BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP TP HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
TIỂU LUẬN
QUẢN TRỊ HỌC
Đề tài: PHÂN TÍCH QUY TRÌNH HOẠCH
ĐỊNH CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA
THẾ GIỚI DI ĐỘNG TRONG THỜI
ĐIỂM KHỦNG HOẢNG KINH TẾ DO
DỊCH COVID19 (01/2020 – 04/2020)
Giáo viên hướng dẫn: TRẦN THỊ HUẾ CHI
Lớp học phần: DHQT15G
Nhóm thực hiện: NHÓM 1
TP. HỒ CHÍ MINH, THÁNG 6 NĂM 2020
Danh sách nhóm và tỉ lệ hoàn thành nhiệm vụ của từng thành viên
STT
Họ và tên
Mã số SV
1
Võ Thành Đô
19522311
Tỉ lệ
(%) hoàn
thành
nhiệm
vụ
95
2
Nguyễn Minh Hiếu
19530921
95
3
Đoàn Hoài Nhân
19440791
100
4
Nguyễn Thế Năng
19531311
95
5
18040301
95
6
Nguyễn Thị Kim
Oanh
Vũ Văn Thái
19517491
95
7
Trần Bùi Anh Thư
19484201
95
8
Nguyễn Thị Ngọc
Thư
19482011
100
Ghi chú
Nhóm trưởng
LỜI CẢM ƠN
“Để hoàn thành bài tiểu luận này, nhóm 1 chúng em xin gửi lời cảm ơn chân
thành đến:
Giảng viên bộ môn Quản trị học – cô Trần Thị Huế Chi đã giảng dạy tận tình,
chi tiết để chúng em có đủ kiến thức và vận dụng vào bài tiểu luận. Và cũng
cảm ơn cô đã tận tình hướng dẫn chúng em trong quá trình làm tiểu luận này.
Cảm ơn Ban giám hiệu trường Đại học Công nghiệp Thành phố Hồ Chí Minh
vì đã tạo điều kiện về cơ sở vật chất với hệ thống thư viện hiện đại, đa dạng
các loại sách, tài liệu thuận lợi cho việc tìm kiếm, nghiên cứu thông tin.
Sau cùng, bài tiểu luận được hoàn thành là nhờ sự nổ lực chung của toàn bộ
thành viên nhóm 1.
Do chưa có nhiều kinh nghiệm làm để tài cũng như những hạn chế về kiến
thức, trong bài tiểu luận chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Rất
mong nhận được sự nhận xét, ý kiến đóng góp, phê bình từ phía cô để bài tiểu
luận được hoàn thiện hơn.
Lời cuối cùng, chúng em xin kính chúc cô luôn thật nhiều sức khỏe, thành công
và hạnh phúc.”
Nhóm 1
MỤC LỤC
I. PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sau hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới và hội nhập với thế giới,
nền kinh tế nước ta đang trên đà phát triển và nhận được sự quan tâm đặc
biệt từ nhà nước, điều này đã mở ra những cơ hội mới đồng thời cũng
tiềm ẩn những thách thức mới đối với các doanh nghiệp Việt Nam. Một
doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển bền vững và thành công đòi hỏi phải
biết mình muốn gì, đang làm gì, sẽ làm gì, làm như vậy thì kết quả sẽ ra
sao. Vậy nên phải có những chiến lược kinh doanh đúng đắn, thích hợp
trong từng thời điểm cụ thể.
Đầu năm 2020, nền kinh tế nước ta nói riêng và cả thế giới nói chung
đều chịu ảnh hưởng nặng nề bởi dịch Covid19, nhưng theo báo cáo kết
quả kinh doanh quý I/2020 của Thế giới Di Động, doanh thu của doanh
nghiệp này vẫn tăng trưởng so với cùng kỳ năm trước, tuy trong tháng 4 –
thời gian cao điểm của dịch, doanh thu có sụt giảm nhưng nếu tính chung
cả 4 tháng đầu năm thì lợi nhuận sau thuế của doanh nghiệp này giảm 6%
so với cùng thời điểm năm trước. Đối với một doanh nghiệp lớn kinh
doanh ở nhiều lĩnh vực chịu ảnh hưởng trực tiếp bởi dịch thì đây là con số
đã nói lên sự nổ lực rất lớn trong khâu hoạch định chiến lược của doanh
nghiệp. Vậy doanh nghiệp này đã đưa ra chiến lược gì để hạn chế hết
mức có thể sự ảnh hưởng của dịch Covid19? Chiến lược kinh doanh này
của Thế Giới Di Động liệu có phải tối ưu nhất trong thời điểm này? Bài
tiểu luận của nhóm chúng em được thực hiện với mục đích phân tích quy
trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần Đầu tư Thế
Giới Di Động trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế do dịch Covid19 (tháng
1/2020 4/2020), đồng thời làm rõ tầm quan trọng của hoạch định đối với
thành công của một doanh nghiệp, những bài học rút ra từ câu chuyện
hoạch định chiến lược của doanh nghiệp này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Phân tích tầm nhìn, sứ mệnh, mục tiêu của Công ty Cổ phần Đầu tư Thế
Giới Di Động.
Phân tích điểm mạnh, yếu, cơ hội cũng như thách thức của doanh nghiệp
này gặp phải trong thời điểm dịch Covid19.
Tìm hiểu, phân tích quy trình hoạch định chiến lược của Thế Giới Di
Động trong 4 tháng đầu năm 2020 nói chung và các chiến lược hạn
chế/khắc phục thiệt hại gây ra bởi dịch Covid19.
