Tải bản đầy đủ (.pdf) (12 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại Học viện Ngân hàng - Phân viện Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (686.2 KB, 12 trang )

Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của
sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Phan Thị Hồng Thảo

Nguyễn Huyền Trang

Học viện Ngân hàng, Phân viện Bắc Ninh

Sinh viên K20NH-BN

Nguyễn Thu Hà

Sinh viên K20NH-BN
Ngày nhận: 26/07/2020
Ngày nhận bản sửa: 31/07/2020
Ngày duyệt đăng: 25/08/2020

Nghiên cứu này được thực hiện nhằm đánh giá các nhân tố từ bản thân sinh viên,
nhà trường và gia đình- xã hội ảnh hưởng đến kết quả học tập (KQHT) của sinh
viên tại Học viện Ngân hàng (HVNH)- Phân viện Bắc Ninh. Khảo sát 400 sinh viên
tại HVNH- Phân viện Bắc Ninh, sử dụng phương pháp hồi quy bội, nghiên cứu chỉ
ra rằng có 3 nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên gồm: phương pháp giảng
dạy tích cực của giảng viên, phương pháp học tập ngoài giờ lên lớp và cơ sở vật
chất của nhà trường. Trên cơ sở kết quả đó, nghiên cứu đề xuất các kiến nghị với

Analyzing factors affecting students’ study results: Case study at Banking Academy- Bacninh
Campus

Abstract: This study was conducted to evaluate the factors from the students themselves, factors that
belong to the school and factors belonging to families and society that affect students’ academic


performance. The regression multiple regression method, the study shows that there are three factors
that affect student learning outcomes: the teacher’s active teaching method,the after-school learning
method and facilities of the university. Based on these results, the study proposes recommendations
to students and the Institue to improve learning outcomes, thereby contributing to improving the
quality of the Institute’s training.
Keywords: Learning methods, Students, Study results, Teaching methods
Thao Thi Hong Phan
Email:
Banking Academy- Bacninh Campus
Trang Huyen Nguyen
Student K20NH- Bacninh Campus
Ha Thu Nguyen
Student K20NH- Bacninh Campus

© Học viện Ngân hàng
ISSN 1859 - 011X

69

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng
Số 219- Tháng 8. 2020


Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

sinh viên, với Phân viện nhằm cải thiện KQHT, qua đó góp phần nâng cao chất
lượng đào tạo của Phân viện.
1. Giới thiệu


Giáo dục và đào tạo được coi là trọng tâm,
mũi nhọn đối với một quốc gia. Giáo dục
và đào tạo không chỉ nâng cao dân trí, bồi
dưỡng nhân tài mà còn cung cấp nguồn
nhân lực có trình độ chuyên môn góp phần
quan trọng vào sự nghiệp phát triển kinh
tế của đất nước. Tại Việt Nam, quan điểm
“Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng
đầu” đã được đưa ra lần đầu tiên tại Hội
nghị Ban chấp hành Trung ương Đảng
khóa VII. Trong hệ thống giáo dục của Việt
Nam, vai trò và vị trí của giáo dục đại học
ngày càng trở nên quan trọng. Bởi giáo dục
đại học góp phần tạo ra lực lượng lao động
hùng hậu, có sức khỏe, có trình độ học vấn,
có tiềm năng sáng tạo và khả năng tiếp cận,
làm chủ nền khoa học hiện đại. Đây là bộ
phận tinh túy, quan trọng, là lực lượng kế
tục và phát huy nguồn trí tuệ nước nhà,
nguồn lực chủ yếu trong thời đại kinh tế tri
thức. Để phát huy tối đa tiềm lực này, giáo
dục nói chung và chất lượng đào tạo của
các cơ sở đào tạo nói riêng cần được quan
tâm và cải thiện. Điều này, được phản ánh
trực tiếp qua kết quả học tập (KQHT) của
sinh viên.
Phân viện Bắc Ninh là một cơ sở đào tạo
của HVNH với 50 năm xây dựng và phát
triển. Từ một cơ sở chuyên đào tạo hệ trung
cấp chuyên nghiệp ngành Tài chính ngân

hàng, đến nay Phân viện chính thức được
giao đào tạo đại học chính quy với 2 chuyên
ngành đào tạo: Tài chính ngân hàng và Kế
toán. Hiện Phân viện đã tuyển sinh được 4
khóa, với quy mô gần 800 sinh viên. Kết
quả khảo sát của Nguyễn Huyền Trang &
Nguyễn Thu Hà (2020) cho biết phần lớn

70

sinh viên đã gặt hái được nhiều kiến thức,
phát triển nhiều kỹ năng và có khả năng ứng
dụng được những gì đã học với tỷ lệ câu trả
lời “đồng ý” và “hoàn toàn đồng ý” trong
khoảng trên 50%- 70%. Tuy nhiên bên cạnh
đó, vẫn còn một bộ phận không nhỏ (30%trên 40%) sinh viên lựa chọn “không có ý
kiến”, “không đồng ý” và “hoàn toàn không
đồng ý”. Kết quả này hàm ý rằng, khoảng
trên 1/3 số sinh viên được khảo sát không
tiếp thu được nhiều kiến thức, phát triển kỹ
năng trong quá trình học tập. Vì vậy, cần
thiết phải nghiên cứu cụ thể nhân tố ảnh
hưởng đến KQHT của sinh viên, trên cơ sở
đó đề xuất giải pháp nhằm cải thiện KQHT,
qua đó góp phần nâng cao chất lượng đào
tạo của Phân viện.
2. Tổng quan và phương pháp nghiên cứu
2.1. Tổng quan nghiên cứu

