hành chính”, bài viết đề cập đến thực trạng chất lƣợng thực thi công
vụ và đƣa ra một số giải pháp quan trọng nhằm nâng cao chất lƣợng đội ngũ
công chức nhƣ đổi mới quy trình, chế độ tuyển dụng công chức, thi nâng ngạch
công chức trên cơ sở cạnh tranh lành mạnh, đổi mới công tác đào tạo, bồi
dƣỡng, sử dụng công chức hợp lý, hiệu quả [12].
- Tác giả Lại Đức Vƣợng (2009) trong Luận án Tiến sĩ Quản lý Hành
chính công “Quản lý Nhà nước về bồi dưỡng công chức hành chính trong
giai đoạn hiện nay” đã khẳng định “bồi dƣỡng công chức hành chính là một
thành phần quan trọng, hạt nhân tạo nên chất lƣợng nguồn nhân lực hành
chính”. Tác giả đã chỉ ra tiêu chuẩn đánh giá chất lƣợng bồi dƣỡng công chức
hành chính gồm hệ thống tiêu chuẩn chất lƣợng ISO 9000, tiêu chuẩn Charter
Marks, tiêu chuẩn Investors [29].
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu đã phân tích một cách có hệ thống

và khá toàn diện lý luận, thực tiễn về chất lƣợng đội ngũ cán bộ, công chức nói
chung và công chức hành chính Nhà nƣớc nói riêng; là nguồn tài liệu quý báu,
có giá trị tham khảo, đƣợc tác giả kế thừa và tiếp thu có chọn lọc trong đề tài
này. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu ở trên bình diện rộng hoặc tại lĩnh
vực có đặc điểm khác biệt so với lĩnh vực quản lý Nhà nƣớc của Tổng cục
Phòng chống thiên tai. Cho đến nay, chƣa có công trình nào nghiên cứu một
cách toàn diện, chuyên biệt và có hệ thống về “Chất lƣợng công chức thuộc
Tổng cục Phòng chống thiên tai, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn” .
Luận văn là công trình đầu tiên mang tính toàn diện về vấn đề này dƣới góc độ
của khoa học quản lý công. Với kết quả nghiên cứu của luận văn, hy vọng sẽ
góp phần cụ thể, hiệu quả cho Tổng cục trong việc nâng cao chất lƣợng công
chức nhằm đáp ứng yêu cầu tham mƣu, hoạch định chính sách, tổ chức thực thi
một cách có hiệu quả để từng bƣớc xây dựng Việt Nam thành một quốc gia có
5


khả năng chống chịu trƣớc thiên tai.
3. Mục đích và nhiệm vụ
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về chất lƣợng công chức thuộc các Cơ quan Trung
ƣơng và thực trạng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai, luận văn
đề xuất quan điểm và một số giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức thuộc
Tổng cục Phòng chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ:
- Hệ thống hóa và làm rõ cơ sở lý luận về chất lƣợng công chức thuộc
Tổng cục Phòng chống thiên tai.
- Phân tích và đánh giá thực trạng công chức thuộc Tổng cục Phòng
chống thiên tai.
- Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao chất lƣợng công

chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1 Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục
Phòng chống thiên tai thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
4.2 Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung: nghiên cứu chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục
Phòng chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
- Phạm vi về không gian: Tổng cục Phòng chống thiên tai – Bộ nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
- Phạm vi về thời gian: từ năm 2017 - 2019.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Phương pháp luận
Phƣơng pháp duy vật biện chứng, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh về công tác cán
6


bộ; chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, pháp luật của Nhà nƣớc về công chức ở
các cơ quan hành chính Nhà nƣớc.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp khảo cứu tài liệu
Phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu đƣợc thực hiện nhằm thu thập thông tin,
hệ thống các khái niệm và luận điểm, cơ sở lý thuyết liên quan đến chất lƣợng
công chức từ các công trình nghiên cứu, các tài liệu của các tác giả trong và
ngoài nƣớc. Luận văn cũng nghiên cứu tài liệu là các văn bản quy phạm pháp
luật nhƣ: Luật, Nghị quyết, Nghị định, Quyết định, Thông tƣ và các Chỉ thị,
Hƣớng dẫn…của các cơ quan Đảng và Nhà nƣớc để làm căn cứ pháp lý cho
việc phân tích các khái niệm liên quan đến đề tài. Hệ thống hóa các khái
niệm, luận điểm làm cơ sở cho việc nghiên cứu trong thực tiễn đƣợc hình
thành thông qua quá trình thu thập kiến thức từ các công trình nghiên cứu và

