Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

Đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh thái nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (838.64 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

LƯU THỊ SƠN TRÀ

ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các
số liệu nêu trong luận văn là trung thực. Những kết luận khoa học của
luận văn chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lưu Thị Sơn Trà


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài, tác giả
luận văn đã được rất nhiều sự giúp đỡ, động viên của cá nhân và tổ chức.


Xin được nói lên lời tri ân sâu sắc của tác giả luận văn đến:
- Các giáo sư, phó giáo sư, tiến sĩ, các thầy cô giáo Khoa sau đại
học Học viện Hành chính đã tận tình giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt
thời gian học tập và nghiên cứu.
- Gia đình, bạn bè, đồng nghiệp, những người luôn sát cánh giúp
đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
- Đặc biệt là sự quan tâm, hướng dẫn khoa học tận tình và trách
nhiệm của TS. Nguyễn Hải Đăng đã hết lòng chỉ bảo và dành nhiều thời
gian quý báu để hướng dẫn, gúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp.
Với những cố gắng của bản thân, song kinh nghiệm và khả năng
còn hạn chế nên luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong
nhận được ý kiến đóng góp của quý thầy cô, bạn bè, đồng nghiệp để luận
văn được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn.
Hà Nội, tháng 02 năm 2020
Tác giả

Lưu Thị Sơn Trà


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục từ, cụm từ viết tắt trong luận văn
Danh mục các bảng biểu
Mở đầu ............................................................................................................ ...1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
ĐOÀN CẤP XÃ ................................................................................................ 10
1.1. Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã ....................... 10

1.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã ...................... 29
1.3. Kinh nghiệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã của một số địa phương ... 34
Tiểu kết chương 1 ............................................................................................ 39
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ ĐOÀN
CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ......................................... 40
2.1. Khái quát đặc điểm tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội của tỉnh Thái Nguyên......... 40
2.2. Thực trạng đội ngũ cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên .......................... 42
2.3. Thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................................................................... 55
2.4. Đánh giá công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên ........................................................................................................................................... 69
Tiểu kết chương 2 ................................................................................................................................ 76
CHƯƠNG 3: MỤC TIÊU, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG CÔNG TÁC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
ĐOÀN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................ 77
3.1. Mục tiêu, phương hướng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã trên
địa bàn tỉnh Thái Nguyên trong thời gian tới .............................................................. 77
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp
xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................................. 82
Tiểu kết chương 3 ....................................................................................................... 101
Kết luận.......................................................................................................... 102
Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................... 103


DANH MỤC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN

TT

Từ, cụm từ


Viết tắt

1

Thanh niên cộng sản

TNCS

2

Đào tạo, bồi dưỡng

ĐTBD

3

Quản lý nhà nước

QLNN

4

Lý luận chính trị

LLCT

5

Trung học cơ sở


THCS

6

Cán bộ công chức

CBCC

7

Uỷ ban nhân dân

UBND

8

Kinh tế - xã hội

KT-XH


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng

Nội dung

Trang

Bảng 2.1


Số lượng, cơ cấu cán bộ Đoàn cấp xã của tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2016 - 2019

43

Bảng 2.2

Trình độ chuyên môn của cán bộ Đoàn cấp xã giai
đoạn 2016 - 2019

45

Bảng 2.3

Trình độ lý luận chính trị của cán bộ Đoàn cấp xã
giai đoạn 2016 - 2019

47

Bảng 2.4

Trình độ quản lý nhà nước của cán bộ Đoàn cấp xã
giai đoạn 2016 - 2019

49

Bảng 2.5

Trình độ tin học, ngoại ngữ của cán bộ Đoàn cấp
xã giai đoạn 2016 - 2019


50

Bảng 2.6

Trình độ nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn, Hội,
Đội của cán bộ Đoàn cấp xã giai đoạn 2016 - 2019

51

Bảng 2.7

Số lượng lớp bồi dưỡng nghiệp vụ, kỹ năng công
tác Đoàn, Hội, Đội cho cán bộ Đoàn cấp xã do
Tỉnh đoàn và huyện, thị, thành Đoàn tổ chức giai
đoạn 2016 - 2019

51

Bảng 2.8

Kết quả điều tra mức độ phù hợp của kiến thức đào
tạo, bồi dưỡng so với công việc

64

Bảng 2.9

Mức độ đáp ứng chung so với yêu cầu của đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã


66

Bảng 2.10

Nhu cầu được bổ sung kiến thức của cán bộ Đoàn
cấp xã

66

Bảng 2.11

Mức độ hài lòng của cán bộ Đoàn cấp xã đối với
công việc sau khi được đào tạo

67

Bảng 2.12

Những lợi ích có được sau khi được đào tạo

68

Bảng 2.13

Đánh giá mức độ truyền đạt kiến thức của giảng
viên, báo cáo viên

68



MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Đoàn thanh niên cộng sản (TNCS) Hồ Chí Minh là tổ chức chính trị xã hội của thanh niên Việt Nam do Đảng Cộng sản Việt Nam và Chủ tịch Hồ
Chí Minh sáng lập, lãnh đạo và rèn luyện. Đoàn bao gồm những thanh niên
tiên tiến, phấn đấu vì mục tiêu, lý tưởng của Đảng là độc lập dân tộc gắn liền
với chủ nghĩa xã hội, dân giàu nước mạnh, xã hội dân chủ, công bằng, văn
minh. Trong suốt quá trình lịch sử của mình, tổ chức Đoàn luôn khẳng định
tinh thần xung kích, tình nguyện, sáng tạo trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
tổ quốc, xứng đáng là đội dự bị tin cậy của Đảng và là người bạn đồng hành
của thanh niên Việt Nam.
Hệ thống tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh được tổ chức chặt chẽ và
thống nhất gồm 4 cấp từ trung ương đến cơ sở. Trong đó, Đoàn TNCS Hồ Chí
Minh ở xã, phường, thị trấn là đoàn cấp cơ sở (gọi tắt là Đoàn cấp xã) được
xem là nền tảng của tổ chức Đoàn, có vai trò đặc biệt quan trọng quyết định
hiệu quả việc triển khai thực hiện các chủ trương chính sách của Đảng, pháp
luật của nhà nước và nghị quyết của các cấp bộ Đoàn. Nhận thức rõ điều này,
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tỉnh Thái Nguyên trong nhiều năm qua đã chú
trọng lấy cấp xã là nơi tổ chức thu hút, tập hợp, giáo dục đoàn viên thanh niên
trên địa bàn dân cư; là cầu nối quan trọng nhất, thể hiện rõ nhất mối quan hệ
giữa tổ chức Đoàn với thanh niên.
Nếu coi Đoàn cấp xã là nền tảng của tổ chức Đoàn, thì cán bộ đoàn cấp
xã chính là linh hồn, là người cầm lái có vai trò quyết định đến chất lượng
hoạt động của tổ chức Đoàn ở cơ sở. Cán bộ đoàn cơ sở là người thủ lĩnh dẫn
dắt mọi phong trào, có vai trò quyết định trực tiếp triển khai chương trình
công tác đoàn và phong trào thanh thiếu nhi tại cơ sở; tham mưu với cấp ủy,

1



đề xuất với chính quyền, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của các ngành, đoàn
thể để tạo nên sức mạnh đồng bộ, tổng hợp nhằm thực hiện nhiệm vụ chăm lo,
giáo dục thế hệ trẻ.
Trong nhiều năm qua, tỉnh Đoàn Thái Nguyên đã quan tâm nâng cao
chất lượng tổ chức Đoàn cấp xã, nhất là các giải pháp đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ Đoàn ở cơ sở. Tuy nhiên, hiện nay không ít
cán bộ Đoàn cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên chưa thực sự đáp ứng được yêu cầu
nhiệm vụ, chưa được chuẩn hóa, trình độ, năng lực còn nhiều bất cập. Một
trong những nguyên nhân quan trọng là công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn cấp xã chưa phù hợp với thực tế, thiếu tập trung, chưa hoàn thiện, chỉ
giải quyết được yêu cầu trước mắt mà chưa đáp ứng được mục tiêu cơ bản,
lâu dài. Một bộ phận cán bộ Đoàn đã được đào tạo, bồi dưỡng nhưng chưa
phát huy tốt, lúng túng trong triển khai các hoạt động, phong trào. Mặt khác,
nhiều cán bộ Đoàn cấp xã chưa được đào tạo, bồi dưỡng công tác thanh vận
bài bản, phần lớn là sinh viên mới tốt nghiệp các trường Trung cấp, Cao đẳng,
Đại học với các chuyên ngành khác nhau. Tại một số đơn vị, cán bộ Đoàn
kiêm nhiệm công tác quân sự, văn hoá, tư pháp, lao động - thương binh - xã
hội… nên ít có điều kiện, thời gian tham gia các chương trình đào tạo, bồi
dưỡng dài hạn về công tác Đoàn. Chính vì vậy, đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã
chưa phát huy được vai trò, trách nhiệm cũng như sức mạnh của tổ chức Đoàn
cơ sở trong việc tham gia vào công tác quản lý nhà nước ở địa phương. Muốn
khắc phục được những bất cập trên thì việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ Đoàn, nhất là cán bộ Đoàn cấp cơ sở có vai trò đặc biệt quan trọng, là khâu
đột phá, then chốt, quyết định chất hiệu quả công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi ở Thái Nguyên, góp phần thực hiện tốt chức năng quản lý nhà
nước, nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của địa phương.

2



Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn đề tài “Đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên” để làm luận văn
thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Thời gian qua, đã có nhiều tác giả quan tâm nghiên cứu về công tác
Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi, về đội ngũ cán bộ Đoàn và đã đề cập đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn ở các mức độ khác nhau.
Doãn Đức Hảo (2009), “Xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trong
giai đoạn hiện nay”, luận văn thạc sĩ chính trị học, Đại học Khoa học xã hội
và nhân văn. Luận văn khái quát cơ sở lý luận, các nhân tố tác động đến đội
ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trong đó làm rõ khái niệm, vị trí, vai trò, nội dung,
phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở; đánh giá thực trạng đội ngũ cán bộ
Đoàn cơ sở về số lượng, chất lượng; công tác tuyển chọn, đào tạo, bồi dưỡng,
tập huấn, quy hoạch, luân chuyển cán bộ Đoàn cơ sở; chỉ ra mặt mạnh, mặt
yếu và nguyên nhân. Trên cơ sở dự báo tình hình công tác Đoàn và phong
trào thanh thiếu nhi trên phạm vi toàn quốc để đề xuất phương hướng, mục
tiêu, yêu cầu và giải pháp cụ thể xây dựng đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở; trong
đó tập trung vào công tác đào tạo, bồi dưỡng, tuyển chọn, quy hoạch cán bộ
Đoàn cơ sở, đổi mới nội dung, phương thức hoạt động của Đoàn cơ sở và tác
phong, lề lối làm việc của đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở trên phạm vi toàn quốc.
PGS.TS Vũ Hồng Tiến (2011), “Đổi mới công tác đào tạo cán bộ
Đoàn trong điều kiện hiện nay”, tham luận tại Hội thảo khoa học với chủ đề
“Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh - 80 năm xây dựng, cống hiến và
trưởng thành” do Trung ương Đoàn TNCS Hồ Chí Minh tổ chức. Tham luận
khẳng định nhiệm vụ không chỉ của Đoàn Thanh niên mà của cả hệ thống
chính trị đó là cần đặc biệt chú trọng đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ Đoàn,
Hội, nhất là cán bộ chuyên trách có phẩm chất đạo đức, trình độ, năng lực,