Có nhiều nghiên cứu về KQHT của sinh

viên, mỗi nghiên cứu đều đưa ra định
nghĩa và cách thức khác nhau để đánh giá
KQHT. KQHT của sinh viên phản ánh quá
trình học tập, rèn luyện của sinh viên trên
giảng đường đại học (Nguyễn Thị Thu An
và cộng sự, 2016). Theo quan niệm này,
KQHT của sinh viên được đánh giá thông
qua điểm tích lũy. Tương tự, Nguyễn Thùy
Dung và cộng sự (2017), Biện Chứng Học
(2013) đều thực hiện đánh giá KQHT của
sinh viên thông qua điểm trung bình trung
học tập. Trong khi đó, Đinh Thị Hóa và
cộng sự (2018) cho rằng KQHT là đánh giá
tổng quát của chính sinh viên về kiến thức
và kỹ năng họ thu nhận được trong quá
trình học tập các môn học cụ thể tại trường.
Đồng thời, nghiên cứu tập trung đánh giá

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020


PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

KQHT dựa trên đánh giá của sinh viên về
kiến thức và kỹ năng thu nhận được trong
quá trình học tập. Cách đánh giá này cũng
được đề cập tới trong nghiên cứu của Võ
Thị Tâm (2010).
Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến KQHT
cũng thu hút được sự quan tâm của nhiều

nhà nghiên cứu. Nguyễn Thu An và cộng
sự (2016) đã chỉ ra rằng có 2 nhóm nhân tố
ảnh hưởng thuận chiều đến KQHT của sinh
viên là nhân tố thuộc về bản thân sinh viên
và nhân tố thuộc về năng lực giảng viên.
Võ Thị Tâm (2010) kết luận rằng, các yếu
tố động cơ học tập, kiên định học tập, cạnh
tranh học tập, ấn tượng của sinh viên với
trường đại học và phương pháp học tập giải
thích gần 50% sự thay đổi trong KQHT của
sinh viên chính quy trường Đại học Kinh tế
Thành phố Hồ Chí Minh, trong đó phương
pháp học tập là nhân tố tác động lớn nhất.
Biện Chứng Học (2013) đã tiến hành kiểm
định các yếu tố đặc điểm của sinh viên,
yếu tố về phía nhà trường, yếu tố gia đình
và xã hội. Nguyễn Thùy Dung và cộng sự
(2017) cho biết nhân tố thuộc về đặc điểm
của sinh viên (giới tính, sinh viên năm
thứ, điểm thi đại học, ngành học, sử dụng
thư viện và internet trong học tập) có ảnh
hưởng đáng kể đến KQHT của sinh viên
chính quy Khoa Kinh tế và Quản trị kinh
doanh, Trường Đại học Lâm nghiệp. Đinh
Thị Hóa và cộng sự (2018) tìm ra 8 nhân tố
ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên, gồm
tương tác lớp học, phương pháp học tập,
kiên định học tập, động cơ học tập, cơ sở
vật chất, ấn tượng trường học, kiến thức và
cách thức tổ chức môn học của giảng viên.

2.2. Phương pháp và mô hình nghiên cứu

Nhằm đánh giá tác động của các nhân tố
ảnh hưởng đến KQHT, nghiên cứu sử dụng
các phương pháp phân tích gồm: (i) thống

kê mô tả, (ii) đánh giá độ tin cậy của thang
đo Cronbach’s Alpha, (iii) phân tích nhân
tố khám phá EFA, (iv) phân tích hồi quy
tuyến tính bội. Trong nghiên cứu này, các
thang đo được sử dụng để đánh giá các
biến quan sát đều ở dạng thang đo Likert
5 mức độ, với quy ước mức 1 = hoàn toàn
không đồng ý, mức 2 = không đồng ý, mức
3 = không có ý kiến , mức 4 = đồng ý và
mức 5 = hoàn toàn đồng ý.
Mẫu nghiên cứu là sinh viên đại học từ năm
thứ nhất đến năm thứ tư, hệ chính quy của
HVNH - Phân Viện Bắc Ninh trong năm
học 2019-2020.
Đối với phân tích nhân tố EFA: Dựa theo
nghiên cứu của Joseph F. & cộng sự (2006)
cho khảo sát về kích thước mẫu dự kiến.
Theo đó, kích thước mẫu tối thiểu là gấp
5 lần tổng số biến quan sát hay được tính
theo công thức n = 5*m (m là số biến quan
sát). Bài nghiên cứu có 45 biến quan sát, do
đó lượng mẫu tối thiểu để phân tích EFA
là: 5*45 = 225 quan sát.
Đối với hồi quy đa biến: Theo Nguyễn Đình

Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009), kích
thước mẫu phù hợp cho mô hình hồi quy
bội là n >= 50 +8*p (p là số biến độc lập).
Nghiên cứu có số lượng biến độc lập trong
mô hình là 41 thì lượng mẫu tối thiểu để
phân tích hồi quy bội là: >=50 + 8*41 (≥
378). Tuy nhiên, để đảm bảo tính đại diện
cao trong phân tích xã hội học, nhóm tác
giả đã tiến hành khảo sát trên 400 sinh viên
trong trường bằng hình thức online thông
qua giảng viên hoặc cán bộ chủ quản lớp
trong khoảng thời gian từ tháng 1/2020
đến tháng 3/2020. Kết cấu phiếu khảo sát
gồm 2 phần: (i) phần 1 gồm các câu hỏi
liên quan đến KQHT và nhân tố ảnh hưởng
đến KQHT, (ii) phần 2 gồm các câu hỏi về
thông tin sinh viên. Số phiếu thu về được

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

71


Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Hình 1. Mô hình nghiên cứu đề xuất
Động cơ học tập
H1

Phương pháp giảng dạy

Phương pháp học tập

H2
H3

Kết quả học tập

H4

Cơ sở vật chất

H5

Gia đình xã hội
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu

415 phiếu, trong đó 400 phiếu hợp lệ, đạt
96,4%.
Dựa trên cơ sở lý thuyết và kết quả của các
nghiên cứu liên quan, nhóm tác giả đề xuất
mô hình nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến
KQHT của sinh viên HVNH- Phân viện
Bắc Ninh trong Hình 1.
3. Kết quả nghiên cứu và thảo luận
3.1. Kết quả nghiên cứu
3.1.1. Thống kê mô tả
Trong 400 sinh viên được khảo sát có 301
(chiếm 75,3%) là nữ, còn lại 99 (chiếm
24,8%) là nam. Đây cũng là nét đặc thù
không chỉ của sinh viên kinh tế, mà là của

sinh viên nhà trường với những chuyên
ngành đào tạo về kinh tế- xã hội. Số lượng
sinh viên các năm 2 và năm 1 khá đồng
đều, lần lượt chiếm 36,8 và 36,3%. Tuy
nhiên có sự chênh lệch đáng kể ở sinh
viên năm 4 và sinh viên năm 3, do sinh
viên năm 4 (K19) là khóa đào tạo đại học
chính quy đầu tiên nên số lượng sinh viên
không nhiều chỉ chiếm 8,3%, năm 3 (K20)

72

chiếm 18,8%. Riêng về chỗ ở, mẫu khảo
sát thu về tỷ lệ khá ngang bằng nhau trong
đó có 162 sinh viên ở tại KTX của trường
chiếm tỷ lệ cao nhất 40,5%, và thấp nhất
là 103 sinh viên chiếm 25,8% đang chọn ở
trọ ngoài. Kết quả nghiên cứu sau khi phân
tích cho thấy số lượng sinh viên của Phân
viện không chọn việc đi làm thêm (71%)
cao gấp đôi so với số lượng sinh viên đang
chọn đi làm thêm (29%).
Kết quả thống kê cho biết phần đa sinh viên
nói chung của Phân viện đồng ý với KQHT
của bản thân, tỷ lệ “hoàn toàn không đồng
ý” (mức 1) chiếm thấp nhất trong toàn bộ
câu trả lời. Trong đó, với câu hỏi KQHT1
- “Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ
môn học” cho thấy có 241 sinh viên đồng
ý rằng đã gặt hái được nhiều kiến thức

từ môn học, chiếm tỷ lệ cao nhất 60,3%.
KQHT2 - “Tôi đã phát triển được nhiều
kỹ năng từ các môn học” có 246 sinh viên
đồng ý rằng đã phát triển được nhiều kỹ
năng từ các môn học, với 61,5%; tuy nhiên
số lượng sinh viên hoàn toàn đồng ý với
câu hỏi này chưa cao, chính tỏ nhiều sinh
viên chưa phát triển được những kỹ năng
từ các môn học tại trường. KQHT3- “Tôi

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020


PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

Bảng 1. Diễn giải các biến quan sát trong mô hình nghiên cứu
Khái
niệm
Động cơ
học tập
(DCHT)

Tên biến quan sát
DCHT1: Tôi dành nhiều thời gian cho việc học

Phương
pháp
giảng
dạy
(PPGD)


Nguồn
tham khảo

Likert 1 - 5

DCHT4: Nhìn chung động cơ học tập của tôi rất cao

Likert 1 - 5 Nguyễn
Đình Thọ
Likert 1 - 5 (2009)
Likert 1 - 5

PPHT1: Lập thời gian biểu cho việc học tập

Likert 1 - 5

DCHT2: Đầu tư vào việc học là ưu tiên số 1 của tôi
DCHT3: Tôi tập trung hết sức mình cho việc học

PPHT2: Tìm hiểu mục tiêu môn học trước khi môn học bắt
đầu
PPHT3: Tìm ra phương pháp học tập phù hợp với từng
môn học
PPHT4: Tìm đọc tất cả những tài liệu do giáo viên hướng
dẫn
Phương
pháp
học tập
(PPHT)


Thang đo

Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5

PPHT5: Chủ động tìm đọc thêm tài liệu tham khảo

Likert 1 - 5

PPHT6: Chuẩn bị bài trước khi đến lớp

Likert 1 - 5

PPHT7: Ghi chép bài đầy đủ theo cách hiểu của mình
PPHT8: Tóm tắt và tìm ra các ý chính khi đọc tài liệu

