ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ LÊN MEN
SẢN XUẤT NEM CHUA
Cần Thơ – 2017
ĐỀ TÀI
ỨNG DỤNG CÔNG NGHỆ LÊN MEN SẢN XUẤT NEM CHUA
I.
Giới thiệu
Nem chua là sản phẩm được sản xuất từ nguyên liệu chính là thịt lợn,bì lợn cùng
các nguyên liệu phụ như muối,đường,bột ngọt…Là sản phẩm lên men truyền
thống ở Việt Nam được sản xuất theo phương pháp thủ công.
Một số vùng nem ngon nổi tiếng ở Việt Nam như: nem làng Vẽ (Từ Liêm Hà
Nội), nem Phùng (Đan PhượngHà Tây), nem Phủ Từ (Bắc Ninh), nem chua An
Cựu (Huế), nem chợ Huyện (Bình Định), nem Ninh Hòa (Khánh Hòa), nem Thủ
Đức (TP Hồ Chí Minh), nem Lai Vung (Đồng Tháp), nem Tân Hưng (Tiền Giang),
nem làng Ước Lễ (Hà Đông), nem Quảng Yên (Quảng Ninh)...
Hiện nay, tại một số cơ sở sản xuất chế biến thịt đã đưa việc sản xuất nem chua
truyền thống vào sản xuất công nghiệp. Nem chua được chế biến bằng thịt tươi
cùng với quá trình lên men lactic chuyển hóa đường thành acid lactic dưới tác dụng
chủ yếu của vi khuẩn Lactobacillus.
II.
Cơ sở sinh hóa
Quá trình lên men chủ yếu trong nem chua là sự lên men lactic. Lên men lactic là quá
trình chuyển hóa kỵ khí đường tạo acid lactic với sự tham gia của nhóm vi khuẩn
lactic.Tùy vào các loại enzyme có trong cơ thể vi khuẩn lactic,con đường phân giải
và những sản phẩm tạo ra mà quá trình lên men lactic được chia làm 2 loại:lên men
lactic đồng hình và lên men lactic dị hình.
Lên men lactic đồng hình:
Lên men lactic đồng hình là quá trình lên men tạo sản phẩm chính là acid lactic
chiếm 9098% tổng sản phẩm lên men.Sản phẩm phụ là ethanol,acid
acetic,CO2,acetoin.
C6H12O6(Glucose)
2NAD+
(acid lactic)CH3COHCOOH
2NADH.H+
CH3COCOOH (acid pyruvic)
Lên men lactic dị hình
Lên men lactic dị hình là quá trình lên men khá phức tạp,tạo sản phẩm đa
dạng.Ngoài acid lactic chiếm khoảng 40% tổng sản phẩm lên men còn có sản phẩm
khác với tỉ lệ khá cao như acid succinic và ethanol 20%,acid acetic 10%,các chất khí
20%.
III.
Vi sinh vật
Nem chua là một sản phẩm lên men thịt sống, nên ta xét chủ yếu hệ sinh vật có khả
năng lên men trong nem chua. Hệ vi sinh vật này có khả năng đặc trưng là khả năng
lên men, môi trường sinh sống của chúng có pH = 5.0 – 6.0, hoạt độ nước aw =
0.99 0.80 và môi trường yếm khí.
Hệ vi sinh vật đóng góp vai trò lớn nhất hình thành nên mùi vị đặc trưng và chất
lượng sản phẩm nem chua là vi khuẩn Lactobacillus,Pediococcus và
Micrococcus.Trong đó,nhiều nhất và đóng vai trò quan trọng nhất là Lactobacillus.
Quá trình lên men chủ yếu trong sản phẩm chính là sự lên men lactic, sự lên men
làm cho pH, độ ẩm của sản phẩm giảm, chính từ đó góp phần ức chế hệ vi sinh
vật không có lợi.
1. Vi sinh vật giống
a) Lactobacillus
Đây là trực khuẩn gram dương,dạng hình que dài,hiếm khí di động,kích thước 0,5
1,2 x 110µm.Nhiệt độ tối ưu cho sự phát triển của chúng là 3040°C.