các tài liệu của các tác giả trong và ngoài nƣớc. Tiến hành nghiên cứu các tài
liệu, bao gồm: Báo cáo thống kê về tình hình công chức hàng năm; kết quả
đánh giá công chức hàng năm... từ đó, có số liệu cần thiết phục vụ việc phân
tích, đánh giá thực trạng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.
- Phương pháp điều tra xã hội học
Đây là phƣơng pháp điều tra bằng bảng hỏi thu thập thông tin để đo
lƣờng, đánh giá chất lƣợng công chức, kết quả thu thập đƣợc từ bảng hỏi
phỏng vấn và bảng câu hỏi khảo sát đƣợc phân tích và đánh giá chủ yếu qua
các thống kê mô tả đơn giản. Việc nhận xét, phân tích, nhận định vấn đề đƣợc
áp dụng theo quan điểm so sánh, từ số liệu trong các bảng hỏi để làm cơ sở
phân tích các kết quả cụ thể. Qua đó, đánh giá thực trạng, nêu ra những hạn
chế, nguyên nhân ảnh hƣởng tới chất lƣợng đội ngũ công chức tại Tổng cục
Phòng chống thiên tai. Tác giả đã gửi 77 phiếu khảo sát về chất lƣợng công
chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai. Kết quả thu về 77 phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn chuyên gia
7


Phƣơng pháp này giúp cho luận văn thu thập đƣợc những nhận định sát
thực, các ý kiến đóng góp phù hợp với thực tiễn. Luận văn áp dụng phƣơng
pháp này trên cơ sở phỏng vấn, đối thoại, trao đổi với các đồng chí là cán bộ
đƣợc mời phỏng vấn là 08 chuyên gia là Lãnh đạo cấp Cục, Vụ của 09 cơ
quan, đơn vị trực thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai. Ý kiến của các
chuyên gia đánh giá thực tế về “Chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng
chống thiên tai – Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn”. Đồng thời, qua
phỏng vấn các chuyên gia, là những ngƣời có kiến thức lý luận và thực tiễn về
công tác tổ chức cũng nhƣ công tác cán bộ, tác giả có đánh giá sâu hơn về
chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Luận văn góp phần làm rõ thêm một số vấn đề lý luận về

chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.
- Về thực tiễn:
+ Luận văn đã có những luân cứ khoa học và thực tiễn đƣa ra những kiến
nghị nâng cao chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.
+ Luận văn đã phân tích và đánh giá thực trạng chất lƣợng, đồng thời đề
xuất phƣơng hƣớng và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lƣợng đội ngũ
công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai.
+ Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo giúp các nhà lãnh đạo, quản lý
nói chung và của Tổng cục Phòng chống thiên tai nói riêng trong việc xây
dựng đội ngũ công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai trong những
năm tiếp theo, cũng nhƣ bổ sung tài liệu tham khảo cho cán bộ, sinh viên
trong công tác, nghiên cứu và học tập.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của
luận văn gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lƣợng công chức thuộc Tổng cục
8


Phòng chống thiên tai.
Chương 2: Thực trạng chất lƣợng công chức của Tổng cục Phòng chống
thiên tai.
Chương 3: Quan điểm, giải pháp nâng cao chất lƣợng công chức của
Tổng cục Phòng chống thiên tai.