Bài học rút ra từ chiến lược kinh doanh của Thế Giới Di Động.
3. Phương pháp nghiên cứu
Thu thập, nghiên cứu, phân tích các văn bản, số liệu được công bố của
doanh nghiệp.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu:
Không gian nghiên cứu: Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di
Động.
Thời gian nghiên cứu: 4 tháng đầu năm 2020.
Đối tượng nghiên cứu:
Quy trình hoạch định chiến lược kinh doanh của Công ty Cổ phần
Đầu tư Thế Giới Di Động trong thời điểm dịch Covid19 (1/2020 –
4/2020).
II. PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. KHÁI QUÁT VỀ HOẠCH ĐỊNH CHIẾN LƯỢC
1.Hoạch định trong quản trị
Hoạch định là chức năng đầu tiên trong 4 chức năng của nhà quản trị
gồm hoạch đinh – tổ chức – điều khiển – kiểm tra. Vậy hoạch định là gì?
Tại sao nói hoạch định đóng vai trò quan trọng trong thành công của một
doanh nghiệp?
1.1. Khái niệm
Hoạch định (planning) là một quá trình ấn định những mục tiêu, xây
dựng và chọn lựa những phương án tốt nhất để thực hiện có hiệu quả
những mục tiêu đã đặt ra. Ta có thể hiểu rằng, thực hiện chức năng hoạch
định được định nghĩa là ta phải xác định được mục tiêu muốn đạt được là
gì? Khi xác định được mục tiêu rồi xem có bao nhiêu cách để có thể thực
hiện được mục tiêu đã đặt ra và lựa chọn phương án tốt nhất để thực hiện.
Ví dụ: Mục tiêu quan trọng nhất trong năm 2020 của Công ty Cổ phần Đầu
tư Thế Giới Di Động là mở rộng mạng lưới chuỗi cửa hàng bách hóa khắp
miền Nam, Nam Trung Bộ và cao nguyên để dành lấy thị phần, tăng trưởng
doanh thu bình quân tháng và biên lợi nhuận gộp. Để làm được điều này,
công ty cần có bản kế hoạch chính xác, cụ thể, các phòng ban phải phối
hợp chặt chẽ với nhau để đạt được mục tiêu đó.
1.2. Vai trò
Việc hoạch định đúng đắn là điều tất yếu đối với doanh nghiệp, nó
giúp phối hợp mọi hoạt động và sử dụng các nguồn lực trong doanh nghiệp
một cách hiệu quả. Từ đó giúp các nhà quản trị có thể cụ thể hóa mục tiêu
của mình trong từng giai đoạn nhất định, thậm chí giúp các nhà quản trị
nhận diện được các cơ hội kinh doanh cũng như đưa ra những dự kiến và
giải pháp để xử lý những rủi ro trong kinh doanh. Hoạch định không những
vạch ra con đường đi đến mục tiêu của doanh nghiệp mà nó còn làm cơ sở
cho việc thực hiện các chức năng khác như chức năng tổ chức, chức năng
điều kiện, đặc biệt là chức năng kiểm tra để cho nhà quản trị có thể nắm
bắt được rằng mình có đi đúng hướng để có thể đến được mục tiêu không.
2. Chiến lược kinh doanh
Theo M.Porter, chiến lược là nghệ thuật xây dựng các lợi thế cạnh
tranh vững chắc để phòng thủ và tấn công. Như vậy có thể hiểu, chiến
lược kinh doanh là kế hoạch về hoạch định và điều khiển các hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp bao hàm xác định mục tiêu của chiến lược
kinh doanh (3 năm, 5 năm, 10 năm quá trình ra quyết định của doanh nghiệp
và việc phân tích môi trường kinh doanh). Chiến lược kinh doanh là một
sản phẩm kết hợp được những gì môi trường có những gì mà doanh
nghiệp có thể có và những gì mà doanh nghiệp muốn có. Vì vậy, thực chất
của chiến lược kinh doanh là phương tiện để đạt tới những mục tiêu dài
hạn.
Chiến lược kinh doanh là tập hợp các mục tiêu dài hạn, các chính sách
và các giải pháp lớn về sản xuất kinh doanh, về tài chính và giải quyết
nhân tố con người nhằm đưa ra hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
phát triển lên một trạng thái mới cao hơn về chất lượng.
Tóm lại chiến lược kinh doanh là nghệ thuật tổ chức phối hợp tối ưu
các nguồn lực, đề xuất thực hiện các quyết định phù hợp với xu thế biến
động của môi trường để dành thắng lợi trong cạnh tranh nhằm đạt tới các
mục tiêu dài hạn trong kinh doanh.
3. Hoạch định chiến lược
Hoạch định chiến lược là bước đầu tiên trong quy trình quản trị chiến
lược gồm 3 bước là hoạch định chiến lược – triển khai chiến lược và kiểm
soát chiến lược.
3.1. Khái niệm
‘’Hoach đinh chiên lu
̣
̣
́ ̛ơc (Strategic planning) là qua trinh đê ra cac cong
̣
́ ̀
̀
́ ̂
viẹc cân th
̂ ̀ ực hiẹn cua cong ty, tô ch
̂ ̉
̂
̉ ức nhưng nghien c
̃
̂ ưu đê chi ra nh
́ ̉
̉
ững
nhan
̂ tô ́ chinh
́ cuả moi tru
̂ ̛ơng ben ngoai va
̀
̂
̀ ̀ moi tru
̂
̛ơng ben
̀
̂ trong doanh
nghiẹp, xay d
̂
̂ ựng muc tieu dai han, l
̣
̂ ̀ ̣ ựa chon trong sô nh
̣
́ ững chiên lu
́ ̛ợc thay
thê’’.