Chúng được nhiều tác giả kể đến như là loại vi khuẩn chiếm ưu thế nổi trội trong
suốt quá trình chín của sản phẩm, hoặc ít nhất là ở cuối quá trình chín, nếu như quá
trình chín xảy ra chậm. Chính sự chiếm ưu thế về số lượng này khiến cho các
Lactobacillus có khả năng ức chế một số loại vi sinh vật khác, chủ yếu là các loài
G() và một vài loài G(+). Mặt khác, các Lactobacillus có khả năng chịu được nồng
độ muối cao hơn một số loài vi khuẩn khác. Lượng Lactobacillus có thể đạt tới 108
tế bào/g sản phẩm.
Chúng có vai trò chính trong việc sinh ra các hợp chất acid, chủ yếu là acid lactic.
Chính sự acid hóa môi trường dẫn đến sự đông tụ các protein, ức chế các vi khuẩn
gây bệnh và tạo màu cho sản phẩm.
b) Pediococcus
Pediococcus là giống vi khuẩn G(+), thuộc họ Lactobacillaceae, chúng thường xuất
hiện ở dạng song cầu khuẩn hoặc dạng tứ cầu khuẩn được chia đối xứng qua một
hoặc hai mặt phẳng kích thước 12μm, không di động. Nhiệt độ tối ưu cho sự phát
triển của chúng là 2540°C.
c) Micrococcus
Các Micrococcus, vi khuẩn G(+), là loại hiếu khí hoặc yếm khí tuỳ tiện. Ở cuối
quá trình lên men chúng là loại vi sinh vật chiếm ưu thế thứ hai sau Lactobacillus,
vào khoảng 105 vi khuẩn/g sản phẩm. Theo một số tác giả, sự phát triển của các
Micrococcus, ở thời kì đầu của quá trình lên men, hình như thuận lợi cho sự phát
triển của Lactobacillus ở giai đoạn sau.
Lactobacillus
Pediococcus
Micrococcus
2. Vi sinh vật nhiễm
a) Các vi khuẩn G() khác: bao gồm
Các enterobacteria trong đó điển hình là Escherichia Proteus.
Pseudomonas
Acinetobacter
Các vi khuẩn này gram âm có trong sản phẩm đầu thời kì lên men với mật độ
khoảng 103 vi khuẩn/g sản phẩm. Chúng bị ức chế bởi các lactobacillus trong quá
trình chín của sản phẩm.
Các enterobacteria acid hoá môi trường bằng chuyển hoá lên men lactic hỗn hợp
sinh ra các acid hữu cơ có mạch cacbon ngắn. Chúng có khả năng thuỷ phân protein.
Giống vi khuẩn Pseudomonas (Ps.fluorescens, Ps.fragi, Ps. Lundensis và Shewnella
putrefaciens) thường xuyên thuỷ phân protein. Chúng không chịu được nồng độ
muối cao hơn 2,5% và cũng chỉ phát triển khi hoạt độ nước trong môi trường lớn
hơn 0,95. Đây là nhóm vi khuẩn gây ra sự nhiễm độc thịt, gây thối và làm ôi khét
mỡ. Một vài loài (như Pseudomonas aeruginosa) có thể gây bệnh cho người.
Giống Acinetobacter cũng có khả năng thuỷ phân protein và gây ra các mùi không
mong muốn của thịt.
b) Nấm men và nấm mốc
Nấm men có thể làm mỡ biến thành màu đỏ hoặc màu đen. Chúng phát triển tốt
nhất ở pH dưới 5. Đa số nấm men chịu được môi trường hoạt độ nước thấp. Nấm
men phát triển sẽ gây mùi ôi khét của mỡ. Chúng tạo ra các mùi không mong muốn
và gây ra một số hiện tượng ngộ độc.
Nấm men có khả năng thuỷ phân protein cũng như các hợp chất gluxit và lipit
(Lerche et Lammers, Coretti, 1958), tuy nhiên nấm men trước tiên có khả năng thuỷ
phân lipit và tạo thành các hợp chất tạo hương (Fournaud, 1976). Chúng có khả
năng thích nghi với quá trình lên men, với khoảng pH rộng, do đó chúng có khả
năng sinh trưởng tốt trong môi trường nem chua.
Nấm mốc là các vi sinh vật thuỷ phân protein và lipit.
Các đặc điểm đặc trưng của vi khuẩn lactic trong nem chua:
Chúng là loại ưa ấm với khoảng nhiệt độ thích hợp là 2337°C và phát triển tốt
nhất ở 30°C.
Chúng chịu được độ mặn trung bình,tất cả đều có thể phát triển khi nồng độ NaCl
trong môi trường nhỏ hơn hoặc bằng 4%.