9


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC THUỘC

TỔNG CỤC PHÒNG CHỐNG THIÊN TAI

1.1. Công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai

1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm công chức
Khái niệm công chức rất đa dạng và phong phú và đang đƣợc tiếp tục bổ
sung, hoàn thiện cho phù hợp với xu thế phát triển. Mỗi quốc gia có một cách
nhìn nhận riêng, một cách tiếp cận riêng về phạm vi, đặc trƣng của công chức.
Phạm vi công chức ở mỗi quốc gia không giống nhau. Ví dụ, có những quốc
gia coi công chức là những ngƣời làm việc trong bộ máy Nhà nƣớc (bao gồm
cả các cơ quan quản lý Nhà nƣớc, đơn vị sự nghiệp hay các lực lƣợng vũ
trang, công an). Trong khi đó có những nƣớc lại chỉ giới hạn công chức là
những ngƣời làm việc trong các cơ quan quản lý Nhà nƣớc hay hẹp hơn nữa
là trong các cơ quan quản lý hành chính Nhà nƣớc.
Việc xác định ai là công chức thƣờng do các yếu tố sau quyết định:
- Hệ thống thể chế chính trị.
- Tổ chức bộ máy Nhà nƣớc.
- Sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Tính truyền thống và các yếu tố văn hóa, lịch sử.
Tuy nhiên, ở nhiều quốc gia, công chức là khái niệm chung để chỉ những
công dân đƣợc tuyển dụng vào làm việc thƣờng xuyên trong cơ quan Nhà
nƣớc, công chức thƣờng có một số đặc điểm chung là:
- Là công dân của nƣớc đó.
- Đƣợc tuyển dụng qua thi tuyển hoặc xét tuyển.
- Đƣợc bổ nhiệm vào một ngạch, một chức danh hoặc gắn với một vị trí
việc làm.
10



- Đƣợc hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc.
Ở Việt Nam, qua rất nhiều gia đoạn phát triển của lịch sử, với nhiều văn
bản ra đời nói về đội ngũ công chức. Luật Cán bộ, công chức năm 2008 đã
quy định rõ ràng, cụ thể hơn cho từng khái niệm “công chức” là: Công chức
là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức
danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ chức chính
trị - xã hội ở trung ƣơng, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội Nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công
nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an Nhân dân mà không
phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý
của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nƣớc, tổ
chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong
biên chế và hƣởng lƣơng từ ngân sách Nhà nƣớc; đối với công chức trong bộ
máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lƣơng đƣợc bảo đảm
từ quỹ lƣơng của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật [30].
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán bộ, công chức và luật
viên chức số 52/2019/QHH14 đƣợc Quốc hội thông qua ngày 25/11/2019 qui
định tại khoản 1, Điều 1 qui định “ Công chức là công dân Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc
làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân
đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân
quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là
sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an,
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước” [23].
Nhƣ vậy, theo tác giả, Công chức là những người đủ các tiêu chí chung
của cán bộ, công chức mà được tuyển vào làm việc trong các cơ quan, đơn vị
của Đảng, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội, bộ máy lãnh đạo, quản lý của
11



đơn vị sự nghiệp công lập thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào
ngạch, chức vụ, chức danh, hưởng lương từ ngân sách Nhà nước.
1.1.1.2. Khái niệm công chức thuộc tổng cục Phòng chống thiên tai
Công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai phải trƣớc hết là công
chức theo Điều 4, Khoản 1 và Khoản 2 Luật Cán bộ, công chức năm 2008:
Công chức là công dân Việt Nam, đƣợc tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức
vụ, chức danh… Theo quan niệm của khoa học quản lý hành chính Nhà nƣớc,
công chức làm việc trong các cơ quan hành chính Nhà nƣớc từ Trung ƣơng
(Chính phủ, Bộ, cơ quan ngang Bộ) đến địa phƣơng đƣợc gọi là công chức
hành chính. Nhƣ vậy, công chức hành chính là những ngƣời đƣợc Nhà nƣớc
tuyển dụng lâu dài và đƣợc bổ nhiệm vào ngạch, vào chức danh hoặc gắn với
một vị trí việc làm, hoạt động công vụ của họ gắn với quyền lực công (hoặc
quyền hạn hành chính nhất định) đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền
trao cho và chịu trách nhiệm trƣớc cơ quan, tổ chức có thẩm quyền về thực
hiện nhiệm vụ, quyền hạn đƣợc giao; đƣợc trả lƣơng gắn với chức trách,
nhiệm vụ [22].
Nghị định 123/2015/NĐ-CP ngày 19/6/2015 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của bộ, cơ quan ngang bộ (từ Điều 6 đến
Điều 15) nhƣ sau: Các bộ, cơ quan ngang bộ có chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn tham mƣu giúp Chính phủ quản lý ở tầm vĩ mô về pháp luật; về chiến
lƣợc, quy hoạch, kế hoạch; về hợp tác quốc tế; về cải cách hành chính; về
quản lý Nhà nƣớc các dịch vụ sự nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực; về
doanh nghiệp, hợp tác xã và các loại hình kinh tế tập thể, tƣ nhân khác; về
hội, tổ chức phi Chính phủ [7]; về tổ chức bộ máy, biên chế công chức
và số lƣợng ngƣời làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập; về cán bộ,
công chức, viên chức; về kiểm tra, thanh tra. Tổng cục Phòng chống thiên tai
là một cơ quan thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thực hiện chức
năng tham mƣu, giúp Bộ trƣởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
12