́
Như vậy, hoạch định chiến lược là quá trình xây dựng nhiệm vụ kinh
doanh, cụ thể là phân tích và nghiên cứu môi trường kinh doanh để xác định
những khó khăn và thuận lợi từ bên ngoài và những điểm mạnh, điểm yếu
từ bên trong, đề ra mục tiêu chiến lược, các chính sách và giải pháp về kinh
doanh , để tổ chức đưa ra các chiến lược, chính sách kinh doanh vào thực
hiện trong thực tế, đề ra quyết định điều chỉnh, kiểm tra, đánh giá tình hình
thực hiện chiến lược.
3.2. Vai trò
Như đã nói ở trên, một doanh nghiệp muốn hoạt động tốt và đạt được
mục tiêu của mình thì phải có chiến lược kinh doanh cụ thể. Để đạt được
điều đó thì công tác hoạch định chiến lược phải được quan tâm hàng đầu.
Hoạch định chiến lược tốt đồng nghĩa với việc công ty có được những
bước đi cụ thể và đúng đắn. Như các công ty có thành tích cao về tài chính
thường lập kế hoạch hệ thống để chuẩn bị cho những biến động trong
tương lai. Như vậy, một trong những lợi ích mà hoạch định chiến lược
mang lại là lợi ích về tài chính. Ngoài ra còn có những lợi ích khác như
việc nâng cao lợi nhuận, duy trì tốt các mối quan hệ. Đặc biệt, doanh
nghiệp sẽ nhận được sự tin cậy từ khách hàng và có chỗ đứng vững chắc
trên thị trường.
3.3. Quy trình hoạch định chiến lược
3.3.1. Xác định sứ mệnh của doanh nghiệp
Như đã đề cập ở trên, hoạch định chiến lược là quá trình xây dựng
nhiệm vụ kinh doanh, phân tích và nghiên cứu môi trường kinh doanh để
xác định những khó khăn và thuận lợi từ bên ngoài và những điểm mạnh,
điểm yếu từ bên trong để từ đó đề ra mục tiêu chiến lược phù hợp. Sứ
mệnh hay nhiệm vụ kinh doanh được xem là bước đầu tiên để hình thành
mục tiêu chiến lược.
Tầm nhìn (Vision) là một tuyên bố mô tả nơi mà công ty mong muốn
đạt được trong tương lai. Nó là mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp, có
khung thời gian kéo dài từ 5 tới 10 năm hoặc lâu hơn. Một tuyên bố về tầm
nhìn có thể áp dụng cho toàn bộ công ty hoặc cho một bộ phận duy nhất
của công ty đó. Cho dù là dành cho tất cả hoặc chỉ một bộ phận của công
ty thì tuyên bố về tầm nhìn luôn trả lời cho câu hỏi: “chúng ta muốn đi
đâu?”. Ba yếu tố tạo nên một tầm nhìn hấp dẫn là: mục đích – lý do tồn tại
của công ty, bức tranh tương lai bức tranh định hướng kết quả về nơi bạn
sẽ đến và nó sẽ như thế nào khi mục đích của bạn được thực hiện và cuối
cùng là giá trị cái hướng dẫn cho hành vi hàng ngày và ra quyết định, khi
chọn các giá trị, điều quan trọng là phải hỏi những giá trị nào cần thiết để
hỗ trợ cho mục đích của tổ chức?
Sứ mệnh (Mission) là một bản tóm tắt về các giá trị của một tổ chức,
sứ mệnh nói về hiện tại. Nó tuyên bố những ai mà bạn phục vụ, những gì
bạn phục vụ và cách bạn làm điều đó mỗi ngày. Không giống như tuyên bố
tầm nhìn có thể áp dụng cho công ty hoặc chỉ một bộ phận của công ty,
tuyên bố sứ mệnh phản ánh mọi khía cạnh của công ty, từ nhân viên, khách
hàng, đối tác, sản phẩm/dịch vụ, công nghệ, chất lượng....
Khi một công ty phát triển, các mục tiêu sẽ thay đổi. Do đó, các tuyên
bố về tầm nhìn và sứ mệnh nên được sửa đổi khi cần thiết để phản ánh
văn hóa mới của doanh nghiệp.
3.3.2. Phân tích môi trường kinh doanh
3.3.2.1. Phân tích môi trường bên ngoài
* Phân tích môi trường vĩ mô
Việc phân tích môi trường vĩ mô giúp doanh nghiệp trả lời một phần
cho câu hỏi: Doanh nghiệp đang trực diện với những gì? Các nhà quản trị
chiến lược thưởng chọn các yếu tố sau đây của môi trường vĩ mô để
nghiên cứu: Các yếu tố kinh tế, yếu tố chính phủ và chính trị, yếu tố xã
hội, yếu tố tự nhiên và yếu tố công nghệ. Mỗi yếu tố của môi trường vĩ
mô nói trên có thể ảnh hưởng đến tổ chức một cách độc lập hoặc trong
mối liên kết với các yếu tố khác.
* Phân tích môi trường vi mô (môi trường ngành)
Môi trường vi mô bao gồm các yếu tố trong ngành và là các yếu tố
ngoại cảnh đối với doanh nghiệp, quyết định tính chất và mức độ cạnh
tranh trong ngành sản xuất kinh doanh đó. Có 5 yếu tố cơ bản là đối thủ
cạnh tranh, người mua, người cung cấp, các đối thủ mới tiềm ẩn và sản
phẩm thay thế.