Chúng đều có khả năng acid hóa môi trường mạnh.Sau 48h lên men,pH môi trường
có thể <4,3.Tại giá trị pH này có thể đảm bảo ức chế nhiều loại tạp khuẩn trong
lên men.
IV.
Nguyên liệu sản xuất nem chua
V.
Nguyên liệu chính
Nguyên liệu phụ
Thịt heo
Da heo
Đường
Muối ăn
Bột ngọt
Tỏi
Tiêu
Ớt
Bao bì nem(Lá vông,bao nilong,lá chuối)
Phụ gia (Natri polyphotphat,tinh bột biến
tính,màu tạo sản phẩm,chất tạo vị)
Quy trình sản xuất nem chua
1. Quy trình
2. Thuyết minh qui trình
2.1 Lọc bỏ gân mỡ
Mục đích: loại bỏ hoàn toàn gân, mỡ ra khỏi khối thịt trước khi đưa vào quết, do
cấu trúc của sản phẩm là cấu trúc gel protein, nếu thịt dùng làm nem chua có dính
mở thì sẽ làm mềm cấu trúc gel .
Thực hiện: Tiến hành lọc, tách gân, mỡ theo phương pháp thủ công.
2.2 Xay
Mục đích: làm nhỏ thịt,tạo điều kiện cho quá trình quết sau này diễn ra nhanh hơn
và dễ dàng hơn. Sử dụng máy xay thịt chuyên dụng để xay.
2.3 Ướp gia vị
Mục đích: tạo hương vị và màu sắc đặc trưng cho sản phẩm, tạo cơ chất cho quá
trình lên men. Ngoài ra việc ướp muối, đường còn có tác dụng tạo ra áp suất thẩm
thấu , kìm hãm sự phát triển của vi sinh vật .
Thực hiện: Tiến hành cho đồng thời tất cả các loại gia vị vào khối thịt, sau đó tiến
hành quết.
2.4 Quết
Mục đích: phá vỡ cấu trúc bó sợi của mô cơ, tách rời các mạch polypeptid theo
chiều dài, để cho gia vị, chất khoáng dễ khuếch tán, các phân tử nước chui vào tạo
trạng thái liên kết gel chặt chẽ, tạo nên khối gel đồng nhất dễ tạo hình. Quết cho
nhuyễn, đều với gia vị, nếu không nem sẽ không dai, ăn bị bở hay vón cục, quá
trình lên men sẽ diễn ra không đồng đều trong sản phẩm.
Phương pháp:
+ Phương pháp thủ công: cho thịt sau khi đã xử lý cùng các chất phụ gia và gia
vị cần thiết vào cối đá. Sử dụng lao động thủ công dung chày gỗ giã đều khối thịt ở
trong cối cho đến khi thịt đạt cấu trú monh muốn.
+ Phương pháp bán thủ công: Thịt được cho vào cối đá bằng lao động thủ
công, hệ thống chày và cối được tự động hóa nhờ một motor giúp cho cối xoay đều
quanh trục đi qua tâm của cối và một motor khác giúp cho chày giã đều từ trên
xuống. Tiến hành giã cho đến khi thịt đạt cấu trúc như mong muốn.
2.5 Luộc chín da heo
Mục đích: làm chín da heo do da heo không có khả năng chín sinh hóa, nhờ nhiệt độ
cao làm biến tính collagen để cơ thể người có thể tiêu hóa được. Đồng thời giúp da
dễ cắt nhỏ hơn, dễ lọc bỏ mỡ vì da trở nên giòn, không mềm nhão.
Nem chua là một sản phẩm lên men, chế biến không qua gia nhiệt. Khi phối trộn
nguyên liệu thịt và da, collagen trong da không bị biến tính, khả năng tạo gel giảm
đồng thời khó tiêu hóa được trong cơ thể người sử dụng, giảm giá trị dinh dưỡng
sản phẩm. Do đó ta phải luộc chín da để làm biến tính collagen. Tuy nhiên không
nên luộc chín quá và xả nước lạnh nhanh ngay sau khi luộc để làm giảm nhiệt
nhanh chóng. Nếu không collagen bị biến tính quá mạnh sẽ hòa tan tạo nhớt, khó có
thể bổ sung vào nem vì ẩm cao, làm khối nem lỏng lẻo.
Thực hiện: Cho da heo vào nước lạnh, đun sôi cho đến khi mềm là được.