quản lý Nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật về Phòng chống thiên tai, đê
điều trong phạm vi cả nƣớc, tổ chức thực hiện các dịch vụ công thuộc phạm
vi quản lý Nhà nƣớc theo quy định của pháp luật, đƣợc quy định tại Quyết
định số 26/2017/QĐ-TTg ngày 03/7/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ [28] .
Điều 2, Nghị định số 06/2010/NĐ-CP quy định những ngƣời là công
chức xác định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm
vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ ngân sách Nhà
nước hoặc được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy
định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
Nghị định này” [3].
Trên cơ sở khái niệm về công chức nói chung, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ chúng ta tiếp cận khái
niệm về công chức thuộc Tổng cục và cụ thể là công chức thuộc Tổng cục
Phòng, chống thiên tai nhƣ sau: Công chức Tổng cục là những ngƣời đủ các
tiêu chí chung của công chức mà đƣợc tuyển dụng vào làm việc trong các cơ
quan, đơn vị của Tổng cục thông qua quy chế tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh, hƣởng lƣơng từ ngân sách nhà nƣớc.
Nhiêm vụ của công chức Tổng cục Phòng chống thiên tai: Trƣớc sự gia
tăng mạnh mẽ của thiên tai và biến đổi khí hậu đòi hỏi nhiệm vụ của đội ngũ
công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai trƣớc hết luôn phải chủ động
trong mọi tình huống ứng phó, đƣa ra các giải pháp kịp thời để giảm thiểu tối
đa những thiệt hại do thiên tai đem đến.

1.1.2. Đặc điểm
1.1.2.1. Đặc điểm công chức
Thứ nhất, là ngƣời làm việc cho Nhà nƣớc (Là công dân Việt Nam) đƣợc
Nhà nƣớc trả lƣơng, hoạt động công vụ không vì mục tiêu lợi nhuận và có
nghĩa vụ trung thành với Tổ quốc.
Thứ hai, do Nhà nƣớc tuyển dụng và bổ nhiệm vào ngạch, vào chức vụ,

13


chức danh hay VTVL nhất định, là ngƣời trong biên chế Nhà nƣớc (không
mang tính tạm thời, nhiệm kỳ, hợp đồng), đƣợc Nhà nƣớc giao nhiệm vụ lâu
dài. (Được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, giữ chức vụ, chức danh và làm
việc liên tục trong cơ quan Nhà nước; Trong biên chế, hưởng lương từ ngân
sách Nhà nước và các chế độ có liên quan theo quy định của pháp luật).
Thứ ba, hoạt động của công chức đƣợc điều chỉnh bằng những văn bản
quy phạm pháp luật riêng bên cạnh những văn bản quy phạm pháp luật điều
chỉnh chung đối với ngƣời làm việc cho cơ quan Nhà nƣớc; chỉ đƣợc làm
những gì pháp luật cho phép, quá trình hoạt động công vụ đƣợc pháp luật quy
định những điều cấm công chức không đƣợc làm ví dụ Điều 18, Luật Cán bộ,
công chức năm 2008 quy định công chức không đƣợc "Trốn tránh trách
nhiệm, thoái thác nhiệm vụ đƣợc giao; gây bè phái mất đoàn kết; tự ý bỏ việc
và tham gia đình công".
Thứ tư, đặc điểm lao động của công chức khác với các loại lao động
khác, đó là "lao động công quyền", giá trị lao động có tầm ảnh hƣởng rộng
khắp trong cả nƣớc (ví dụ tham mƣu xây dựng Nghị định, Thông tƣ…). Là
một nhóm ngƣời đặc biệt trong nhóm ngƣời làm việc cho Nhà nƣớc, là nguồn
lực đảm bảo vận hành bộ máy hành chính Nhà nƣớc hiệu lực, hiệu quả. Hoạt
động công vụ của họ có ảnh hƣởng rất lớn đến quyền lợi của ngƣời dân và sự
vận hành của bộ máy Nhà nƣớc.
Thứ năm, công chức hoạt động trên cơ sở quyền lực công (đƣợc Nhà
nƣớc trao quyền), đƣợc hƣởng các quyền và lợi ích tƣơng ứng với trách
nhiệm đƣợc giao. Chịu trách nhiệm cá nhân trong hoạt động công vụ.
1.1.2.2. Đặc điểm công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai
Ngoài các đặc điểm chung của công chức hành chính nói chung, công
chức thuộc Tổng cục PCTT có những đặc điểm riêng sau:
Một là, công chức thuộc Tổng cục là nhóm ngƣời đặc biệt vì hoạt động

công vụ của họ ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng đội ngũ công chức và hoạt
14