Võ Thị
Likert 1 - 5 Tâm
Likert 1 - 5 (2010)

PPHT9: Vận dụng các kiến thức đã học để rèn luyện các
bài tập, thực hành

Likert 1 - 5

PPHT10: Phát biểu xây dựng bài

Likert 1 - 5


PPHT11: Thảo luận, học nhóm

Likert 1 - 5

PPHT12: Tranh luận với giảng viên

Likert 1 - 5

PPHT13: Tham gia nghiên cứu khoa học

Likert 1 - 5

PPHT14: Tự đánh giá KQHT của mình một cách trung thực

Likert 1 - 5

PPGD1: Giảng viên độc thoại liên tục

Likert 1 - 5

PPGD2: Thuyết trình kết hợp đọc cho sinh viên ghi

Likert 1 - 5

PPGD3: Sử dụng phương pháp dạy học nêu vanas đề để
kích thích tư duy độc lập và sáng tạo của sinh viên

Likert 1 - 5


PPGD4: Cung cấp tài liệu cho sinh viên tự nghiên cứu

Likert 1 - 5

PPGD5: Thường tổ chức cho sinh viên thảo luận ở trên lớp

Likert 1 - 5

PPGD6: Tích cực sử dụng các phương tiện kỹ thuật dạy
học hiện đại như đèn chiếu, máy tính, video

Likert 1 - 5

PPGD7: Có phương pháp truyền đạt rõ ràng, dễ hiểu
PPGD 8: Khuyến khích sinh viên nêu câu hỏi và bày tỏ
quan điểm riêng về các vấn đề của môn học
PPGD9: Sẵn sàng giải đáp những thắc mắc liên quan đến
nội dung môn học
PPGD10: Thường xuyên kiểm tra kiến thức đã dạy trước đó
để sinh viên ôn lại bài
PPGD11: Sử dụng các hình thức kiểm tra đánh giá KQHT
khác nhau để tăng độ chính xác trong đánh giá

Nguyễn Thị
Likert 1 - 5 Nga (2013)
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5
Likert 1 - 5


Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

73


Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Khái
niệm

Tên biến quan sát

Thang đo

CSVC1: Chất lượng phòng học (bàn, ghế, ánh sáng,
projector...)

Nguồn
tham khảo

Likert 1 - 5

CSVC2: Sách, báo, tài liệu tham khảo tại thư viện trường
Cơ sở
vật chất CSVC3: Hệ thống điện, nước
(CSVC)
CSVC4: Vệ sinh môi trường

Likert 1 - 5
Likert 1 - 5

Likert 1 - 5

CSVC5: Hệ thống mạng Internet của nhà trường được kết
nối để khai thác thông tin phục vụ cho học tập

Likert 1 - 5

GDXH1: Gia đình tạo điều kiện thuận lợi cho việc học tập

Likert 1 - 5

Nguyễn Thị
Nga (2013)

GDXH2: Gia đình thường xuyên động viên hoàn thành khóa
Likert 1 - 5
học
GDXH3: Gia đình thường xuyên quan tâm đến KQHT
Gia đình
xã hội GDXH4: Thu nhập của gia đình đảm bảo cho việc học
(GDXH) GDXH5: Gia đình là tấm gương giúp bản thân phấn đấu
trong việc học

Likert 1 - 5

Biện
Likert 1 - 5 Chứng Học
(2015)
Likert 1 - 5


GDXH 6: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở nhà trường

Likert 1 - 5

GDXH7: Tham gia các hoạt động đoàn thể ở ngoài trường

Likert 1 - 5

KQHT1: Tôi đã gặt hái được nhiều kiến thức từ môn học

Likert 1 - 5

KQHT2: Tôi đã phát triển được nhiều kỹ năng từ các môn
Likert 1 - 5
Võ Thị
KQHT học
Tâm
KQHT3:
Tôi

thể
ứng
dụng
được
những

đã
học
từ
các

(KQHT)
Likert 1 - 5
(2010)
môn học
KQHT4: Nhìn chung tôi đã học được rất nhiều kiến thức và
Likert 1 - 5
kỹ năng trong học tập
Nguồn: Đề xuất của nhóm tác giả từ tổng quan nghiên cứu

có thể ứng dụng được những gì đã học từ
các môn học” có 193 sinh viên lựa chọn
mức 4 (đồng ý), chiếm 48,3%; mặt khác có
tới 135 sinh viên lựa chọn mức 3 (không
có ý kiến) trong câu hỏi này, chiếm 33,8%.
KQHT4- “Nhìn chung tôi đã học được rất
nhiều kiến thức và kỹ năng trong học tập”
có 244 sinh viên đưa ra lựa chọn mức 4
(đồng ý) với câu hỏi này, chiếm 61%.
3.1.2. Kiểm tra độ tin cậy của thang đo
Nhằm kiểm tra độ tin cậy của thang đo,
hệ số Cronbach’s Alpha được sử dụng.
Các biến có hệ số tương quan biến tổng
(Item-total correlation) nhỏ hơn 0,3 sẽ bị
loại và tiêu chuẩn chọn thang đo khi nó