2.6 Rửa qua nước lạnh
Mục đích: nhằm làm săn và làm nguội nhanh da heo.
Thực hiện: sau khi vớt da heo ra khỏi nồi nước sôi, nhúng ngay vào nước lạnh rồi
vớt ra.
2.7 Làm ráo da heo
Mục đích: giảm ẩm độ trong da, giảm hoạt động nước để vi sinh vật không phát
triển. Phơi nắng có nhiệt độ cao diệt một số vi sinh vật (nhưng đồng thời cần tránh
gây nhiễm một số vi sinh vật khác),tăng tính chặt của nem.
2.8 Làm sạch
Mục đích: làm sạch lông còn sót lại trên da heo.
Thực hiện: Tiến hành theo lối thủ công bằng cách cạo và nhổ sạch lông trên da
heo.
2.9 Tách mỡ
Mục đích: nhằm loại bỏ hoàn toàn mở ra khỏi da heo vì mỡ sẽ làm lỏng lẻo, yếu
cấu trúc gel,nhiều mỡ sẽ khiến cho nem dễ bị oxy hóa, gây hư hỏng nhanh chóng.
Thực hiện: bằng phương pháp thủ công dùng dao nhỏ, bén để lọc phần mỡ thừa, vì
đây là công đoạn nhỏ, cần chính xác để ít lãng phí, tận dụng tốt nguyên liệu.
2.10
Xắt lát mỏng và xắt sợi
Mục đích: chuẩn bị cho quá trình trộn và lên men. Da sẽ được trộn đều chung với
khối thịt một cách dễ dàng, giúp cho quá trình lên men được đồng nhất, cũng như
sản phẩm trở nên đồng đều hơn. Cắt nhỏ còn giúp cho quá trình thủy phân protein
tạo cơ chất cho vi sinh vật sử dụng và tạo hương vị cho sản phẩm diễn ra dễ dàng
hơn.
Thực hiện:
+Tiến hành theo lối thủ công bằng cách dùng dao sắc cắt miếng da heo theo
bề dày của nó sao cho bề dày da heo khoảng 1mm.
+Tiến hành theo lối thủ công bằng cách dùng dao cắt miếng da heo sau khi
đã xắt lát mỏng thành những sợi dài khoảng 45cm, dày khoảng 1mm.
2.11 Phối trộn
Mục đích: nhằm phối trộn đều thịt sau khi xay quết với da heo đã xắt sợi. Trong
quá trình này còn có bổ sung thêm tỏi tươi xay nhuyễn vào nhằm mục đích ức chế
sự phát triển của vi sinh vật.
Thực hiện: có thể tiến hành phối trộn theo 2 cách:
+Phương pháp thủ công: dùng một cái bồn hình bán cầu, cho tất cả nguyên
liệu cần phối trộn vào và đảo đều bằng một đũa gỗ to.
+Phương pháp bán thủ công: cho thịt đã quết, da heo đã xắt sợi, tỏi xay
nhuyễn vào một cái bồn hình nữa bán, bên trên có một cánh khuấy dùng để trộn
đều .
2.12 Vo viên và ép định hình
Mục đích: nhằm tạo hình dạng cho viên nem, có thể bổ sung thêm ớt, tỏi xắt lát và
tiêu nguyên hạt nhằm mục đích tạo hương vị cho nem chua cũng như ức chế sự
phát triển của vi sinh vật.
Tiến hành theo lối thủ công như sau: ước lượng và lấy một lượng thịt sau khi đã
được trộn đều vo thành viên, ép thành một khối có hình lập phương.
2.13 Bao gói sản phẩm
Mục đích:
+Tạo điều kiện yếm khí cho vi khuẩn lactic hoạt động.
+Giữ nhiệt cho quá trình lên men.
+Hạn chế vi sinh vật nhiễm, do nem là môi trường giàu dinh dỡng nên
thuận lợi cho nhiều loại vi sinh vật phát triển. vi sinh vật từ môi trường bên ngoài
dễ nhiễm vào, cạnh tranh với vi khuẩn lactic gây ra những biến đổi không mong
muốn, khi bao gói sản phẩm sẽ hạn chế được hiện tượng này.
+Đáp ứng yêu cầu cảm quan.
+Dễ dàng cho bảo quản và phân phối đến người tiêu dung.