động của bộ máy hành chính Nhà nƣớc từ trung ƣơng đến địa phƣơng (ví dụ:
Tổng cục Phòng chống thiên tai là tổ chức thuộc Bộ, thực hiện chức năng
tham mƣu, giúp Bộ trƣởng quản lý nhà nƣớc và tổ chức thực thi pháp luật đối
với chuyên ngành PCTT, lĩnh vực lớn, phức tạp, liên quan đến việc phòng
ngừa, ứng phó, khắc phục hậu quả thiên tai để bảo đảm an toàn tính mạng, tài
sản của nhân dân trên phạm vi cả nƣớc theo phân cấp, ủy quyền của Bộ
trƣởng, giúp Bộ trƣởng dự thảo Dự án luật, dự án pháp lệnh, dự thảo nghị
định, nghị quyết của Chính phủ; dự thảo quyết định, chỉ thị của Thủ tƣớng
Chính phủ và các văn bản khác thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục…). Họ là
những ngƣời thực hiện các quy định của pháp luật và góp phần đƣa các quy
định của pháp luật về chuyên ngành PCTT vào cuộc sống một cách hiệu quả
và khả thi nhất.
Hai là, công chức thuộc Tổng cục là lực lƣợng nòng cốt tham mƣu trong
hoạch định, xây dựng và tổ chức thực hiện chính sách vì vậy chất lƣợng đội
ngũ công chức thuộc Tổng cục có tầm ảnh hƣởng lớn đến chất lƣợng, tính khả
thi và sự phù hợp với thực tiễn của các chính sách. Một nền hành chính, nền
công vụ có hiệu lực, hiệu quả hay không đều phải dựa trên cơ sở đề cao tính
trách nhiệm với tinh thần tận tuỵ, mẫn cán và làm tròn bổn phận của đội ngũ
công chức thuộc Tổng cục.
Ba là, công chức thuộc Tổng cục tham mƣu xây dựng, trình các dự án
luật, xây dựng và ban hành các văn bản hƣớng dẫn thi hành luật, các chính
sách liên quan đến nhiều ngành nhiều lĩnh vực…, hoạt động công vụ của đội
ngũ này tác động trực tiếp đến hiệu quả thực hiện quyền hành pháp bởi họ là
đội ngũ thực hiện chức năng nhiệm vụ của cơ quan tham mƣu cho Bộ thực
hiện quyền hành pháp trong lĩnh vực PCTT.
Bốn là, công chức thuộc Tổng cục phải là những ngƣời có năng lực, trình

độ chuyên môn, kinh nghiệm thực tiễn, tính nghiêm túc, kỷ luật và trách
nhiệm cao trong thực thi công vụ, do tính chất đặc thù của công tác phòng,
15


chống thiên tai. Việc thiếu tinh thần trách nhiệm có thể dẫn đến hậu quả thảm
khốc về ngƣời và tài sản khi ứng phó với các loại thiên tai đặc biệt lớn, trên
diện rộng nhƣ siêu bão, lũ lớn...
Năm là, hoạt động công vụ của đội ngũ công chức thuộc Tổng cục mang
tính chủ động và sáng tạo căn cứ vào tình hình, đặc điểm của từng đối tƣợng
quản lý (có thể kể đến 21 loại hình thiên tai, các ngành lĩnh vực chịu ảnh
hưởng thiên tai, cơ sở hạ tầng, cộng đồng, người dân chịu ảnh hưởng trực
tiếp do thiên tai…), để đề ra các biện pháp quản lý thích hợp. Tính chủ động
sáng tạo còn thể hiện rõ nét trong hoạt động xây dựng, ban hành văn bản quy
phạm pháp luật hành chính để điều chỉnh các hoạt động quản lý Nhà nƣớc.
Tính chủ động sáng tạo đƣợc quy định bởi chính bản thân sự phức tạp, đa
dạng, phong phú của đối tƣợng quản lý và đòi hỏi phải áp dụng các biện pháp
để giải quyết mọi tình huống phát sinh một cách có hiệu quả nhất.