Ảnh hưởng chung của các yếu tố này thường là một sự thật phải chấp
nhận đối với tất cả các doanh nghiệp, để đề ra được một chiến lược thành
công thì phải phân tích từng yếu tố chủ yếu đó. Sự hiểu biết các yếu tố
này giúp doanh nghiệp nhận ra các mặt mạnh và yếu của mình liên quan
đến các cơ hội và nguy cơ mà ngành kinh doanh đó gặp phải.
3.3.2.2. Phân tích môi trường bên trong
Việc phân tích một cách cặn kẽ các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp
nhằm xác định rõ ưu điểm và nhược điểm của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra
các biện pháp nhằm giảm bớt nhược điểm và phát huy ưu điểm để đạt
được lợi thế tối đa. Vì vậy, nhà quản trị sẽ có nhận thức tốt hơn về hoàn
cảnh nội tại nhà phân tích các yếu tố chủ yếu như: hoạt động của bộ phận
nhân sự, hoạt động của bộ phận marketing, hoạt động của bộ phận tài
chính – kế toán và hoạt động sản xuất, tác nghiệp,...
3.3.3. Xác định mục tiêu doanh nghiệp và xây dựng chiến lược
3.3.3.1. Xác định mục tiêu doanh nghiệp
Mục tiêu (Objective) của doanh nghiệp được hiểu là những trạng thái
hay cột mốc mà tổ chức mong muốn đạt được trong một khoảng thời gian
nhất định. Mục tiêu chiến lượt là những cột mốc để thực hiện sứ mệnh
của tổ chức. Mục tiêu có vai trò hết sức quan trọng trong việc hoạch định,
nó giúp nhận dạng các ưu tiên, vì nguồn tài nguyên của tổ chức là hữu hạn
nên nó cần được sử dụng một cách hiệu quả. Nhờ xác định mục tiêu mà
hoạt động của các bộ phận và cá nhân trong tổ chức được gắn kết với
nhau và cùng hướng đến các kết quả quan trọng. Bên cạnh đó, mục tiêu
còn đóng vai trò là tiêu chuẩn cho việc thực hiện khi nó xác định cụ thể
những kết quả sau cùng mà tổ chức muốn đạt được. Và hơn hết, mục tiêu
làm hấp dẫn các đối tượng hữu quan bên trong và bên ngoài tổ chức, một
mục tiêu tốt, rõ ràng sẽ tạo ra một sức động viên mạnh mẽ đối với các
thành viên trong tổ chức, tạo ra sự tin cậy, thiện cảm với các đối tượng
hữu quan bên ngoài như nhà đầu tư, khách hàng...
Mục tiêu giúp hiện thực hóa tầm nhìn, sứ mệnh với những con số cụ
thể, có thể đo đếm được kèm theo thời gian hoàn thành. Các mục tiêu của
một công ty bao gồm mục tiêu tài chính (doanh thu, lợi nhuận...), mục tiêu
chiến lược (thị phần, sản phẩm
Từ tầm nhìn, sứ mệnh và mục tiêu của một doanh nghiệp, ta có thể
đoán được ra phần nào chiến lược mà doanh nghiệp sẽ thực hiện. Xác định
mục tiêu của doanh nghiệp là bước rất quan trọng trong tiến trình hoạch
định chiến lược của doanh nghiệp, nó ảnh hướng tới việc lựa chọn chiến
lược ở bước sau.
3.3.3.2. Xây dựng chiến lược phát triển của doanh nghiệp
Những chiến lược phát triển mà doanh nghiệp có thể lựa chọn thực
hiện để phù hợp với mục tiêu chiến lược đã đề ra ở bước trên:
Chiến lược tăng trưởng tập trung: Xâm nhập thị trường, phát triển
thị trường, phát triển sản phẩm.
Chiến lược phát triển hội nhập: Hội nhập về phía sau, hội nhập về
phía trước, hội nhập hàng ngang.
Chiến lược tăng trưởng đa dạng: Đa dạng hóa đồng tâm, đa dạng
hóa hàng ngang, đa dạng hóa kết hợp.
3.3.4. Phân tích và lựa chọn chiến lược
Mục đích của việc phân tích và lựa chọn chiến lược chính là việc thiết
lập nên các mục tiêu dài hạn và tạo ra các chiến lược thay thế, lựa chọn ra
trong số đó một vài chiến lược theo đuổi. Phân tích chiến lược và lựa chọn
nhằm định ra hàng loạt những hành động mà nó có thể giúp công ty đạt tới
sứ mệnh cũng như các mục tiêu mà trước đó đã đặt ra.
3.3.5. Kiểm tra, đánh giá, điều chỉnh chiến lược
Trong quá trình thực hiện chiến lược cần phải thường xuyên tổ chức
kiểm tra xem xét các chiến lược đó có được tiến hành như dự định hay
không? Có nhiều nguyên nhân khiến chiến lược không đạt được mục tiêu
đề ra. Do vậy cần thông qua hệ thống thông tin phản hồi và các biện pháp
kiểm tra để theo dõi đánh giá việc thực hiện.
3.4. Các công cụ sử dụng để đánh giá và đề ra chiến lược
Nhà quản trị ngoài kết hợp kinh nghiệm, khả năng tư duy, phân tích để
đưa ra các phương án chiến lược tối ưu nhất thì nên kết hợp sử dụng thêm
các công cụ hỗ trợ để có thể có cái nhìn toàn diện và khách quan nhất.