Thực hiện: được tiến hành theo lối thủ công như sau: Tiến hành gói lá vông trước,
sau đấy gói bằng ni lông và cuối cùng là gói bằng lá chuối.
2.14 Lên men
Quá trình lên men lactic trong nem chua được chia làm 3 giai đoạn:
+Giai đoạn 1: Bắt đầu có sự hoạt động của vi khuẩn lactic và một vài vi
sinh vật khác có sẵn trong nguyên liệu đầu, khả năng sinh tổng hợp acid lactic kém.
+Giai đoạn 2: Vi khuẩn lactic phát triển mạnh mẽ và acid lactic được tạo ra
nhiều làm giảm pH của khối nguyên liệu xuống thấp, từ đó có khả năng ức chế sự
hoạt động của các loài vi sinh vật khác. Đây là giai đoạn quan trọng trong quá trình
sản xuất nem chua, vì nó ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng cũng như giá trị dinh
dưỡng của sản phẩm.
+Giai đoạn 3: Do acid lactic tích tụ nhiều, làm pH giảm mạnh, từ đó dẫn đến
sự ức chế ngay cả đối với vi khuẩn lactic. Sản phẩm bắt đầu chuyển qua giai đoạn
chín. Lúc này, các vi khuẩn bị ức chế, chỉ có nấm men va nấm mốc có khả năng
phát triển. Do đó tạo điều kiện cho quá trình lên men acid acetic và acid butyric gây
ra mùi và vị khó chịu cho sản phẩm.
Sau quá trình lên men lactic là quá trình lên men thối.
Hiện tượng ôi thiu do vi sinh vật gây ra. Vi sinh vật sống trong thịt phân huỷ các
chất hữu cơ của thịt thành các chất có mùi khó chịu và độc hại. Tuy nhiên không
phải tất cả các vi sinh vật đều gây ra hiện tượng này.
Các nấm mốc mới hình thành sẽ tiêu thụ các acid tạo ra, đồng thời phân hủy các
acid hữu cơ khác được tích tụ trong quá trình lên men lactic, làm tăng pH, môi
trường trở nên có tính kiềm hơn. Từ đó các vi sinh vật lên men thối bắt đầu phát
triển mạnh, chuyển hóa protein thành pepton, polipeptide, acid amine… và cuối
cùng là các sản phẩm đễ bay hơi như NH3, H2S… gây mùi vị khó chịu cho sản
phẩm. Lúc này, nem đã bắt đầu bị hư hỏng, giá trị dinh dưỡng cũng như cảm quan
bị giảm đáng kể.
Biến đổi vật lý: độ dai, độ dẻo tăng, khối lượng nem cũng thay đổi một phần sau
quá trình lên men.
Biến đổi hóa lý: do quá trình lên men làm cho pH của nem thay đổi, tự đó giúp cho
sự hình thành cấu trúc gel của nem tốt, pH giảm khiến collagen trương nở giúp
khối nem chặt.
Biến đổi hóa học:
+pH giảm, hàm lượng đường giảm, thành phần các chất dinh dưỡng thay
đổi theo hướng có lợi nhờ các sản phẩm lên men.
+Độ ẩm giảm : Ban đầu nguyên liệu thịt và da có hàm ẩm khá cao, lượng
nước tự do lớn. Sau quá trình lên men, sản phẩm có cấu trúc gel, giữ nước, một
phần nước tự do trở thành nước liên kết trong cấu trúc gel nên hàm ẩm giảm.
+Hàm lượng protein giảm do một phần protein bị phân hủy tạo thành cơ
chất cho vi sinh vật sử dụng, tạo hương vị cho sản phẩm.
+Vitamin B1, B2 tăng do vi khuẩn sinh ra trong quá trình lên men lactic.
Biến đổi sinh học: hàm lượng vi sinh vật tăng (vi khuẩn lên men lactic có lợi cho
hệ tiêu hóa), thành phần dinh dưỡng (các chất thay đổi) làm cho giá trị năng lượng
của nem thay đổi.
Biến đổi cảm quan: Khối nem có màu hồng đỏ đẹp, bề mặt bóng, có mùi thơm đặc
trưng của sản phẩm thịt lên men.pH trong nem giảm thấp, myoglobin có trong thịt
sẽ ở dạng metmyoglobin, nem bình thường sẽ có màu hồng nhạt đến nâu nhạt. Để
tạo được màu đỏ của nem, người ta thường cho thêm phụ gia như nitrit.