74

Bảng 2. Thống kê mô tả mẫu nghiên cứu
Đặc điểm
Giới

tính
Chuyên
ngành
Năm
học
Chỗ ở
Làm
thêm

Nam
Nữ

Tần số Tỷ lệ (%)
99
301

24,8
75,3

Tài chính
209
52,3
ngân hàng
191
47,7
Kế toán
Năm 4 (K19)
33
8,3
Năm 3 (K20)

75
18,8
Năm 2 (K21)
147
36,8
Năm 1 (K22)
145
36,3
Kí túc xá
162
40,5
Nhà trọ
103
25,8
Cùng gia đình
135
33,8
Làm thêm
116
29,0
Không làm
284
71,0
thêm
Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020


PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ


Bảng 3. Bảng thực trạng kết quả học tập của sinh viên
Mức 1
KQHT

Mức 2

Mức 3

Mức 4

Mức 5

SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%) SV Tỷ lệ (%)

SL Tổng

KQHT1

7

1,8

15

3,8

92

23,0


241 60,3

45

11,3

400

KQHT2

6

1,5

19

4,8

105 26,3

246 61,5

24

6,0

400

KQHT3


6

1,5

33

8,3

135 33,8

193 48,3

33

8,3

400

KQHT4

6

1,5

20

5,0

94


244 61,0

36

9,0

400

23,5

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS

Bảng 4. Kết quả kiểm định Cronbach’s Alpha các thang đo
Thang đo

STT

Số biến quan sát Cronbach’s Alpha

Hệ số tương quan giữa
biến- tổng nhỏ nhất

1

Động cơ học tập

4

0,787


0,543

2

Phương pháp học tập

14

0,866

0,379

3

Phương pháp giảng dạy

11

0,857

0,311

4

Cơ sở vật chất

5

0,758


0,466

5

Gia đình xã hội

7

0,782

0,361

6

KQHT

4

0,751

0,480
Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS

có độ tin cậy Cronbach’s Alpha từ 0,6 trở
lên (Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai
Trang, 2009).
Các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh
viên gồm 5 nhân tố với 41 biến quan sát. Kết
quả kiểm tra độ tin cậy của thang đo của các

biến phụ thuộc và biến độc lập cho thấy, hệ
số Cronbach’s Alpha các biến quan sát đều
lớn hơn 0,6 và hệ số tương quan biến tổng
lớn hơn 0,3. Điều này hàm ý rằng, các thang
đo đều đảm bảo chất lượng và được giữ lại
cho các bước tiếp theo. Tương tự, các thang
đo biến phụ thuộc cũng đảm bảo chất lượng,
với hệ số Cronbach’s Alpha > 0,6 và hệ số
tương quan biến tổng lớn hơn 0,3.
3.1.3. Phân tích nhân tố khám phá EFA
Sau khi tiến hành kiểm định thang đo với
hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha, các thang

đo đủ tiêu chuẩn được đánh giá tiếp theo
bằng phương pháp phân tích nhân tố EFA
để đánh giá mức độ hội tụ của các biến quan
sát theo thành phần. Đối với nghiên cứu
này, phân tích nhân tố sẽ được thực hiện
cho biến phụ thuộc và biến độc lập riêng.
Điều kiện để phân tích nhân tố khám phá
là: (i) hệ số tải nhân tố (Factor loading) >
0,5, (ii) hệ số KMO phải nằm trong khoảng
từ 0,5 đến 1, (iii) kiểm định Bartlett có ý
nghĩa thống kê với mức giá trị Sig < 0,5,
(iv) tổng phương sai trích tối thiểu là 50%
và (v) hệ số Eigenvalue > 1. Một điều kiện
nữa cần xem xét là hệ số tải nhân tố của
biến quan sát ở hai nhân tố phải đảm bảo
đạt ít nhất 0,3.
Kết quả phân tích nhân tố khám phá cho

biến độc lập, kết quả cho thấy, hệ số KMO
= 0,88 (> 0,5) nên phân tích EFA là phù
hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm định

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

75


Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Bảng 5. Kết quả phân tích EFA biến độc lập
Component
1
GDXH2

.829

GDXH3

.801

GDXH1

.784

GDXH5

.718


GDXH4

.628

2

PPHT4

.688

PPHT5

.676

PPHT2

.652

PPHT3

.618

PPHT1

.607

3

CSVC3


.776

CSVC1

.750

CSVC2

.735

CSVC4

.678

CSVC5

.567

4

PPGD10

.755

PPGD11

.712

PPGD7


.657

PPGD8

.643

PPGD9

.636

5

6

PPHT14

.690

PPHT7

.587

PPHT8

.528

PPHT12

.807


PPHT10

.653

PPHT13

.527

PPHT11

.505

7

DCHT2

.743

DCHT3

.705

DCHT4

.700

8

GDXH7


.697

PPGD1

.657

PPGD2

.603
Nguồn: Kết quả từ phân mềm SPSS

76

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020


PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

Bartlett có giá trị Sig = 0,000 (< 0,05)
nên các biến quan sát có tương quan với
nhau trong phạm vi tổng thể. Kết quả ma
trận xoay cho biết có 8 nhân tố thỏa mãn
điều kiện với giá trị thấp nhất của chỉ số
Eigenvalue là 1,081 > 1 và tổng phương sai
trích tích lũy đạt 60,598%. Điều này hàm
ý rằng có 8 nhân tố được rút ra giải thích
được 60,598% biến thiên của dữ liệu. Do
vậy, các thang đo rút ra được chấp nhận.
Các biến bị loại gồm: PPGD3, PPGD4,
PPGD5, PPGD6, PPHT6, PPHT9, DCHT1