3.4.1. Ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE External
Factor Evaluation Matrix)
Các chiến lược gia thường sử dụng ma trận đánh giá các yếu tố bên
ngoài (ma trận EFE) để tóm tắt và đánh giá về tác động của các yếu tố môi
trường kinh doanh đến doanh nghiệp.
Quá trình tiến hành ma trận EFE gồm 5 bước:
Lập danh mục các yếu tố có vai trò quyết định đối với sự thành công
của doanh nghiệp bao gồm cả cơ hội và mối đe dọa.
Xác định tầm quan trọng từ 0,0 (không quan trọng) đến 1,0 (rất quan
trọng) cho mỗi yếu tố. Tổng tất cả các mức quan trọng này phải
bằng 1,0.
Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố để thấy cách thức mà các chiến
lược hiện tại của doanh nghiệp phản ứng với yếu tố đó như thế
nào, trong đó 4 là phản ứng tốt nhất, 3 là phản ứng trên trung bình, 2
là phản ứng trung bình và 1 là ít phản ứng.
Nhân tầm 1 quan trong của mỗi yếu tố với phân loại của nó để xác
định số điểm về tầm quan trọng.
Cộng dồn số điểm quan trọng của các yếu tố để xác định tổng số
điểm quan trọng của mỗi doanh nghiệp.
Tổng số điểm của ma trận không phụ thuộc vào số lượng các yếu tố có
trong ma trận, cao nhất là điểm 4 và thấp nhất là điểm 1.
Nếu tổng số điểm là 4 thì công ty đang phản ứng tốt với những cơ
hội và nguy cơ.
Nếu tổng số điểm là 2,5 công ty đang phản ứng trung bình với
những cơ hội và nguy cơ
Nếu tổng số điểm là 1, công ty đang phản ứng yếu kém với những
cơ hội và nguy cơ.
Bảng ma trận đánh giá các yếu tố bên ngoài (Ma trận EFE)
Yếu tố bên
ngoài chủ yếu
(1)
1.
Mức quan trọng
(0,0 → 1,0)
(2)
Phân loại
(1→4)
(3)
Số điểm quan
trọng
(4) = (2) x (3)
2.
3.
…
TỔNG CỘNG
1.0
Để thấy rõ hơn về ma trận EFE, chúng ta có thể xem một ví dụ
về ma trận EFE của một công ty dưới đây:
Các yếu tố bên ngoài quan trọng
Điểm
Trọng
Xếp
số
hạng
0.11
3
0.33
0.09
1
0.09
0.24
2
0.48
0.10
1
0.10
0.17
4
0.68
0.03
2
0.06
0.14
3
0.42
0.12
2
0.24
1.00
–
2.40
trọng
số
1. Hiệp định thương mại mới dỡ bỏ lệnh cấm
nhập khẩu thực phẩm được ký kết với một quốc
gia láng giềng.
2. Ký hợp đồng với nhà cung cấp mới.
3. Thị trường thực phẩm chế biến tăng 15% trong
năm tới tại thị trường lớn nhất của công ty.
4. Thành lập một chi nhánh công ty mới ở nước
láng giềng, nơi thuế suất giảm 3% trong năm tới.
5. Hợp đồng với khách hàng chính sẽ hết hạn sau
2 tháng.
6. Đối thủ cạnh tranh mở 3 cửa hàng mới trong
thành phố.
7. Luật mới, yêu cầu giảm 20% lượng đường
trong thực phẩm, có thể được thông qua vào năm
tới.
8. Ảnh hưởng của COVID19
Tổng điểm
Tổng số điểm quan trọng của công ty là: 2,40 cho thấy các chiến lược
mà công ty đang triển khai phản ứng với các yếu tố bên ngoài ở dưới mức
trung bình.
3.4.2. Ma trận đánh giá các yếu tố bên trong (Ma trận IFE Internal
Factor Evaluation Matrix)
Ma trận IFE được sử dụng để tóm tắt và đánh giá những mặt mạnh và mặt
yếu quan trọng của các bộ phận kinh doanh chức năng và nó cũng cung cấp cơ
sở để xác định và đánh giá mối quan hệ giữa các bộ phận này.
Theo Fred R. David, để xây dựng ma trận IFE chúng ta phải trải qua năm
bước sau đây:
Liệt kê các yếu tố thành công then chốt như đã xác định trong qui trình
phân tích nội bộ. Sử dụng tất cả (thường từ 10 đến 20) yếu tố bên trong,
bao gồm cả những điểm mạnh và điểm yếu.
Ấn định tầm quan trọng bằng cách phân loại từ 0,0 (không quan trọng)
tới 1,0 (quan trọng nhất) cho mỗi yếu tố. Tầm quan trọng được ấn định
cho mỗi yếu tố nhất định cho thấy tầm quan trọng tương đối của yếu tố
đó đối với sự thành công của công ty trong ngành. Tổng cộng tất cả các
mức độ quan trọng này phải bằng 1,0.
Phân loại từ 1 đến 4 cho mỗi yếu tố đại diện cho điểm yếu lớn nhất
(phân loại bằng 1), điểm yếu nhỏ nhất (phân loại bằng 2), điểm mạnh nhỏ
nhất (phân loại bằng 3), điểm mạnh lớn nhất (phân loại bằng 4). Như vậy,
sự phân loại này dựa trên cơ sở công ty trong khi mức độ quan trọng ở
bước 2 dựa trên cơ sở ngành.
Nhân mỗi mức độ quan trọng của mỗi yếu tố với loại của nó để xác
định số điểm quan trọng cho mỗi biến số.
