Tải bản đầy đủ (.pdf) (35 trang)

PHÁT TRIỂN CỦA TÔM HE (PENAEUS)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.23 MB, 35 trang )

CHƯƠNG 10: PHÁT TRIỂN CỦA TÔM HE (PENAEUS)
1. ĐẶC ĐIỂM PHÂN TÍNH
Tôm he phân tính đực cái rõ ràng. Khi trưởng thành, phân biệt đực cái thông
qua cơ quansinhdụcphụ bên ngoài.
Con cái có bộ phậnchứa túi tinh gồm2 tấmphồng lên gữa đôi chân ngực
(chân bò) thứ 4 và 5, đượcgọi là Thelycum.
Con đựccóbộ phận chuyển túi tinh vào túi chứa tinh (thelycum) của con cái,
đượcgọi là Petasma, là một nhánh của đôi chân bụng (chân bơi) thứ 1.
Con đựccókíchthướcnhỏ hơn tôm cái trong cùng thời gian sinh trưởng.
Con đựccótrọng lượng lớnhơn 50 gram, và con cái từ 100 – 300 gram có
thểđẻtừ
300.000 – 1.200.000 trứng.
Nếu con cái đãgiaovỹ, ở Thelycum có chứa 2 túi tinh nhậntừ con đực. Hai
túi tinh có dạng như 2 hạtgạovàcómàutrắng đục.
Trong tự nhiên, tuổi thành thụccủa tôm he thườngsau8 thángtuổi.
2. TẬP TÍNH SINH SẢN
Tôm he có tập tính di cư sinh sản. Các cá thể trưởng thành tậptrungở
vùng ven biển để giao vĩ và thành thụctrước khi di cư ra vùng biểnsâu
đẻ trứng, nơi có S > 30 ppt.
Tôm he đẻ trứng quanh năm đặcbiệtlàtômsú(Penaeus monodon).
Tập trung vào 2 thời điểmchính: tháng3 –4; vàtháng7 –8.
Hoạt động giao vỹ của tôm he tùy thuộc vào Thelycum hở hay kín mà
thời điểmgiaovỹ khác nhau:
Đốivớibọn có Thelycum kín: giao vỹ xảyrakhicon cáivừamớilột
xác xong. Sự giao vỹ có thể
xảy ra vài ngày cho đếnvàituầntrước khi
trứng chín.
ĐốivớibọncóThelycumhở: Hoạt động giao vỹ xảyravàigiờ trước
khi đẻ trứng.
Hoạt động giao vỹ củatômthường diễnralúcchiềutốivàđẻ trứng từ
20 giờđến2 giờ sáng.


VÒNG ĐỜI TÔM HE
3. PHÁT TRIỂN TUYẾN SINH DỤC
Tôm đực:
Tuyếnsinhdụccủatômđựclàđôi tinh hoàn
nằmtrênphần đầungực, hai bên dạ dày.
Khi thành thục, tinh hoàn căng phồng, trắng
đục, màu sữa. Tinh hoàn có ống dẫn đổ vào
hình nang.
Tinh trùng thuộcdạng chứatrongtúi, kích
thước10 µm, có đầuhìnhcầu, đường kính 5
µm, đuôi dài 5 µm.
Khi tôm đực thành thục, có thể nhìn thấy đôi
túi tinh màu trắng đụchìnhhạtgạo ở gốc
chân bò thứ năm.
PHÁT TRIỂN CỦA TUYẾN SINH DỤC (tt)
Tôm cái
Tuyếnsinhdụccủatômcáilàđôi buồng trứng nằmdọc ở mặtlưng.
Buồng trứng kéo dài từ hốcmắt đếncuối đốtbụng thứ 6.
Đôi buồng trứng là hai nhánh riêng lẻ nhưng ở phầncuốichậplại
làm một. Hai ống dẫntrứng mở ra ở khớphángđôi chân ngựcthứ 3.
Hình dạng, kích thướcvàmàusắccủabuồng trứng thay đổitrong
suốtquátrìnhpháttriển. Người ta chia quá trình phát triểnbuồng
trứng tôm he thành 5 giai đoạn:
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN
Giai đoạn1 (giaiđoạn non)
Buồng trứng mảnh, hình sợi,
nằmtrênống tiêu hoá, chưacó
màu sắc, trong suốt.
Noãn bào hình đadiện, nhân
chưaquansátđược rõ ràng,