3



gương mẫu, có khả năng vận động, đoàn kết, tập hợp thanh niên; nhằm xây
dựng một đội ngũ cán bộ làm công tác thanh niên giỏi, thực sự trở thành
những thủ lĩnh tin cậy của thanh niên; góp phần tạo bước chuyển biến mới về
chất lượng tổ chức và hoạt động của Đoàn, Hội. Tham luận cũng chỉ ra những
hạn chế trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn về nội dung đào tạo,
bồi dưỡng; quản lý chương trình đào tạo, bồi dưỡng; đội ngũ giảng viên; hệ
thống giáo trình, tài liệu; phương thức đào tạo... và đề xuất 5 giải pháp nâng
cao chất lượng đào tạo cán bộ Đoàn, trong đó khẳng định tầm quan trọng
trong công tác chỉ đạo của Trung ương Đoàn, xây dựng Học viện Thanh thiếu
niên Việt Nam cũng như hoàn thiện và nâng cao chất lượng cơ sở vật chất,
đội ngũ cán bộ quản lý, giảng viên, chương trình đào tạo, loại hình, phương
thức đào tạo của Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam.
Triệu Thị Thu Hà (2012), “Đánh giá thực trạng và một số giải pháp về
quản lý nhân sự nhằm nâng cao năng lực cán bộ Đoàn chuyên trách trên địa
bàn tỉnh Hòa Bình”, Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản trị kinh doanh,
Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội. Luận văn đã làm rõ khái niệm quản trị
nhân sự, nêu 5 nội dung của quản trị nhân sự và ảnh hưởng của các nội dung
quản trị nhân sự đến chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn, khẳng định sự cần thiết
của việc hoàn thiện quản trị nhân sự trong tổ chức Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
tỉnh Hòa Bình. Luận văn phân tích thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ Đoàn
chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hoà Bình thông qua việc đánh giá chất lượng
đội ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách tỉnh Hoà Bình qua 4 tiêu chí sau: Về phẩm
chất chính trị, đạo đức, lối sống; trình độ, kiến thức; độ tuổi; năng lực công
tác, các kỹ năng cơ bản của cán bộ Đoàn. Luận văn đã phân tích những nội
dung trong quản trị nhân sự tác động và ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
cán bộ Đoàn, đó là: Công tác tuyển dụng; bố trí, sử dụng; đánh giá; đào tạo,
bồi dưỡng; chế độ, chính sách đãi ngộ; luân chuyển, điều động cán bộ. Trên


4


cơ sở đó, luận văn đề xuất một số biện pháp về quản lý nhân sự nhằm nâng
cao chất lượng cán bộ Đoàn chuyên trách trên địa bàn tỉnh Hòa Bình.
Nguyễn Đình Hùng (2014), “Xây dựng và nâng cao năng lực của
người cán bộ Đoàn cấp cơ sở trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện
đại hóa đất nước hiện nay qua thực tiễn tại tỉnh Nghệ An”, Luận văn thạc sĩ
khoa học quản trị kinh doanh, Trường Đại học Bách khoa Hà Nội. Nội dung
luận văn đã khái quát được cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực đội ngũ cán
bộ đoàn cơ sở; phân tích rõ thực trạng thanh niên và công tác thanh niên trong
thời kỳ đổi mới nhất là những năm gần đây: Thực trạng năng lực đội ngũ cán
bộ đoàn cơ sở, con đường gây dựng và nâng cao năng lực của đội ngũ cán bộ
đoàn cơ sở. Trên cơ sở đó, luận văn đã đưa ra những yêu cầu, giải pháp, kiến
nghị nhằm củng cố và nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ đoàn cơ sở ở tỉnh
Nghệ An trong thời kỳ đẩy mạnh sự nghiệp CNH-HĐH.
Mai Xuân Hòa (2015), “Biện pháp quản lý hoạt động bồi dưỡng đội
ngũ cán bộ Đoàn chuyên trách huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định”, Luận văn
thạc sĩ Quản lý giáo dục, Trường Đại học Giáo dục. Luận văn đi sâu nghiên
cứu về quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách, hệ thống lý
thuyết liên quan đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách,
làm rõ các khái niệm về quản lý, quản lý giáo dục, quản lý hoạt động bồi
dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách, về hoạt động, nội dung và các yếu tố ảnh
hưởng đến quản lý hoạt động bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách. Luận văn
đã phân tích thực trạng hoạt động bồi dưỡng và công tác quản lý hoạt động
bồi dưỡng cán bộ Đoàn chuyên trách tại huyện Hải Hậu, tỉnh Nam Định; từ
đó đề xuất các biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động bồi dưỡng cán
bộ Đoàn chuyên trách của địa phương.
Hoàng Vĩnh Phú (2017): “Quản lý nhà nước về công tác thanh niên
trên địa bàn tỉnh Thừa Thiên - Huế”, luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện


5


hành chính Quốc gia. Luận văn đã khái quát lý thuyết về quản lý nhà nước về
công tác thanh niên, trong đó tập trung làm rõ về chủ thể, nội dung, mục tiêu
quản lý nhà nước về thanh niên; đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về
thanh niên tại tỉnh Thừa Thiên - Huế về công tác giáo dục chính trị tư tưởng,
truyền thống, lý tưởng đạo đức và lối sống; công tác đào tạo nghề, giải quyết
việc làm cho thanh niên; nhu cầu hưởng thụ văn hóa văn nghệ, vui chơi giải
trí; ý thức trách nhiệm của gia đình đối với thanh niên và hoạt động của các
cấp bộ Đoàn tham gia công tác quản lý nhà nước về thanh niên. Trên cơ sở đó
các tác giả đã đề xuất giải pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác quản
lý nhà nước về thanh niên tại tỉnh Thừa Thiên - Huế.
Nhìn chung, các công trình nêu trên mặc dù đã đề cập đến các lĩnh vực
của công tác Đoàn, phong trào thanh thiếu nhi và đội ngũ cán bộ Đoàn; một số
công trình đã nghiên cứu sâu về đội ngũ cán bộ Đoàn cơ sở ở phường, xã, thị
trấn. Tuy nhiên, chưa có công trình nào nghiên cứu chuyên sâu về công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở, nhất là nghiên cứu một cách toàn diện,
sâu sắc về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh
Thái Nguyên.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3. 1. Mục đích
Căn cứ kết quả nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn công tác đào
tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã ở Thái Nguyên, đề tài sẽ đề xuất những
giải pháp nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã
trên địa bàn tỉnh, góp phần xây dựng đội ngũ cán bộ đoàn cấp xã trên địa bàn
tỉnh Thái Nguyên có trình độ chuyên môn, nghiệp vụ và kỹ năng đáp ứng yêu
cầu công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ

Để đạt được mục đích nghiên cứu, luận văn cần thực hiện các nhiệm vụ

6


cơ bản như sau:
- Hệ thống hóa cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Trên cơ sở đó đề ra mục tiêu, phương hướng, nhiệm vụ và giải pháp để
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn
cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên từ năm 2016 đến năm 2019.
- Không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn 180 xã, phường, thị trấn
của tỉnh Thái Nguyên.
- Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu công tác đào tạo,
bồi dưỡng cũng như các hoạt động liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
- Khách thể nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu trên các khách thể là Bí thư,
Phó Bí thư Đoàn xã, phường, thị trấn và tổ chức Đoàn cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận: Trong quá trình nghiên cứu, tác giả luận văn
dựa trên cơ sở vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin như
phương pháp duy vật biện chứng, logic, lịch sử; quán triệt các quan điểm, chủ
trương, chính sách của Đảng và Nhà nước về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán

bộ Đoàn.
5.2. Phương pháp nghiên cứu

7


5.2.1. Phương pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu: Được tác giả sử
dụng để nghiên cứu, phân tích các công trình nghiên cứu liên quan (tư liệu,
báo cáo, các kết quả nghiên cứu khoa học,…) để luận văn kế thừa, phát triển
kết quả nghiên có liên quan đến đề tài.
Số liệu thứ cấp là các số liệu có sẵn, được thu thập từ các công trình
nghiên cứu trước, gồm các giáo trình, sách báo, tạp chí, văn bản pháp luật,
văn kiện nghị quyết, báo cáo, tài liệu trên internet, công trình nghiên cứu khoa
học liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã...
5.2.2. Phương pháp thu thập số liệu
Căn cứ yêu cầu của hướng nghiên cứu, nội dung phiếu điều tra gồm
những thông tin chủ yếu như: năm sinh, giới tính, chức vụ, đơn vị công tác,
trình độ chuyên môn, lý luận chính trị, quản lý nhà nước... của người được
phỏng vấn và các nội dung câu hỏi liên quan đến đào tạo, bồi dưỡng cán bộ
Đoàn cấp xã. Mẫu nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên là 156 phiếu, gồm Bí
thư, Phó Bí thư Đoàn cấp xã. Tổng số Bí thư cấp xã của Thái Nguyên là 180
và 171 người là Phó Bí thư Đoàn cấp xã; mẫu điều tra, được phân bổ cho các
đối tượng điều tra như sau:
Năm 2019

Mẫu điều tra (người)

Tổng số mẫu điều tra

156


Trong đó:
Bí thư Đoàn cấp xã

93

Phó Bí thư Đoàn cấp xã

63

5.2.3. Phương pháp tổng hợp, xử lý số liệu
Tác giả tổng hợp tất cả các tài liệu, số liệu về cán bộ Đoàn cấp xã qua
các năm chia theo các tiêu thức về số lượng, giới tính, độ tuổi, thành phần dân
tộc, trình độ chuyên môn, trình độ văn hóa, trình độ lý luận chính trị... Sau đó
tác giả sẽ xử lý các thông tin trên bằng phần mềm Excel, từ đó tính toán, đánh
8


giá kết quả điều tra. Các thông tin liên quan phản ánh hiện trạng công tác đào
tạo, bồi dưỡng của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên
được tổng hợp và sắp xếp vào các bảng thống kê số liệu.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Về lý luận: Đề tài góp phần hệ thống hóa một số cơ sở lý luận, pháp
lý về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn và cán bộ Đoàn cấp xã. Luận văn có thể
là tài liệu tham khảo có ích cho những ai quan tâm đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở.
- Về thực tiễn: Các kết luận cũng như các giải pháp chủ yếu được đề
xuất trong luận văn là căn cứ khoa học có thể có hữu ích cho các cấp bộ Đoàn
để hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp cơ sở hiện nay.
7. Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo,
luận văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở khoa học về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã.
Chương 2: Thực trạng đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa
bàn tỉnh Thái Nguyên.
Chương 3: Mục tiêu, phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.