1.1.3. Vị trí, vai trò
Vị trí, vai trò công chức thuộc Tổng cục Phòng chống thiên tai
Theo chức năng, nhiệm vụ của Tổng cục, hành chính nhà nƣớc là hoạt
động chính của Tổng cục để thực thi quyền lực Nhà nƣớc, để quản lý, điều
hành các hoạt động trong lĩnh vực PCTT theo pháp luật, yếu tố cấu thành đó
là: hệ thống thể chế để quản lý lĩnh vực PCTT theo pháp luật. Đội ngũ công
chức Tổng cục PCTT có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong việc tham mƣu
xây dựng và hoàn thiện, thực thi văn bản qui phạm pháp luật trong hoạt động
thi hành công vụ. Hiệu quả hoạt động của Tổng cục nói riêng và hệ thống
PCTT nói chung, xét đến cùng đƣợc quyết định bởi một phần rất quan trọng
do chất lƣợng của công chức của Tổng cục PCTT.

Thông qua việc giải quyết các công việc hàng ngày có tính chất quản lý,
hƣớng dẫn địa phƣơng mọi mặt trong lĩnh vực PCTT, công chức Tổng cục
còn có vai trò trực tiếp bảo đảm mọi hƣớng dẫn của Tổng cục xuống địa
phƣơng đƣợc thực hiện thông suốt. Thực tế cho thấy, công chức Tổng cục có
16


trình độ, có năng lực, có uy tín, nắm bắt kịp thời tình hình thiên tai tại địa
phƣơng thì công việc triển khai các giải pháp PCTT tại địa phƣơng sẽ phát
huy hiệu quả. Nói cách khác, công chức Tổng cục có vai trò rất quan trọng, ảnh
hƣởng trực tiếp đến việc xây dựng và củng cố hệ thống phòng chống thiên tai
các cấp, tác động trực tiếp đến công tác Phòng chống thiên tai của cả nƣớc hiện
nay. Vai trò to lớn của đội ngũ công chức trong công tác PCTT đặc biệt là việc
giảm thiểu thiệt hại về ngƣời và tài sản đóng góp quan trọng đối với sự phát
triển KT - XH đất nƣớc và địa phƣơng đƣợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất, những chủ trƣơng, đƣờng lối của Đảng, chính sách, pháp luật
của Nhà nƣớc và quyết định của chính quyền địa phƣơng về PCTT có phản
ánh đúng đòi hỏi khách quan của thực tiễn trong bối cảnh biến đổi khí hậu
hay không là phụ thuộc rất lớn ở chất lƣợng hoạt động của đội ngũ công chức.
Thứ hai, hoạt động của công chức góp phần thúc đẩy nhanh quá trình
hiện thực hóa các mục tiêu phát triển KT - XH quốc gia và địa phƣơng. Công
chức tổng cục PCTT là lực lƣợng nòng cốt trong xây dựng các chƣơng trình,
đề án, kế hoạch và tổ chức thực thi nhằm hiện thực hóa các chủ trƣơng, đƣờng
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nƣớc, các quyết định của cơ quan
nhà nƣớc cấp trên, cơ quan quyền lực cùng cấp về công tác phòng chống thiên
tai. Nếu công chức am hiểu pháp luật, thuần thục quy trình nghiệp vụ, có trình
độ năng lực và phẩm chất tốt thì những quyền, lợi ích chính đáng cũng nhƣ
những nhu cầu cấp thiết của ngƣời dân và xã hội sẽ nhanh chóng đƣợc giải
quyết, KT - XH địa phƣơng, đất nƣớc phát triển, đảm bảo an toàn cho ngƣời
dân trƣớc thiên tai.

Thứ ba, chất lƣợng của công chức quyết định đến hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nƣớc về PCTT và hiệu quả việc sử dụng các nguồn lực của địa phƣơng.
Thứ tư, trong mối quan hệ với địa phƣơng và ngƣời dân, hoạt động của công
chức Tổng cục PCTT sẽ góp phần tạo lập và tăng cƣờng mối quan hệ giữa đia
phƣơng và Trung ƣơng. Trong quan hệ giải quyết công việc liên quan với cơ
17


×