và GDXH6 với lý do hệ số tải nhân tố nhỏ
hơn 0,5. Sau khi loại 8 biến quan sát không
đủ tiêu chuẩn, 33 biến quan sát được giữ lại
trong phân tích và được nhóm vào 8 nhân
tố với hệ số tải nhân tố của từng biến quan
sát đều lớn hơn 0,5.
Dựa vào bảng ma trận xoay các nhân tố, các
biến quan sát có hệ số tải lớn hơn 0,5 được
chia thành 8 nhóm nhân tố, các nhân tố này
được gom lại và đặt tên cụ thể như sau:
Nhân tố 1: gồm GDXH1, GDXH2, GDXH3,
GDXH4, GDXH5 vẫn giữ nguyên tên là
gia đình xã hội (GDXH)
Nhân tố 2: gồm PPHT1, PPHT2, PPHT3.
PPHT4, PPHT5 và được đặt tên là phương
pháp học tập ngoài giờ (PPHTNG)
Nhân tố 3: gồm CSVC1, CSVC2, CSVC3,
CSVC4, CSVC5 vẫn giữ nguyên tên là cơ
sở vật chất (CSVC)

Nhân tố 6: gồm PPHT10, PPHT11,
PPHT12, PPHT13 và được đặt tên là
phương pháp học tập trên lớp (PPHTTL)
Nhân tố 7: gồm DCHT2, DCHT3, DCHT4
và vẫn giữ nguyên tên là động cơ học tập
(DCHT)
Nhân tố 8: gồm PPGD1, PPGD2, GDXH 7
và được đặt tên là phương pháp giảng dạy
truyền thống (PPGDTT)
Đối với biến phụ thuộc, kết quả cho thấy, hệ

số KMO= 0,739 (> 0,5) nên phân tích EFA
là phù hợp với dữ liệu nghiên cứu. Kiểm
định Bartlett có giá trị P - value = 0,000
(< 0,05) nên các biến quan sát có tương
quan với nhau trong phạm vi tổng thể. Các
hệ số tải nhân tố đều lớn hơn 0,5. Hệ số
Eigenvalue= 2,304 > 1 và tổng phương sai
trích đạt 57,596% > 50% cho thấy 57,596%
sự biến thiên dữ liệu được giải thích bởi
nhân tố trên.
Như vậy, sau khi kiểm tra lại thang đo và
phân tích nhân tố khám phá, có 8 yếu tố tác
động đến KQHT của sinh viên và được đo
lường bởi 33 biến quan sát. Mô hình được
hiệu chỉnh như sau:

Bảng 6. Kết quả EFA biến phụ thuộc
Thành phần
1
KQHT2

0,813

Nhân tố 4: gồm PPGD7, PPGD8, PPGD9,
PPGD10, PPGD11 và được đặt tên là
phương pháp giảng dạy tích cực (PPGDTC)

KQHT4

0,769


KQHT1

0,749

KQHT3

0,701

Nhân tố 5: gồm PPHT7, PPHT8, PPHT14
và được đặt tên là phương pháp ghi chép
(PPGC)

KMO

0,739

Sig.

,000

Tổng phương sai trích

57,596%

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS
Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

77



Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh
Bảng 7. Kết quả mô hình hồi quy
Biến độc lập
B

1

Hệ số chưa
chuẩn hóa
Sai số
Beta
chuẩn

Hệ số đã
chuẩn hóa

t

Sig.

1,712

0,088

Đa cộng tuyến
Độ chấp
nhận


VIF

(Constant)

,360

0,210

GDXH

,067

0,043

0,070

1,559

0,120

0,721

1,386

PPHTNG

,255

0,050


0,268

5,140

0,000

0,527

1,899

CSVC

,088

0,039

0,100

2,280

0,023

0,749

1,334

PPGDTC

,263


0,052

0,255

5,080

0,000

0,568

1,760

PPGC

,091

0,048

0,088

1,891

0,059

0,660

1,515

PPHTTL


,052

0,047

0,053

1,104

0,270

0,620

1,613

DCHT

,061

0,040

0,071

1,524

0,128

0,655

1,526


PPGDTT

,035

0,037

0,038

0,943

0,346

0,889

1,125

Nguồn: Kết quả từ phần mềm SPSS

KQHT = β0 + β1GDXH + β2PPHTNG
+ β3CSVC + β4PPGDTC + β5PPGC +
β6PPHTTL + β7DCHT + β8PPGDTT + ei
3.1.4. Phân tích mô hình hồi quy
Kết quả hồi quy có = 0,443 và hiệu chỉnh
= 0,432. Giá trị hiệu chỉnh nhỏ hơn giá
trị nên ta có thể sử dụng hiệu chỉnh để
đánh giá mức độ phù hợp của mô hình. Với
hiệu chỉnh = 0,432 cho biết biến phụ thuộc
trong mô hình được giải thích bởi 43,2%
các biến độc lập. hiệu chỉnh < 0,5 cũng
có thể sử dụng được và giải thích rằng