9


Chương 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG
CÁN BỘ ĐOÀN CẤP XÃ

1.1. CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG CÁN BỘ
ĐOÀN CẤP XÃ
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1.1. Khái niệm đào tạo
Trong bất kỳ tổ chức nào, muốn nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động
thì phải quan tâm, coi trọng công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, nhân
sự, vì suy cho cùng, con người là cái gốc của mọi hoạt động.
Từ điển Tiếng Việt do Viện Ngôn ngữ học chủ biên, định nghĩa đào tạo
là “làm cho trở thành người có năng lực theo những tiêu chuẩn nhất định”
[26, tr. 82].
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam, “Đào tạo là quá trình tác động đến
một con người nhằm làm cho người đó lĩnh hội và nắm vững tri thức, kỹ
năng, kỹ xảo, một cách hệ thống nhằm chuẩn bị cho người đó thích nghi với
cuộc sống và khả năng nhận một sự phân công lao động nhất định, góp phần
của mình vào sự phát triển xã hội, duy trì và phát triển nền văn minh loài

người” [18, tr.735]
Tại Điều 5, Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 5/3/2010 của Chính phủ
về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giải thích: “Đào tạo là quá trình
truyền thụ, tiếp nhận có hệ thống những tri thức, kỹ năng theo quy định của
từng cấp học, bậc học”.
Thông thường, hoạt động đào tạo được tổ chức trong những cơ sở giáo
dục và đào tạo như: trường đại học, học viện, trung tâm dạy nghề hoặc cơ sở
sản xuất...với nội dung, chương trình và thời gian khác nhau cho các cấp bậc

10


đào tạo khác nhau. Sau khi hoàn thành đầy đủ nội dung, chương trình đào tạo
theo quy định, cuối mỗi khóa học, người học sẽ được cấp bằng tốt nghiệp.
Từ các cách tiếp cận trên có thể hiểu: “Đào tạo là một hoạt động có
mục đích, có tổ chức, được thực hiện theo những quy trình, yêu cầu nhất định
nhằm trang bị những kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp thích hợp để người được
đào tạo có thể đảm nhận một công việc nhất định”.
1.1.1.2. Khái niệm bồi dưỡng
Theo Từ điển Tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm cho tăng thêm năng lực
hoặc phẩm chất”. [28, tr. 82].
Theo UNESCO định nghĩa bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề
nghiệp. Quá trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức hoặc kỹ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng
nhu cầu lao động nghề nghiệp. [1, tr.162].
Theo quy định tại Điều 5, Nghị định 18/2010/NĐ-CP của Chính phủ ban
hành ngày 05/03/2010 về đào tạo, bồi dưỡng công chức, thì “bồi dưỡng” được
hiểu “là hoạt động trang bị, cập nhật, nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc”.
Bồi dưỡng thực chất là bổ sung, “bồi đắp” những thiếu hụt về tri thức,
cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái cũ còn phù hợp để mở

mang có hệ thống những tri thức, kỹ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết,
nâng cao hiệu quả lao động. Người tham gia các khóa bồi dưỡng thường được
xác nhận bằng chứng chỉ.
Như vậy có thể hiểu, “Bồi dưỡng là hoạt động nhằm nâng cao phẩm
chất và năng lực chuyên môn để mỗi cá nhân củng cố, mở mang hoặc nâng
cao hệ thống tri thức, kỹ năng kỹ xảo chuyên môn nghiệp vụ có sẵn nhằm
nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc đang làm”.
1.1.1.3. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng
Từ khái niệm về “đào tạo” và “bồi dưỡng” ở trên ta thấy, về tổng quát

11


thì khái niệm “đào tạo” bao hàm cả ý nghĩa “bồi dưỡng”, vì vậy cụm từ “đào
tạo, bồi dưỡng” (ĐTBD) thường được sử dụng trong thực tế.
Về thời gian, đào tạo thường có thời gian dài hơn, khoảng từ một năm
trở lên. Về bằng cấp, sau khi hoàn thành khóa đào tạo, đảm bảo đầy đủ nội
dung, yêu cầu của chương trình đào tạo, người học được cấp bằng chứng nhận
trình độ được đào tạo. Bồi dưỡng có những đặc điểm cơ bản khác với đào tạo:
bồi dưỡng chủ yếu là bổ sung, cập nhật kiến thức, thông tin vào những tri
thức mà cán bộ đã có; nội dung bồi dưỡng chủ yếu hướng vào những quan
điểm, chủ trương, chính sách mới của Đảng và Nhà nước, cập nhật những
kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ, kỹ năng; hình thức bồi dưỡng đa dạng, linh
hoạt: có bồi dưỡng nâng cao, cập nhật, chuyên sâu theo chức danh; có bồi
dưỡng nhiều lần, hằng năm và khi hoàn thành được cấp chứng nhận; thời gian
bồi dưỡng cán bộ khoảng một vài tuần đến một vài tháng. Như vậy, đào tạo và
bồi dưỡng là hai khái niệm khác nhau, nhưng cùng mục đích đó là làm cho cán
bộ có phẩm chất, năng lực công tác tốt.
Tóm lại, “Đào tạo, bồi dưỡng là quá trình nhằm trang bị những phẩm
chất, kiến thức, kỹ năng cần thiết để mỗi cá nhân thực hiện tốt nhất chức

trách, nhiệm vụ, công việc được giao”.
1.1.1.4. Khái niệm cán bộ Đoàn
Cán bộ đoàn là cán bộ của Đảng; được Đảng, Nhà nước giao cho nhiệm
vụ đoàn kết, tập hợp thanh niên, thông qua tổ chức Đoàn, Hội Liên hiệp thanh
niên Việt Nam để giáo dục, rèn luyện, bồi dưỡng họ; tổ chức các phong trào
hành động cách mạng của thanh niên tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc,
phụng sự nhân dân. Cán bộ Đoàn là thủ lĩnh thanh niên, đi đầu trong công tác
tập hợp, vận động thanh thiếu niên, đồng thời là người hiến kế tổ chức thực
hiện các phong trào, các nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước và các chương trình, kế hoạch của tổ chức Đoàn; họ là cầu nối giữa