đường kính noãn bào: 25 - 30
micron
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn2 (giaiđoạn phát triển)
Buồng trứng có màu trắng đục
hoặcvàngnhạt, và có thể phân
biệtkhárõvới ống tiêu hoá nằm
phía dưới.
Noãn bào đã phát triểntheo
hướng sinh trưởng sinh chất.
Đường kính noãn bào từ 70 - 90
micron. Quanh mỗinoãncólớptế
bàonangbaobọc.
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn3 (giaiđoạnsắp thành
thục)
Buồng trứng gia tăng kích thước
nhanh chóng. Qua lớpvỏởmặt
lưng thấybuồng trứng là mộtdải
rộng, choán cả bề lưng.
Màu sắcthayđổitừ màu xanh lá
mạ chuyển sang màu xanh lá cây.
Noãn bào vào thờikỳ tính lũy
noãn hoàng. Đường kính noãn bào:
180 -200 micron.
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn4 (giaiđoạn thành thục)
Buồng trứng tăng chậmkích
thướcvàcómàuxanhđậm.
Noãn bào có đường kính: 230 -

250 micron. Trong nguyên sinh
chấtcủa noãn bào xuấthiệnthể
hình que.
Noãn bào đã hoàn thành tích
luỹ noãn hoàng, đủ điềukiện để
tham gia thụ tinh.
Tuy nhiên các tế bào trứng vẫn
là noãn bào sơ cấpvìchưathực
hiệnphânchiagiảm nhiễm.
MÔ TẢ CÁC GIAI ĐOẠN PHÁT TRIỂN (tt)
Giai đoạn5 (giaiđoạn thoái hóa)
Buồng trứng sau khi tôm cái đẻ trứng. Thể tích buồng trứng co hẹp
lạivàtrở nên nhão, rỗng.
Thành phầncònlại trong buồng trứng có thể quan sát được: màng tế
bào nang, các tế bào trứng non, và mộtíttrứng già còn sót lại.
Ngoài ra khi nghiên cứu quá trình phát triểncủabuồng trứng, người
còn là căncứ vào hệ số thành thụcsinhdục để đánh giá mức độ
thành thụccủatômmẹ.
Hệ số thành th
ụcsinhdụctăng từ giai đoạn1 đếngiaiđoạn4 vàđột
ngộtgiảm ở giai đoạn5.
TÁC NHÂN ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÀNH
THỤC SINH DỤC
Tác nhân bên ngoài:
Nhiệt độ nước > 26 0C; S > 30 ppt và thành thụcnhiềunhất ở thời
điểm con nướccường.
Tác nhân bên trong:
TuyếnY nằm ở buồng mang tôm. TuyếnX nằmtạicuốnmắtcủatôm.
TuyếnX kìmhảmthànhthụcsinhdục, ngượclạituyến Y thúc đẩy
thành thụcsinhdụccủatôm.

Khi cắtmắt, tứclàlàmmấttuyến X, hay làm giảm GIH (Gonad
Inhibiting Hormone), và làm tăng GSH (Gonad Stimulating
Hormone), tạo điềukiệnchotrứng phát tri
ển nhanh hơn.
4. ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH
Khi buồng trứng tôm đạt đếngiaiđoạn4, dướitácđộng của các điều
kiệnmôitrường bên ngoài cũng như sự biến đổicủa các đặc điểm
sinh lý bên trong, tôm mẹđẻtrứng vào môi trường nước.
Trứng thành thụctừ hai phía củabuồng trứng lầnlượt chuyểnvào
noãn quản, xuất ra ngoài qua lỗ nhỏởgóc chân ngực3. Đồng thời
tinh trùng cũng thoát ra khỏiThelycumvàđổ ra ngoài qua mộtlỗ nhỏ
ở góc chân ngực4 để thụ tinh cho trứng.
Tinh trùng và trứng gặp nhau, sự thụ tinh xảyrangaysauđó. Khi
xuấttrứng và thải tinh trùng, tôm mẹ bơivề phía trước, dùng các
chân bơi để đẩytrứng về phía sau.
ĐẺ TRỨNG VÀ THỤ TINH (tt)
Thời gian cho hoạt động đẻ trứng từ 1-2
phút. Khi tôm đẻ, nếubị kích động đột
ngộtnhư tiếng động mạnh, ánh sáng sẽ
làmchotômngừng đẻ.
Thờigiancầnthiếttừ lúc tôm mẹ dùng
chân bò để pha trộntrứng với tinh trùng
đếnkhitrứng được hoàn toàn thụ tinh
thường kéo dài khoảng 11 phút ở nhiệt
độ nước 28 0C.
Thông thường có khoảng 20 tinh trùng
bám xung quanh 1 trứng, tất nhiên chỉ có
1 tinh trùng thụ tinh cho trứng.
Trứng thụ tinh sau 30 phút

×