cách tiếp cận của nghiên cứu tương đối
mới, nhân tố phương pháp ghi chép cũng
là nhân tố mới, ít được nghiên cứu và xem
xét trong các nghiên cứu trước và còn yếu
tố khác: phương pháp học tập ngoài giờ,
phương pháp học tập trên lớp, phương pháp
giảng dạy tích cực, phương pháp giảng dạy
truyền thống được nhóm tác giả phát hiện
sau phân tích nhân tố khám phá. Kiểm định
Anova cho kết quả giá trị Sig của hệ số
chặn là 0,000 < 0,05. Vậy mô hình hồi quy
tuyến tính phù hợp với tổng thể.

78

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy các giá
trị Sig của các biến PPHTNG, PPGDTC
và CSVC đều dưới 5%, đồng thời các hệ
số phóng đại phương sai VIF đều nhỏ hơn
2, hàm ý mô hình hồi quy không có hiện
tượng đa cộng tuyến, tức mối liên hệ giữa
các biến độc lập không ảnh hưởng đến kết
quả giải thích của mô hình.
3.2. Thảo luận kết quả nghiên cứu
Từ kết quả nghiên cứu định lượng nhóm
tác giả có thể rút ra một số kết luận sau:
Nhân tố “PPHTNG”, đây là nhân tố có vai
trò quan trọng nhất, với hệ số β chuẩn hóa
trong mô hình hồi quy là 0,268 và giá trị
Sig = 0,000 phản ánh sự ảnh hưởng của

nhân tố này là 26,8% tới KQHT. Thực tế ta
thấy việc sinh viên tự giác chuẩn bị bài vở,
trang bị cho mình kiến thức trước khi được
giáo viên dạy trên lớp giúp sinh viên lĩnh
hội được bài giảng hiệu quả cao hơn.
Nhân tố “PPGDTC” có chỉ số β chuẩn hóa
= 0,255 với giá trị Sig = 0,000 hàm ý rằng

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020


PHAN THỊ HỒNG THẢO - NGUYỄN HUYỀN TRANG - NGUYỄN THU HÀ

yếu tố phương pháp giảng dạy tích cực có
ảnh hưởng tới KQHT của sinh viên HVNH
- Phân viện Bắc Ninh.

kiểm định các nhân tố. Những hạn chế này
là cơ sở để nhóm nghiên cứu tiếp tục thực
hiện trong thời gian tới.

Nhân tố “Cơ sở vật chất” có ảnh hưởng
thấp nhất với hệ số β chuẩn hóa = 0,1 và
Sig. = 0,023 (< 0,05). Kết quả này hàm ý
rằng khi tăng thêm một điểm đánh giá về
cơ sở vật chất sẽ làm tăng mức độ hài lòng
của sinh viên về điều kiện cơ sở vật chất, từ
đó sẽ làm cho KQHT của sinh viên HVNH
- Phân viện Bắc Ninh tăng 0,1 điểm. Thực
tế xã hội ngày càng phát triển thì nhu cầu

học tập của con người cũng đòi hỏi cần có
điều kiện cơ sở vật chất phục vụ quá trình
học tập tốt tương ứng. Kết quả điều tra cho
thấy, yếu tố như mạng internet, trang thiết
bị, các yếu tố liên quan để phục vụ cho
việc học tập, nghiên cứu, các dịch vụ hỗ
trợ như giáo trình, tài liệu tham khảo, sơ đồ
học tập… cũng ảnh hưởng không nhỏ đến
KQHT của sinh viên.

Từ kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh
hưởng tới KQHT của sinh viên, nhóm tác
giả đề xuất một số kiến nghị như sau:

4. Kết luận và khuyến nghị

Đối với HVNH - Phân viện Bắc Ninh cần
tiếp tục đổi mới phương pháp giảng dạy
tích cực theo hướng phát huy tính tích cực,
chủ động, kích thích sự sáng tạo của người
học như: vận dụng công nghệ thông tin để
cung cấp tài liệu cho người học một cách
liên tục; dạy học trực tuyến giúp giảng viên
và sinh viên linh hoạt về thời gian cũng như
không gian sao cho phù hợp đáp ứng nhu
cầu học tập mọi lúc mọi nơi, trong mọi hoàn
cảnh. Về cơ sở vật chất, Phân viện cần tiếp
tục nâng cấp cũng như áp dụng cộng nghệ
mới, sử dụng các công cụ hiện đại, đa năng
như: máy tính, máy chiếu, bài giảng điện tử,

tăng đầu sách, tài liệu tham khảo cho sinh
viên trong thư viện, dụng cụ thực hành,
các điều kiện sinh hoạt, mạng Internet…
nhằm đáp ứng nhu cầu tự nghiên cứu của
sinh viên. Đồng thời, Phân viện cần đầu
tư xây dựng thêm cơ vật chất phục vụ cho
hoạt động tự học và nghiên cứu khoa học