Cộng tất cả số điểm quan trọng cho mỗi biến số để xác định tổng
điểm quan trọng của tổ chức.
Không kể ma trận IFE có bao nhiêu yếu tố, tổng điểm quan trọng có thể
được phân loại từ thấp nhất là 1,0 cho đến cao nhất là 4,0 và trung bình là 2,5.
Tổng điểm quan trọng thấp hơn 2,5 cho thấy công ty yếu về nội bộ và cao
hơn 2,5 cho thấy công ty mạnh về nội bộ.
Ví dụ về ma trận các yếu tố bên trong của một công ty:
Các yếu tố bên trong quan trọng
1. Doanh thu đa dạng (5 sản phẩm khác
Trọng số
Xếp
Điểm
hạng
trọng số
nhau kiếm hơn 4 tỷ $ mỗi sản phẩm)
2. Thương hiệu trị giá 35 tỷ USD
3. Danh mục bằng sáng chế mạnh
0.10
4
0.40
0.08
3
0.24
(13.000 bằng sáng chế)
4. Quản lý nhân viên xuất sắc
5. Năng lực trong sáp nhập và mua lại
6. Kênh phân phối rộng
7. Hệ sinh thái sản phẩm mạnh
8. Mức nợ cao (3 tỷ $)
9. Quá phụ thuộc vào doanh số từ một thị
0.07
4
0.28
0.02
0.06
0.11
0.08
0.10
3
3
4
4
1
0.06
0.18
0.44
0.32
0.12
trường
0.13
2
0.16
10. Biên lợi nhuận ròng quá thấp
11. Cạnh tranh dựa trên giá cả
12. Văn hóa tổ chức cứng nhắc (quan
0.07
0.09
2
2
0.04
0.48
liêu) cản trở việc giới thiệu nhanh chóng
0.04
1
0.24
các sản phẩm mới
13. Công khai tiêu cực
Tổng điểm
0.05
1.00
2
–
0.10
2.74
Phân tích ma trận đánh giá yếu tố bên ngoài cho thấy các yếu tố bên trong
quan trọng nhất là ‘Quá phụ thuộc vào doanh số từ một thị trường‘ (0,13
điểm), ‘Kênh phân phối rộng‘ (0,17 điểm), ‘Doanh thu đa dạng‘ (0.10 điểm) và
‘Mức nợ cao‘ (0,12 điểm).
Tổng điểm của công ty là 2.74, điều này cho thấy các chiến lược của công ty
khá hiệu quả trong việc phát huy điểm mạnh và khắc phục điểm yếu. Song
vẫn còn cần tiếp tục cải thiện để có thể tăng khả năng cạnh tranh so với đối
thủ.
3.4.3. Ma trận SWOT
SWOT là viết tắt tiếng Anh của 4 từ: Strengths (điểm mạnh),
Weaknesses (điểm yếu), Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ). Mô hình
SWOT là công cụ giúp mang lại cái nhìn tổng quan để phân tích được sử dụng
trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh giá đối thủ
cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ… Mô hình SWOT thường
được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến lược, đánh
giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, quảng cáo cho các sản phẩm, dịch vụ.
Phân tích SWOT chính là một yếu tố quan trọng giúp tạo ra chiến lược
sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Về cơ bản thì phân tích SWOT
chính là phân tích các yếu tố như Điểm mạnh (Strengths), điểm yếu
(Weaknesses), Cơ hội (Opportunities), Thách thức (Threats) để từ đó bạn có
thể xác định được hướng đi cho doanh nghiệp.
Ma trận SWOT sẽ giúp mang lại cái nhìn sâu sắc nhất về tổ chức,
doanh nghiệp cũng như cụ thể từng dự án. Ma trận SWOT giúp người lập kế
hoạch hay chủ doanh nghiệp có được cái nhìn tổng quan, toàn diện trong việc
ra quyết định hoạch định chiến lược và thiết lập kế hoạch. Vậy nên mô hình
này được áp dụng trong nhiều công đoạn như phát triển chiến lược, phát triển
thị trường, lập kế hoạch cho công ty, đánh giá hiệu quả hoạt động, ra quyết
định, đánh giá đối thủ cạnh tranh, kế hoạch phát triển sản phẩm mới chiến
lược mở rộng thị trường,…
Bảng ma trận SWOT hãng hàng không Vietjet Air
Strengths – Điểm mạnh
– Tăng trưởng thị phần tăng nhanh
chóng qua từng năm.
– Chi phí trên mỗi đơn vị sản
phẩm thuộc hàng thấp nhất châu
Á cũng như thế giới.
– Thương hiệu Vietjet nổi tiếng
bởi các hoạt động marketing mạnh
Weaknesses – Điểm yếu
– Chưa có được đối tác liên
doanh.
– Phải cạnh tranh ở các thị trường
đã có hãng máy bay nổi tiếng, đặc
biệt là tại thị trường Thái Lan.
– Phần lớn lợi nhuận của VietJet
đến từ hoạt động bán và thuê lại,
về dài hạn hãng sẽ phải trả chi
phí cao hơn so với giá thuê trung
bình khi tuổi thọ máy bay tăng
lên.
Opportunities – Cơ hội
Threats – Thách thức
– Việt Nam đang nổi lên là 1 điểm – Môi trường cạnh tranh ngành
du lịch được ưa thích
hàng không ngày càng khốc liệt.
