Tải bản đầy đủ (.pdf) (41 trang)

Bài thuyết trình Một số sâu bệnh hại chính trên cây cà phê và biện pháp phòng trừ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 41 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ 
MINH
KHOA NÔNG HỌC

 MỘT SỐ SÂU BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÂY 
CÀ PHÊ VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỪ
Nhóm sinh viên thực hiện:
Lê Đình Đạt
Bùi Thị Yến Nhi
Lê Thị Kim Tiến
Nguyễn Ngọc Thông
Nguyễn Thị Ý Vy
1


NỘI DUNG THUYẾT TRÌNH
1
2
3
4
2


1. SÂU HẠI CHÍNH TRÊN CÀ PHÊ 
1.1 Các loại rệp hại thân, lá, quả
Sâu hại

1.2 Mọt đục quả
1.3 Mọt đục cành

3




1.1 Các loại rệp hại thân, lá, quả
a. Tác nhân gây hại: Rệp vảy xanh, rệp vảy nâu, rệp sáp
b. Triệu chứng gây hại
Ø

Ø

Rệp chích hút các bộ phận khí sinh của cây nhất là các phần non: 
lá  non,  chồi  non,  quả  non  làm  các  bộ  phận  này  phát  triển  kém, 
cành lá vàng, quả rụng. 

Thường xuất hiện lớp nấm muội đen bao phủ trên các chùm 
quả, cành mang quả và lá, làm giảm khả năng quang hợp của 
lá; lá úa vàng; quả khô dần rồi rụng nhiều.
4


Hình 1.1 Rệp vảy xanh, rệp vảy nâu 
gây hại

Hình 1.2 Rệp sáp hại quả 

5


1.1 Các loại rệp hại thân, lá, quả 
c. Điều kiện phát sinh phát triển
Ø


Rệp có mối quan hệ cộng sinh với các loài kiến.

Ø

Rệp vảy xanh và rệp vảy nâu xuất hiện quanh năm trên vườn cà 
phê và thường gây hại nặng trong mùa khô.

Ø

Rệp sáp hại quả thường xuất hiện từ sau khi hoa cà phê nở cho 
đến hết vụ thu hoạch; gây hại nặng trong các tháng mùa khô và 
đầu  mùa  mưa  và  giảm  nhiều  trong  khoảng  thời  gian  giữa  mùa 
mưa.

6


1.1 Các loại rệp hại thân, lá, quả 
d. Biện pháp phòng trừ
Ø

Thường  xuyên  theo  dõi  đồng  ruộng  để  có  những  tác  động  kịp 
thời và hợp lý. 

Ø

Vệ sinh đồng ruộng, làm cỏ sạch sẽ để hạn chế sự phát triển 
của các loài kiến. 


Ø

Nên  dùng  một  trong  các  loại  thuốc  có  hoạt  chất  như: 
Chlorpyrifos  Ethyl,  Profenofos,  Cypermethrin  +  Profenofos, 
Imidacloprid, Spirotetramat, Dinotefuran...

7


1.2 Mọt đục quả
a. Tác nhân gây hại: Mọt 
(Hypothenemus hampei)
b. Triệu chứng:
Ø

Quả  cà  phê  bị  mọt  gây  hại 
thường có một lỗ tròn nhỏ cạnh 
núm hoặc chính giữa núm quả.

Hình 1.3 Lỗ đục của mọt đục quả
8


1.2 Mọt đục quả 
 Triệu chứng (tt)
Ø

Phần phôi nhũ hạt cà phê bị sâu 
non ăn rỗng chuyển màu đen và 
có các rãnh nhỏ để mọt trưởng 

thành đẻ trứng. 

Ø

Thông thường quả cà phê bị 
mọt gây hại sẽ bị mất hẳn một 
nhân. 

Hình 1.4  Mọt trưởng thành gây 
hại quả cà phê 
9


1.2 Mọt đục quả 
c. Điều kiện phát sinh phát triển
Ø

Mọt đục quả lưu truyền quanh năm trên vườn cà phê. 

Ø

Mọt  sống  trong  các  quả  khô  dưới  đất  và  trên  cây  sau  vụ  thu 
hoạch,  tiếp  tục  lan  truyền  sang  các  quả  xanh  già  và  quả  chín 
trong suốt mùa mưa. 

Ø

Mọt có thể phá hoại cả quả khô trong kho bảo quản nếu không 
được phơi khô và ẩm độ hạt còn cao (> 13%). 
10



1.2 Mọt đục quả 
d. Biện pháp phòng trừ
Ø

Vệ sinh đồng ruộng sau khi thu hoạch. 

Ø

Thu hái các quả chín trên cây bất cứ lúc nào để hạn chế sự tác 
hại và cắt đứt sự lan truyền của mọt. 

Ø

Cần bảo quản hạt cà phê ở ẩm độ < 13%. 

Ø

Ở  vùng  bị  mọt  đục  quả  phá  hoại  nặng  nhiều  năm  liền  có  thể 
dùng thuốc hóa học để để phun trên toàn vườn.
11


1.3 Mọt đục cành
a.

Tác nhân gây hại: Mọt (Xyleborus morstatti)

b.


Triệu chứng gây hại: biểu hiện qua 3 giai đoạn:
 Giai đoạn 1: Các vảy bao hình tam giác ở các đốt của cành cà phê 

Ø.

đen lại, một vài cặp lá ở gần lỗ đục tiến về phía đầu cành bị rụng
 Giai đoạn 2: Cành bị mọt đục có hiện tượng héo, trên cành chỉ còn 

Ø.

vài cặp lá ở phía đầu cành
 Giai đoạn 3: Cành chết khô.

Ø.