Nghiên cứu đã đánh giá tác động của các
nhân tố về phía sinh viên, nhà trường và
gia đình xã hội đến KQHT của sinh viên
HVNH, Phân viện Bắc Ninh. Kết quả chỉ
ra rằng, KQHT của sinh viên càng cao khi
sinh viên chủ động, tự giác trong học tập
ngoài giờ, giảng viên áp dụng các phương
pháp giảng dậy tích cực và CSVC của nhà
trường cải thiện.
Trong nghiên cứu này, kết quả nghiên cứu
cho thấy các nhân tố trong mô hình giải
thích được 43,2% các biến độc lập. Đây
cũng chính là điểm hạn chế của nghiên cứu,
do: (i) mô hình hồi quy chưa tính đến các
yếu tố khác như công tác quản lý đào tạo
của nhà trường, kết quả đầu vào của sinh
viên, năm học đại học, chuyên ngành, giới
tính...; (ii) chưa sử dụng mô hình SEM để

Đối với sinh viên HVNH - Phân viện Bắc
Ninh cần tự giác tạo dựng cho bản thân một
phương pháp học tập hiệu quả và hợp lý,

rèn luyện các kỹ năng cơ bản (đọc hiểu bài
giảng, chủ động tìm nguồn tài liệu tham
khảo liên quan đến môn học, lập thời gian
biểu cho việc học tập, tư duy sáng tạo…).
Trước giờ lên lớp sinh viên nên đọc trước
bài ở nhà, chuẩn bị trước những câu hỏi có
liên quan đến bài học mới. Do khối lượng
kiến thức đối với sinh viên đại học yêu cầu
cao, nếu sinh viên không tích cực tìm tòi tri
thức, tư liệu học tập thì sẽ không bao giờ
thỏa mãn nhu cầu nhận thức.

Số 219- Tháng 8. 2020- Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng

79


Các nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên: Nghiên cứu trường hợp tại
Học viện Ngân hàng- Phân viện Bắc Ninh

của sinh viên như phòng tự học để sinh viên
có nơi học tập, trao đổi nhóm hiệu quả ngoài
giờ lên lớp. Phân viện nên tập trung nâng
cấp thư viện theo hướng hiện đại (thư viện
điện tử), trước mắt nên ưu tiên số hóa các
đầu sách chuyên ngành, tài liệu tham khảo
quan trọng, tạo thuận lợi cho việc tìm kiếm
tài liệu, tự học tập của sinh viên Phân viện ■

Tài liệu tham khảo

1. Abdullah, A.M. (2011). ‘Factors affecting business students’ performance in Arab Open University: the case of
Kuwait’. International Journal of business and Management,6(5),146-155.
2. Nguyễn Thị Thu An và cộng sự (2016). ‘Những nhân tố ảnh hưởng kết quả học tập của sinh viên năm I – II trường
Đại học Kỹ thuật- Công nghệ Cần Thơ’. Tạp chí khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 46(2016), 82-89.
3. Checchi, D., Franzoni, F., Ichino, A. and Rustichini, A. (2000).College Choice and Academic Performance. Truy
cập 5/11/2019, từ />4. Nguyễn Thùy Dung, Hoàng Thị kim Oanh, Lê Đình Hải (2017). ‘Thực trạng và các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT
của sinh viên khoa kinh tế và quản trị kinh doanh trường Đại học Lâm nghiệp’. Tạp chí Khoa học và công nghệ Lâm
nghiệp, 10/2017, 134-141.
5. Đinh Thị Hóa, Hoàng Thị Ngọc Điệp, Lê Thị Kim Tuyến (2018). ‘Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến KQHT của
sinh viên khoa kinh tế trường Đại học Đồng Nai’. Tạp chí Khoa học- Đại học Đồng Nai. 11, 18-29.
6. Biện Chứng Học (2015). Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên hệ vừa làm vừa học trường Đại
Học Mở Thành phố Hồ Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Trường Đại học Mở Thành phố Hồ Chí Minh.
7. Joseph, F., William, C., Barry, J. & Rolph, E. (2006). MultivariateData Analysis Seventh Edition. United States of
America: Pearson Education Limited.
8. Marth. K. (2009). Factors affecting academic performance of undergraduate studens at Uganda Christian
University. The degree of Master of Arts in Educational Management, Makerer University.
9. Nguyễn Thị Nga. (2013). Các yếu tố ảnh hưởng đến KQHT của sinh viên (nghiên cứu trường hợp tại trường Đại
học Phạm Văn Đồng). Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
10.Võ Thị Tâm (2010). Các yếu tố tác động đến KQHT của sinh viên chính quy trường Đại Học Kinh Tế thành phố Hồ
Chí Minh. Luận văn thạc sỹ, Đại học Quốc gia Hà Nội.
11.Nguyễn Đình Thọ & Nguyễn Thị Mai Trang (2009). Nghiên cứu khoa học trong quản trị kinh doanh. Hà Nội: NXB
Thống kê.
12.Nguyễn Huyền Trang & Nguyễn Thu Hà (2020). Nghiên cứu nhân tố ảnh hưởng đến kết quả học tập của sinh viên
Học viện Ngân hàng – Phân viện Bắc Ninh. Đề tài NCKH dự thi cấp Học viện, Học viện Ngân hàng.

80

Tạp chí Khoa học & Đào tạo Ngân hàng- Số 219- Tháng 8. 2020




×