– Hiện hãng đã có các chuyến bay – Sau khi tăng trưởng 20% – 30%
đều đặn tới Hàn Quốc, Đài Loan, trong giai đoạn 2012 – 2016, thị
Malaysia, Thái Lan và Campuchia. trường hàng không Việt Nam sẽ
Trung Quốc nơi mà nguồn khách giảm tốc.
du lịch lớn nhất và tăng trưởng
– Tình trạng quá tải sân bay gây
nhanh nhất.
khó khăn khi muốn mở thêm
– Vị trí địa lý của Việt Nam rất
nhiều chặng bay cũng như tần
thuận tiện cho việc vận chuyển
suất bay.
hành khách đi từ Đông Nam Á tới
Đông Bắc Á.
– Việt Nam là nước đang phát
triển nên hãng hàng không giá rẻ
được nhiều người lựa chọn và sẵn
sàng chi trả hơn.
mẽ
– Hệ thống phân phối phủ sóng
toàn quốc.
CHƯƠNG 2. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ THẾ GIỚI
DI ĐỘNG
I.GIỚI THIỆU TỔ CHỨC
1. Thông tin tổ chức
Tên công ty: Công ty Cổ phần Đầu tư Mã giao dịch chứng khoán: MWG
Thế Giới Di Động.
Logo của công ty: Với hai màu chủ đạo vàng
đen, làm nổi bật lên hình nhân đang vươn về phía trước giống với hình tượng
Super Man khẳng định thegioididong ngày càng lớn mạnh, phát triển, vươn tới
những tầm xa, mang những sản phẩm chất lượng đến với mọi người.
Địa chỉ: Số 222 Yersin, P.Phú Cường, T.P Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương
Điện thoại: +84(08)3812 5960
Fax: +84(08)38125961
Email:
Website:
Lĩnh vực hoạt động chính: là mua bán sửa chữa các thiết bị liên quan đến điện
thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các sản phẩm điện tử, gia dụng và kĩ
thuật.
Vốn điều lệ: 4,540,662,230,000 đồng
KL CP đang niêm yết: 345,562,841 cp
KL CP đang lưu hành: 452,861,986 cp
2 . Lịch sử hình thành
Công ty TNHH Thế Giới Di Động (Mobile World Co. Ltd) được thành
lập vào tháng 03/2004 bởi 5 thành viên đồng sáng lập là Trần Lê Quân,
Nguyễn Đức Tài, Đinh Anh Huân, Điêu Chính Hải Triều và Trần Huy Thanh
Tùng.
Lĩnh vực hoạt động chính của công ty bao gồm: mua bán sửa chữa các
thiết bị liên quan đến điện thoại di động, thiết bị kỹ thuật số và các lĩnh vực
liên quan đến thương mại điện tử. Bằng trải nghiệm về thị trường điện thoại
di động từ đầu những năm 1990, cùng với việc nghiên cứu kỹ tập quán mua
hàng của khách hàng Việt Nam, thegioididong.com đã xây dựng một phương
thức kinh doanh chưa từng có ở Việt Nam trước đây. Công ty đã xây dựng
được một phong cách tư vấn bán hàng đặc biệt nhờ vào một đội ngũ nhân viên
chuyên nghiệp và trang web www.thegioididong.com hỗ trợ như là một cẩm
nang về điện thoại di động và một kênh thương mại điện tử hàng đầu tại Việt
Nam.
3. Quá trình phát triển
Tháng 3/2004 ra quyết định thành lập công ty, sau 3 tháng thành lập, công ty
ra mắt website www.thegioimobi.com và 3 cửa hàng nhỏ tại đường Hoàng Văn
Thụ, Lê Lai, Cách Mạng Tháng 8 (Tp.HCM). Tháng 10/2004, ban giám đốc
công ty quyết định khai trương siêu thị đầu tiên tại 89A, Nguyễn Đình Chiểu,
Tp.HCM với tên gọi ban đầu là www.thegioididong.com. Tháng 1/2005 siêu thị
thứ 2 của www.thegioididong.com ra mắt tại số 330 Cộng Hòa (TPHCM).
Tháng 1/2006, siêu thị thứ 3 được khai trương tại 26 Phan Đăng Lưu và 2 tháng
sau lại thêm 1 cửa hàng nữa ra đời tại 182A, Nguyễn Thị Minh Khai. Giai
đoạn 2007 2009 là giai đoạn thegioididong.com mở rộng ở TPHCM, Đà Nẵng
và Hà Nội.
Năm 2007 cũng là năm Công ty TNHH Thế Giới Di Động chuyển đổi sang
Công ty Cổ phần để mở rộng cơ hội phát triển. Từ năm 2010 tới 2011 đánh
dấu bước phát triển vượt bậc với sự ra đời liên tiếp của các siêu thị
thegioididong.com. Đoàn quân thegioididong.com đã thực hiện cuộc dàn quân
đầy kiêu hãnh, khắp nơi trên cả nước đều có sự hiện diện của màu vàng đen
đặc trưng. Cuối năm 2010, thegioididong.com tăng gấp đôi số siêu thị so với
năm 2009, cuối năm 2011, số siêu thị tăng lên gần gấp 3 so với năm 2010. Tính
đến nay (tháng 5/2020) thegioididong.com đã có trên 2000 cửa hàng trên toàn
quốc.
Một sự kiện có ý nghĩa quan trọng vào cuối năm 2010 là sự ra mắt của một
thành viên khác thuộc thegioididong.com, hệ thống bán lẻ điện máy toàn quốc
dienmayxanh.com. Tính đến tháng 5/2020, dienmayxanh.com đã có 1040 siêu
thị tại 63 tỉnh thành lớn trên cả nước và sẽ tiếp tục mở rộng để phục vụ
khách hàng trên cả nước.