Các y u t nh h ng đ n s phát tri n c a h vi sinh v t
trong quá trình lên men và b o qu n nem chua
Màng tế bào chất của vi khuẩn là màng bán thấm,khi nồng độ muối trong dịch lên
men cao (NaCl > 6,5%) sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn lactic.Vì vậy,nồng độ
muối cần thiết cho dịch lên men là không quá 6,5%.
6. Các yếu tố sinh học
Trong quá trình lên men,các vi sinh vật có mối quan hệ kháng sinh.Quan hệ kháng
sinh là mối quan hệ đối kháng giữa các vi sinh vật.Sự có mặt của loài vi sinh vật
này có thể gây tác dụng ức chế hoặc tiêu diệt loài vi sinh vật khác:vi khuẩn lactic
sinh ra acid lactic sẽ ức chế sự phát triển của vi khuẩn gây thối hoặc nấm mốc
Penicillium notatum sinh ra chất kháng sinh penicillin tiêu diệt một số vi khuẩn gây
bệnh.
7. Bao bì
Mốc trắng thỉnh thoảng vẫn thấy ở lá gói nem.Nếu mốc chỉ phát sinh ở lá gói nem
và nem được bọc trong lớp nylong vẫn chưa bị nhớt và có mùi lạ thì vẫn có thể ăn
được.Nhưng nếu chính nem bị mốc hoặc lá gói bị mốc tiếp xúc trực tiếp với nem
(không qua lớp nylong bọc nem) thì không nên dùng vì độc tố từ nấm mốc có thể đã
truyền vào thịt.Vì vậy,khi bảo quản nem chua cần chú ý đến yếu tố bao bì để ngăn
chặn nấm mốc tiếp xúc trực tiếp.
VII.
Chỉ tiêu đánh giá chất lượng sản phẩm
1. Tiêu chuẩn cảm quan
Mặt ngoài nem chua khô ráo, không nhớt
Vết cắt của nem chua ráo, không bở, nhũn
Mùi vị nem chua thơm ngon
Không có mùi ôi, chua, thiu, mốc.
2. Tiêu chuẩn hóa lý
Nem chua thành phẩm có độ ẩm 5255%
Tên chỉ tiêu
1.Độ Ph
2.Phản ứng Kreiss
3.Phản ứng định tính dihydro
sulphua(H2S)
4.Hàm lượng amoniac,mg/100g,không
lớn hơn
5.Hàm lượng nitrit,mg/100,không lớn
hơn
Yêu cầu
4,55.5
Âm tính
40,0
134
Bảng 1.Tiêu chuẩn hóa lý (TCVN 7050 :2002)
3. Tiêu chuẩn vi sinh vật
ST
T
Chỉ tiêu
2
3
4
Tổng số vi sinh vật hiếu
khí
Colifom
E.coli
Staphylococcus aureus
5
Clostridium perfringene
6
Bacillus cereus
7
Salmonella/25g
8
Clostridium botulinum
1
Giới hạn tối
Ý nghĩa
đa trong 1g
nem chua
3.105
Thể hiện mức độ ô nhiễm và điều
kiện vệ sinh trong sản xuất
50
Thể hiện mức độ vệ sinh
3
Vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy
10
Vi sinh vật gây bệnh sốt cao,buồn
nôn
10
Vi sinh vật gây mệt mỏi,buồn
nôn,tiêu chảy đi nhiều lần/ngày
10
Vi sinh vật gây bệnh tiêu chảy,buồn
nôn
0
Vi sinh vật gây rối loạn tiêu hóa,đau
bụng,tiêu chảy,nôn mữa,nhức đầu và
sốt nóng
0
Vi sinh vật gây liệt cơ khi bị ngộ độc
Bảng 2.Chỉ tiêu vi sinh vật trong nem chua (TCVN 7050 : 2002)
VIII.
Tài liệu tham khảo
Nguyễn Thị Mỹ Dung, 2005 Nghiên cứu cải tiến kỹ thuật sản xuất và bảo
quản để nâng cao chất lượng nem chua. Luận văn Thạc sĩ sinh học, Trường
Đại học Sư Phạm TP Hồ Chí Minh.
/>Tiểu luận Công nghệ chế biến thịt, thủy sản: Nem chua. Đại học Bách Khoa
TP Hồ Chí Minh.
Giáo trình Mô Đun sản xuất nem chua. Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn. />sanphamtuthitgiasuc1731076.html