12


thanh niên với cấp ủy Đảng, chính quyền và các đoàn thể nhân dân.
Theo Điều 1, Quy chế cán bộ Đoàn ban hành kèm theo Quyết định số
289-QĐ/TW, ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư Trung ương Đảng [1] , cán bộ
Đoàn gồm: Những người giữ chức danh bí thư chi đoàn, phó bí thư, bí thư
đoàn cấp cơ sở trở lên; Những người làm việc trong các cơ quan chuyên trách
của Đoàn và trực tiếp làm công tác Đoàn, Hội, Đội, phong trào thanh thiếu
nhi từ cấp huyện và tương đương trở lên; Trợ lý thanh niên, cán bộ ban thanh
niên trong Quân đội nhân dân; uỷ viên ban công tác thanh niên các cấp trong
Công an nhân dân.
Tóm lại, cán bộ Đoàn bao gồm những người được đại hội, hội nghị đại
biểu; đại hội, hội nghị đoàn viên; Ban chấp hành, Ban Thường vụ Đoàn các
cấp bầu cử hoặc được cấp bộ Đoàn có thẩm quyền chỉ định giữ các chức danh
trong hệ thống tổ chức của Đoàn và những công chức không giữ các chức
danh trong tổ chức Đoàn nhưng công tác tại cơ quan chuyên trách của Đoàn
từ cấp huyện trở lên và trực tiếp làm công Đoàn, Hội, Đội.
1.1.1.5. Khái niệm cán bộ Đoàn cấp xã

Điều 6, Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quy định: “Hệ
thống tổ chức của Đoàn gồm 4 cấp: Cấp Trung ương, cấp tỉnh và tương đương,
cấp huyện và tương đương, cấp cơ sở (gồm Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở)”.
Điều 17, Điều lệ Đoàn Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh quy định:
“Tổ chức cơ sở Đoàn gồm: Đoàn cơ sở và chi đoàn cơ sở, là nền tảng của
Đoàn, được thành lập theo địa bàn dân cư, theo ngành nghề, theo đơn vị học
tập, công tác, lao động, nơi cư trú và đơn vị cơ sở trong lực lượng vũ trang
nhân dân”.
Đoàn xã, phường, thị trấn là Đoàn cơ sở và được gọi chung là Đoàn cấp
xã. Theo Quy chế cán bộ Đoàn thì cán bộ Đoàn cấp xã là những người giữ
chức danh Bí thư, Phó Bí thư Đoàn xã, phường, thị trấn.

13


1.1.1.6. Khái niệm đào tạo, bồi dưỡng cán bộ đoàn cấp xã
Cán bộ Đoàn, trong đó có cán bộ Đoàn cấp xã là cán bộ của Đảng,
được Đảng giao trách nhiệm làm công tác thanh niên, muốn hoàn thành tốt
nhiệm vụ phải thực sự trở thành thủ lĩnh của thanh niên. Ngoài tố chất, sự
nhiệt tình, người cán bộ Đoàn cấp xã phải có trình độ chuyên môn, kiến thức,
kỹ năng và nghiệp vụ cơ bản về công tác Đoàn thanh niên. Điều này có thể có
được thông qua nhiều kênh: tự học tập, rèn luyện, tích lũy kiến thức, đúc rút
kinh nghiệm hoạt động thực tiễn… Trong đó, thông qua đào tạo, bồi dưỡng
bài bản là một trong những phương pháp tiết kiệm thời gian và đem lại hiệu
quả cao.
Đối với cán bộ Đoàn cấp xã, việc đào tạo, bồi dưỡng được xác định là
một nhiệm vụ thường xuyên, có ý nghĩa quan trọng, góp phần tích cực trong
việc nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ năng, nghiệp vụ, năng lực công tác,
cũng như chất lượng và hiệu quả làm việc, tạo được sự thay đổi về chất trong
việc thực hiện nhiệm vụ chính trị của tổ chức Đoàn cũng như phong trào

thanh thiếu nhi ở cơ sở.
Từ các khái niệm nêu trên có thể quan niệm: “Đào tạo, bồi dưỡng cán
bộ Đoàn cấp xã là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng cơ bản và cập
nhật, bổ sung những kiến thức mới về lý luận chính trị, quản lý hành chính
nhà nước, chuyên môn nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn và phong trào
thanh thiếu nhi cho những cán bộ Đoàn cấp xã nhằm nâng cao trình độ,
năng lực lãnh đạo, năng lực tham mưu, quản lý điều hành, khả năng
thanh vận và tổ chức phong trào hành động cách mạng cho thanh thiếu
nhi, hoàn thành chức trách, nhiệm vụ được giao, từng bước xây dựng đội
ngũ cán bộ Đoàn cấp xã chuyên nghiệp, có phẩm chất và năng lực đáp ứng
tốt yêu cầu của công tác Đoàn và phong trào thanh thiếu nhi ở cơ sở”.

14


1.1.2. Đặc điểm, vai trò, phân loại và yêu cầu của cán bộ Đoàn cấp xã
1.1.2.1. Đặc điểm của cán bộ Đoàn cấp xã
Cán bộ đoàn cấp xã là người thủ lĩnh của mọi phong trào ở cơ sở, tham
mưu với cấp ủy, đề xuất với chính quyền, tranh thủ sự ủng hộ và giúp đỡ của
các ngành, đoàn thể để tạo nên sức mạnh đồng bộ, tổng hợp nhằm thực hiện
nhiệm vụ đoàn kết, tập hợp đoàn viên, thanh thiếu nhi, chăm lo, giáo dục thế
hệ trẻ. Cán bộ đoàn cấp xã còn là nguồn cán bộ trẻ bổ sung cho hệ thống
chính trị ở cơ sở. Việc xác định đặc điểm của cán bộ Đoàn cấp xã sẽ giúp
công tác đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, đáp ứng được nhu cầu và khả năng tham
gia của đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã. Căn cứ mục tiêu nghiên cứu, trong phạm
vi đề tài chỉ nêu những đặc điểm có tính chất nổi bật, ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã.
Cán bộ Đoàn cấp xã ở tỉnh Thái Nguyên có những đặc điểm cơ bản như sau:
Thứ nhất, trình độ đầu vào của cán bộ Đoàn cấp xã còn thấp. Cán bộ
đoàn cấp xã là do bầu cử, đa số trưởng thành từ phong trào thanh niên ở địa