Cuối năm 2015, Thế Giới Di Động cán đích doanh thu 1 tỷ USD, cũng trong
thời gian này Thế Giới Di Động chính thức lấn sân sang kinh doanh bán lẻ
thực phẩm. Bách Hóa Xanh được đưa vào thử nghiệm cuối năm 2015, là chuỗi
cửa hàng chuyên bán lẻ thực phẩm tươi sống (thịt cá, rau củ, trái cây…) và nhu
yếu phẩm với hơn 1.000 siêu thị tại các tỉnh thành Miền Nam và Nam Trung
Bộ.
BigPhone là chuỗi bán lẻ thiết bị di động ở thị trường nước ngoài của Thế
Giới Di Động được đưa vào thử nghiệm với siêu thị đầu tiên tại Campuchia
cuối tháng 6/2017. Cuối năm 2019, công ty triển khai cửa hàng kinh doanh điện
máy Bigphone Plus đầu tiên tại Campuchia sau 3 năm gia nhập thị trường này.
Bigphone và Bigphone Plus hiện có hơn 20 cửa hàng tập trung tại thủ đô
Phnôm Pênh và là đơn vị bán lẻ chuyên thiết bị di động và sản phẩm điện máy
chính hãng đầu tiên tại Campuchia.
4. Một số giải thưởng tiêu biểu
Sau hơn 10 năm hoạt động, Thế Giới Di Động ngày nay đã trở thành
một trong những công ty dẫn đầu về bán lẻ điện thoại và các mặt hàng điện
tử khác. Trong hơn 10 năm hoạt động của mình, Thế Giới Di Động đã đạt
được những giải thưởng tiêu biểu sau:
Top 500 nhà bán lẻ hàng đầu Châu Á Thái Bình Dương 2010
Top 5 nhà bán phát triển nhanh nhất Châu Á Thái Bình Dương 2010
Top 500 Fast VietNam 2010 (Thegioididong.com nằm trong top 4)
Nhà bán lẻ được tín nhiệm nhất 4 năm liên tiếp 2007, 2008, 2009, 2010
(Vietnam Mobile Awards)
Nhà bán lẻ điện thoại di động có đa dạng mặt hàng nhất
Nhà bán lẻ ĐTDĐ chăm sóc và hỗ trợ khách hàng tốt nhất
Giải thưởng thương hiệu nổi tiếng tại Việt Nam năm 2008 theo nhận biết
của người tiêu dùng do Phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam cấp
Giải thưởng nhà bán lẻ của năm do báo PCWord Việt Nam tổ chức
Các bằng khen, chứng nhận của các cơ quan chính quyền trao tặng
II. TẦM NHÌN, SỨ MỆNH VÀ GIÁ TRỊ CỐT LÕI
1.Tầm nhìn
Năm 2020 Thế Giới Di Động là tập đoàn bán lẻ đa ngành hàng hùng
mạnh nhất, có vị thế số 1 trong lĩnh vực thương mại điện tử.
2. Sứ mệnh
Liên tục cải tiến để mang đến cho Khách hàng những trải nghiệm thú vị và
hài lòng nhất dựa trên nền tảng văn hóa đặt Khách Hàng làm trọng tâm và
Integrity. Mang đến cuộc sống sung túc cho nhân viên, lợi nhuận cao cho nhà
đầu tư dài hạn và đóng góp phúc lợi cho cộng đồng.
‘’Đây là những điều chúng tôi hướng đến. Đây là những điều mà bạn có
thể tin tưởng vào chúng tôi’’.
3. Giá trị cốt lõi (Core Values)
Giá trị cốt lõi thường được gắn liền với tầm nhìn và sứ mệnh trong tuyên
bố của các công ty, tập đoàn. Giá trị cốt lõi là tập hợp các quan niệm và
nguyên tắc cơ bản, thiết yếu, mang tính lâu dài của một tổ chức. Những
nguyên tắc này hướng dẫn hành vi nội bộ của một tổ chức cùng mối quan hệ
của tổ chức đó với thế giới bên ngoài.
Dưới đây là những giá trị cốt lõi – những đặc điểm phẩm chất quan trọng
được đặt lên vị trí ưu tiên số 1 của Công ty Cổ phần Đầu tư Thế Giới Di
Động:
Tận tâm với Khách hàng
Trung thực về tiền bạc và các mối quan hệ
Integrity – Nói gì làm nấy
Làm đúng cam kết và nhận trách nhiệm
Yêu thương và hỗ trợ đồng đội
Máu lửa trong công việc
4. Cam kết của Thế Giới Di Động
Thế giới di động cam kết đặt KHÁCH HÀNG LÀM TRUNG TÂM
trong mọi suy nghĩ và hành động của mình.
Thế Giới Di Động cam kết mang đến cho nhân viên một môi trường làm
việc TÔN TRỌNG và CÔNG BẰNG. Cam kết mang đến cho quản lý: một
SÂN CHƠI công bằng để thi thố tài năng. Một cam kết cho một cuộc sống cá
nhân SUNG TÚC, một vị trí xã hội được người khác KÍNH NỂ.
Thế Giới Di Động cam kết mang đến cho các đối tác sự TÔN TRỌNG.
cam kết mang đến cho nhà đầu tư giá trị doanh nghiệp GIA TĂNG KHÔNG
NGỪNG.
Thế Giới Di Động cam kết đóng góp cho cộng đồng thông qua việc tạo
nhiều ngàn việc làm và đóng góp đầy đủ thuế cho ngân sách nhà nước
III. TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
Sơ đồ tổ chức