12


Hình 1.5 Cành cà phê bị mọt 
đục cành gây hại

Hình 1.6 Sâu non của mọt trong 
cành
13


1.3 Mọt đục cành 
c. Sự phát sinh phát triển gây hại của mọt đục cành
Ø


Mọt xuất hiện nhỏ lẻ trong các tháng mùa khô, phá hại nặng từ 
tháng 9 đến tháng 12. 

Ø

Hại nặng vườn giai đoạn kiến thiết cơ bản và chủ yếu trên các 
cành tơ.

Ø

Mọt cái đẻ trứng trong hang do chúng tạo ra bên dưới các cành tơ 
hay hay bên hông các chồi vượt. 

Ø

Vòng đời của mọt đục cành kéo dài từ 31 ­ 48 ngày. 14


1.3 Mọt đục cành 
d. Biện pháp phòng trừ
Ø

Cần phải cắt bỏ sớm các cành mới bị mọt đục và đốt bỏ để loại 
bớt nguồn mọt. 

Ø

Khi cắt bỏ các cành bị mọt đục cần cắt bỏ cành ở vị trí cách lỗ 
đục ít nhất 8 cm về phía trong gốc cành cà phê để thu gom toàn 

bộ tổ mọt. 
15


2. BỆNH HẠI CHÍNH TRÊN CÀ PHÊ 
2.1 Bệnh gỉ sắt
Bệnh hại

2.2 Bệnh thán thư (cháy lá, khô cành, khô quả, 
thối cuống quả)
2.3 Bệnh nấm hồng
16


2.1 Bệnh gỉ sắt
a.

Tác nhân gây hại: Bào tử của nấm gây bệnh Hemileia vastatrix

b. Triệu chứng gây hại
Ø.

 Mặt dưới lá xuất hiện có những chấm màu vàng lợt.

Ø.

 Càng về sau lớp bột này có màu vàng cam sáng và làm cháy khô 
tế bào lá tại vị trí có vết bệnh. 

Ø.


 Các vết cháy liên kết lại với nhau và làm cháy toàn bộ lá, lá khô 
rụng. 
17


Hình 2.1 Lá cà phê bị bệnh 
      gỉ sắt gây hại

Hình 2.2 Vết bệnh phía dưới 
         mặt lá cà phê
18


2.1 Bệnh gỉ sắt 
c. Điều kiện phát sinh phát triển
Ø

Bệnh  phát  sinh  gây  hại  quanh  năm,  thời  điểm  gây  bệnh  hại 
nặng nhất từ tháng 7 đến tháng 12 hàng năm.

Ø

Bào  tử  nấm  nảy  mầm  ở  nhiệt  độ  15  ­  28⁰C  (khoảng  nhiệt  độ 
thích hợp nhất 20 ­ 24⁰C) và trong điều kiện tối, ẩm độ cao.

19


2.1 Bệnh gỉ sắt 

d. Biện pháp phòng trừ
Ø

 Sử dụng các giống kháng

Ø

 Loại bỏ cây con bị nhiễm ngay trong vườn ươm

Ø

 Có thể sử dụng một trong các loại thuốc có hoạt chất sau để phun 
như:  Difenoconazole  +  Propiconazole,  Propiconazole,  Diniconazole, 
Hexaconazole,  Tebuconazole  +  Trifloxystrobin,  Tetraconazole…  để 
phòng trừ bệnh.
20


2.2 Bệnh thán thư (cháy lá, khô cành, khô quả, thối cuống quả)
a.

Tác nhân gây hại: Nấm Colletotrichum sp.

b.

Triệu chứng gây hại

Ø.

 Vết bệnh trên lá là những đốm cháy đen từ mép ngoài lá lan dần 

vào bên trong, có vầng tròn xếp lớp rất rõ nét. 

Ø.

  Các  vết  cháy  lá  liên  kết  lại  làm  cho  lá  cháy  khô  hoàn  toàn  khi 
bệnh nặng. 

Ø.

 Cuống quả bị bệnh thường thối đen làm rụng quả.
21


Hình 2.3 Bệnh thán thư làm thối 
cuống quả

Hình 2.4 Bệnh thán thư làm khô 
cành khô quả
22


2.2 Bệnh thán thư (cháy lá, khô cành, khô quả, thối cuống quả)
c. Sự phát sinh phát triển của bệnh
Ø

 Bệnh thường phát sinh ­ phát triển từ tháng 5 ­ 12 hàng năm. Gây 
hại nặng nhất vào tháng 9 ­ 11. 

Ø


  Nấm  bệnh  phát  triển  rất  nhanh  trong  điều  kiện  nóng  ẩm  và  ở 
những vườn cà phê rậm rạp.

23


2.2 Bệnh thán thư (cháy lá, khô cành, khô quả, thối cuống quả) 
d. Biện pháp phòng trừ
Ø

Bón phân cân đối, hợp lí

Ø

Làm  cỏ,  cắt  cành  tạo  tán,  rong  tỉa  cây  chắn  gió  ­  che  bóng,...  tạo 
thông thoáng vườn cây. 

Ø

Biện  pháp  hóa  học  sử  dụng  thuốc  có  hoạt  chất  như:  Propineb, 
Tebuconazole  +  Trifloxystrobin,  Azoxystrobin  +  Difenoconazole, 
Carbendazim, Copper hydroxide,….
24


2.3 Bệnh nấm hồng
a.

Tác nhân gây hại: Nấm Corticium salmonicolor


b. Triệu chứng gây hại
Ø.

 Thường gây hại trên cành cà phê mang quả. 

Ø.

  Vết  bệnh  đầu  tiên  là  những  chấm  rất  nhỏ  màu  trắng  giống  như 
bụi  phấn.  Số  lượng  chấm  nhỏ  nhiều  lên  và  tạo  thành  một  lớp 
phấn mỏng có màu hồng. 
25


×