bàn dân cư (xóm, bản, tổ dân phố). Quá trình tham gia hoạt động đoàn từ chi
đoàn cũng đồng thời là khoảng thời gian theo học tại các cơ sở đào tạo để đáp
ứng trình độ chuyên môn, nghiệp vụ. Điều 11, Quy chế cán bộ Đoàn ban hành
kèm theo Quyết định số 289-QĐ/TW, ngày 08/02/2010 của Ban Bí thư Trung
ương Đảng quy định tiêu chuẩn cán bộ Đoàn cấp xã có trình độ chuyên môn
từ trung cấp trở lên, trình độ lý 1uận chính trị sơ cấp. Đối với vùng đặc biệt
khó khăn, đối tượng chính sách, trình độ văn hoá nói chung từ tốt nghiệp
trung học phổ thông trở lên, đã được bồi dưỡng chương trình lý luận chính trị
sơ cấp. Do đó, trình độ đầu vào của cán bộ Đoàn cấp xã chưa đáp ứng trình độ
chuẩn hóa của cán bộ, công chức cấp xã hiện nay.
Thứ hai, trình độ chuyên môn, kỹ năng nghiệp vụ được đào tạo của cán
bộ Đoàn cấp xã rất đa dạng. Mặc dù là cán bộ làm công tác thanh vận nhưng

15


rất ít người được đào tạo ngành công tác xã hội hoặc đào tạo về nghiệp vụ
Đoàn, Hội, Đội chính quy tại Học viện Thanh thiếu niên Việt Nam; quá trình
công tác chủ yếu bằng kinh nghiệm, lớp cán bộ trước hướng dẫn lớp cán bộ
sau, “học từ trong phong trào”. Nhiều cán bộ Đoàn cấp xã tốt nghiệp các
chương trình đào tạo trình độ đại học, cao đẳng theo hình thức tại chức, đào
tạo từ xa... nên kiến thức, nghiệp vụ, kỹ năng công tác Đoàn không đồng đều.
Thứ ba, Cán bộ Đoàn cấp xã bị giới hạn bởi độ tuổi giữ chức vụ. Theo
quy định của Quy chế cán bộ Đoàn, cán bộ Đoàn cấp xã giữ chức vụ không
quá 35 tuổi; vùng đặc biệt khó khăn, đối tượng chính sách giữ chức vụ
không quá 37. Cùng với thu nhập thấp, điều kiện công tác và hướng phát
triển sau khi hết tuổi làm công tác Đoàn khó khăn, không ít cán bộ Đoàn cấp
xã công tác một thời gian đã xin thôi chức vụ, không tham gia công tác
Đoàn, đặc biệt là Phó Bí thư Đoàn cấp xã - cán bộ bán chuyên trách, dẫn đến
đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã thường xuyên thay đổi. Điều này đặt ra yêu cầu

của công tác đào tạo, bồi dưỡng cần linh hoạt, phù hợp cả về nội dung, hình
thức và phương thức thực hiện.
Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã là cán bộ dự nguồn, là lực lượng bổ sung
cho hệ thống chính trị ở địa phương. Đây là điều cán bộ Đoàn cấp xã mong
muốn, làm mục tiêu phấn đấu và gắn bó với tổ chức Đoàn, nhưng trình độ
một bộ phận lại chưa đáp ứng với tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã nên
khó bố trí công tác khác khi trưởng thành Đoàn. Hầu hết cán bộ Đoàn cấp xã
trong độ tuổi thanh niên, độ tuổi lập gia đình, sinh con và đang trong bước
đầu lập nghiệp. Thu nhập từ lương và phụ cấp thấp, thời gian hoạt động Đoàn
cả trong và ngoài giờ hành chính; ngoài thực nhiệm vụ của cán bộ phong trào,
cán bộ đoàn cấp xã phải tham gia các ban chỉ đạo, tổ công tác của cấp ủy,
chính quyền, mặt trận tổ quốc... Điều kiện thời gian, kinh tế hạn chế nên việc
học tập, bồi dưỡng nâng cao trình độ khó khăn. Đây là những khó khăn, thách

16


thức trong công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ Đoàn cấp xã.
1.1.2.2. Vai trò của cán bộ Đoàn cấp xã
Cán bộ Đoàn cấp xã có những vai trò sau:
Thứ nhất, Cán bộ Đoàn cấp xã là người giữ vai trò nòng cốt trong xây
dựng tổ chức Đoàn ở cơ sở, góp phần xây dựng hệ thống chính trị ở cơ sở
vững mạnh; tổ chức phong trào hành động cách mạng cho thế hệ trẻ và quyết
định hiệu quả hoạt động của Đoàn ở cơ sở. Cán bộ Đoàn cấp xã là người giữ
chức vụ, vị trí quan trọng trong tổ chức Đoàn ở địa bàn dân cư, có vai trò ảnh
hưởng lớn đến hoạt động của cấp bộ Đoàn. Cán bộ Đoàn cấp xã là người chịu
trách nhiệm tiếp nhận, cụ thể hóa chủ trương chỉ đạo của cấp ủy, chính quyền
cấp xã, chỉ đạo của Đoàn cấp trên; điều hành công việc của Ban Thường vụ,
Ban Chấp hành, cùng với Ban Thường vụ, Ban Chấp hành tiến hành các biện
pháp triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết của đại hội, các chương trình, kế

