Tải bản đầy đủ (.doc) (3 trang)

Thủ tục Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (80.05 KB, 3 trang )

Thủ tục Cho vay vốn tín dụng đầu tư của Nhà nước\Xử lý tài sản bảo
đảm (TSBĐ) tiền vay\Trường hợp xử lý TSBĐ theo thoả thuận
Nơi tiếp nhận hồ sơ:
Tên đơn vị: Sở giao dịch hoặc Chi nhánh NHPT.
Địa chỉ:
Thời gian tiếp nhận: Từ thứ 2 đến thứ 6 Trình tự thực hiện:
1. Khách hàng có công văn đề nghị xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) hoặc Biên bản
làm việc giữa Chi nhánh NHPT và khách hàng về việc xử lý TSBĐ (nếu có), gửi
các Sở Giao dịch, Chi nhánh NHPT (gọi tắt là Chi nhánh NHPT).
2. Chi nhánh NHPT có công văn báo cáo và đề xuất xử lý TSBĐ gửi NHPT.
3. NHPT có công văn gửi Chi nhánh NHPT về việc đồng ý hoặc không đồng ý
(nêu rõ lý do) xử lý TSBĐ, để Chi nhánh căn cứ trả lời khách hàng
4. Trường hợp được NHPT đồng ý xử lý TSBĐ: Chi nhánh NHPT thông báo
bằng văn bản về việc xử lý tài sản bảo đảm cho bên bảo đảm và các bên cùng
nhận bảo đảm khác theo địa chỉ được lưu giữ tại cơ quan đăng ký giao dịch bảo
đảm hoặc đăng ký văn bản thông báo về việc xử lý tài sản bảo đảm theo quy
định của pháp luật về đăng ký giao dịch bảo đảm.
5. Chi nhánh NHPT thực hiện giao nhận, thu giữ TSBĐ với bên bảo đảm để xử
lý.
6. Khai thác, sử dụng TSBĐ trong thời gian chờ xử lý (nếu có).
7. Tiến hành xử lý TSBĐ:
Chi nhánh NHPT phối hợp với các bên liên quan tiến hành thực hiện các xử lý
TSBĐ như sau:
- Xác định giá trị TSBĐ khi xử lý.
- Phương thức xử lý TSBĐ:
+ Bán TSBĐ: các bên thoả thuận về bên bán, bên bán có thể là: Chi nhánh
NHPT bán; Bên bảo đảm bán; Trường hợp hai bên cùng phối hơp bán thì phải
ký biên bản thoả thuận về việc bán TSBĐ; Trường hợp Uỷ quyền cho bên thứ ba
bán thì Chi nhánh NHPT có công văn uỷ quyền cho bên thứ ba. Trường hợp
không thoả thuận được thì Chi nhánh NHPT quyết định bên được bán. Việc bán
TSBĐ phải được thực hiện qua hơp đồng mua bán;


+ NHPT nhận chính TSBĐ để thay thế cho việc thực hiện nghĩa vụ được bảo
đảm;
+ NHPT nhận các khoản tiền hoặc tài sản khác từ người thứ ba trong trường
hợp thế chấp quyền đòi nợ;
+ Phương thức khác do NHPT và các bên có liên quan thoả thuận.
- Thanh toán thu nợ từ việc xử lý TSBĐ.
8. Đối chiếu, xác nhận số dư nợ còn lại: Sau khi TSBĐ đã được xử lý để thu hồi,
Chi nhánh NHPT và khách hàng lập phiếu đối chiếu, xác nhận số dư nợ còn lại,
số siền thu thêm được từ các nguồn thu nhập hợp pháp khác của khách hàng.


Cách thức thực hiện:
1. Trực tiếp tại trụ sở của Sở giao dịch hoặc Chi nhánh NHPT.
2. Thông qua hệ thống bưu chính.
Thành phần hồ sơ:
1. 1.Văn bản đề nghị xử lý TSBĐ của khách hàng hoặc Biên bản làm
việc giữa Chi nhánh NHPT và khách hàng về xử lý TSBĐ. 2.Báo cáo
tài chính đến thời điểm đề nghị xử lý TSBĐ của khách hàng. 3.Hợp
đồng tín dụng (phụ lục hợp đồng tín dụng); Hợp đồng bảo đảm tiền
vay (phụ lục hợp đồng bảo đảm tiền vay). (Bản chính)

Số lượng bộ hồ sơ: 01 bộ Thời hạn giải quyết: 1. Đối với tài sản bảo đảm
có nguy cơ bị mất giá trị hoặc giảm sút giá trị và quyền đòi nợ, giấy tờ có
giá, thẻ tiết kiệm thì NHPT có quyền xử lý tài sản ngay. 2. Đối với các tài
sản bảo đảm khác: NHPT thoả thuận với các bên có liên quan về thời hạn xử
lý tài sản bảo đảm; nếu không có thoả thuận thì NHPT quyết định thời hạn
xử lý tài sản bảo đảm, nhưng không trước bảy (07) ngày đối với động sản
hoặc mười lăm (15) ngày đối với bất động sản, kể từ ngày thông báo về việc
xử lý tài sản bảo đảm. ngày () Phí, lệ phí: không Yêu cầu điều kiện:


NHPT được xử lý TSBĐ theo quy định của pháp luật và theo thoả thuận trong các trường
hợp sau:
1. Khách hàng có nợ quá hạn liên tiếp trong thời hạn 06 tháng đối với tín dụng đầu tư;
2. Trường hợp bên bảo đảm là pháp nhân được tổ chức lại, nếu không thoả thuận được
việc kế thừa, thực hiện nghĩa vụ trả nợ, nghĩa vụ bảo đảm đối với NHPT của các pháp
nhân mới và khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ trả nợ
trước thời hạn theo yêu cầu của NHPT, thì NHPT có quyền xử lý TSBĐ để thu hồi nợ;
3. Khách hàng vi phạm nghĩa vụ hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tín dụng phải thực
hiện nghĩa vụ trả nợ NHPT trước thời hạn, nhưng không thực hiện hoặc thực hiện không
đầy đủ nghĩa vụ trả nợ.
4. Trường hợp khách hàng bị giải thể theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
trước khi đến hạn trả nợ, thì nghĩa vụ trả nợ tuy chưa đến hạn cũng được coi là đến hạn,
nếu khách hàng không trả được và không xử lý TSBĐ để trả nợ thì NHPT được xử lý
TSBĐ để thu hồi nợ;
Các trường hợp khác do các bên thoả thuận hoặc theo quy định của pháp luật
Căn cứ pháp lý:
1. Bộ Luật Dân sự số 33/2005/QH11 ngày 27/6/2005, hiệu lực ngày 01/01/2006.
2. Luật Thương mại số 36/2005/QH11 ngày 27/6/2005, hiệu lực ngày
01/01/2006.
3. Nghị định số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 của Chính phủ về bán đấu giá
tài sản, hiệu lực ngày 10/02/2005.
4. Nghị định số 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 của Chính phủ về giao dịch
bảo đảm, hiệu lực ngày 27/01/2007.
5. Thông tư số 03/2005/TT-BTP ngày 04/5/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn
một số quy định của NĐ số 05/2005/NĐ-CP ngày 18/01/2005 về bán đấu giá;
hiệu lực ngày 15/05/2005.
6. Quyết định số 42/QĐ-HĐQL ngày 17/9/2007 của Hội đồng Quản lý NHPT ban
hành Quy chế bảo đảm tiền vay của NHPT.
7.Công văn số 4274/NHPT-PC ngày 22/12/2007 của NHPT về việc hướng dẫn
thực hiện Quy chế bảo đảm tiền vay

×