hoạch của Đoàn cấp mình và chỉ đạo, hướng dẫn hoạt động cho các chi đoàn
trực thuộc. Sự vững mạnh của tổ chức Đoàn ở cơ sở cả về chính trị, tư tưởng, tổ
chức và hoạt động phụ thuộc rất lớn vào việc phát huy phẩm chất, năng lực của
cán bộ Đoàn cấp xã.
Thứ hai, Cán bộ Đoàn cấp xã là người định ra chủ trương, phong trào
hành động cách mạng cho tuổi trẻ, đồng thời trực tiếp chỉ đạo tổ chức các
hoạt động nhằm thực hiện các chủ trương, phong trào đó; vừa thực hiện vai
trò lãnh đạo, tổ chức, quản lý, đồng thời cũng là người tiên phong trong các
phong trào cách mạng, là hình mẫu, tấm gương sáng lôi cuốn, cổ vũ, động viên
đoàn viên, thanh thiếu nhi tham gia các phong trào, hoạt động.
Thứ ba, cán bộ Đoàn cấp xã là người đại diện cho tổ chức Đoàn cấp xã
giữ mối liên hệ với cấp ủy, chính quyền, các tổ chức trong hệ thống chính trị
và Đoàn cấp trên; là “cầu nối” giữa đoàn viên, thanh niên với cấp ủy, chính
quyền và tổ chức Đoàn. Cán bộ Đoàn cấp xã trực tiếp tuyên truyền, tổ chức,

17


động viên đoàn viên, thanh niên thực hiện đường lối của Đảng, chính sách và
pháp luật của Nhà nước, chỉ đạo của Đoàn cấp trên, đồng thời họ cũng là chủ
thể trực tiếp nắm bắt và phản ánh tâm tư, nguyện vọng của đoàn viên, thanh
niên với Đảng. Đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách và pháp luật của
Nhà nước, chỉ đạo của Đoàn cấp trên có đi vào cuộc sống của thanh niên hay
không phần rất lớn và quyết định nhờ vào đội ngũ cán bộ Đoàn cấp xã.
Thứ tư, cán bộ Đoàn cấp xã là người đại diện cho ý chí, bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp, chính đáng của đoàn viên, thanh thiếu nhi ở địa phương.
Phần đông cán bộ Đoàn cấp xã là những người cùng địa phương, được sinh ra
và lớn lên trên quê hương mình, là người có cùng tiếng nói, phong tục tập
quán, nắm bắt được sâu sắc những tâm tư, tình cảm, lối sống, ý chí, nguyện
vọng của đoàn viên, thanh niên. Hơn nữa, họ là những người có uy tín, năng

lực, được tổ chức đảng, đoàn viên lựa chọn, giới thiệu, bầu ra để đại diện cho
ý chí và bảo vệ quyền lợi chính đáng của đoàn viên, thanh niên.
1.1.2.3. Phân loại cán bộ Đoàn cấp xã
Cán bộ đoàn cấp xã bao gồm: cán bộ Đoàn chuyên trách, không chuyên
trách và kiêm nhiệm công tác Đoàn.
Quy chế cán bộ Đoàn quy định: “Cán bộ đoàn chuyên trách” là những
người được hưởng lương để chuyên làm công tác Đoàn, Hội, Đội, phong trào
thanh thiếu nhi”.
Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ [9]
quy định về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ,
công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên
trách ở cấp xã thì cán bộ cấp xã bao gồm các chức vụ sau: Bí thư, Phó Bí thư
Đảng ủy; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch
Ủy ban nhân dân; Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn
Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh; Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt

18


Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị trấn
có hoạt động nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân Việt
Nam); Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
Như vậy, chỉ có Bí thư Đoàn cấp xã là cán bộ chuyên trách, được
hưởng lương theo ngạch, bậc và các chế độ, chính sách theo quy định. Phó Bí
thư Đoàn xã là cán bộ không chuyên trách, chỉ được hưởng phụ cấp; thực hiện
các nhiệm vụ theo sự phân công của Bí thư, Ban Thường vụ, Ban Chấp hành
Đoàn xã; hàng tuần được Bí thư Đoàn xã phân công trực văn phòng Đoàn một
số ngày.
Một số công chức xã, như: công chức tư pháp - hộ tịch, văn hóa - xã
hội, địa chính… được tín nhiệm bầu giữ chức vụ Phó Bí thư Đoàn xã là cán

bộ kiêm nhiệm; không được hưởng lương, phụ cấp từ việc tham gia công tác
Đoàn, Hội, Đội.
1.1.2.4. Yêu cầu đối với cán bộ Đoàn cấp xã trong tình hình mới
Thứ nhất, Cán bộ Đoàn cấp xã phải có phẩm chất chính trị, đạo đức
cách mạng. Trong tình hình hiện nay, phẩm chất chính trị của cán bộ Đoàn
cấp xã chính là sự hiểu Chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, kiên
định với mục tiêu, lý tưởng của Đảng, có niềm tin vào sự nghiệp đổi mới đất
nước, có bản lĩnh chính trị, nhạy bén, luôn nêu cao cảnh giác, có thái độ đúng
đắn trước những diễn biến phức tạp của tình hình kinh tế - xã hội. Bản lĩnh
chính trị của cán bộ Đoàn cấp xã sẽ góp phần tạo nên sức mạnh của uy tín, sự
thống nhất ý chí, hành động của Đoàn; là cơ sở để đoàn kết, quy tụ, dẫn dắt và
giáo dục thanh niên. Muốn vậy, cán bộ Đoàn cấp xã phải có trình độ hiểu biết
về lý luận chính trị, quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật
của Nhà nước, về tình hình đất nước và địa phương mình.
Thứ hai, Cán bộ Đoàn cấp xã phải có năng lực chuyên môn, vững về kỹ
năng nghiệp vụ công tác Đoàn, công tác thanh niên. Năng lực chuyên môn

19


×