Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

NGHIÊN CỨU VẬT HẬU CỦA THỰC VẬT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (273.27 KB, 8 trang )


55
Chương 6
NGHIÊN CỨU VẬT HẬU CỦA THỰC VẬT
Những hiểu biết về sự phát triển theo mùa của thực vật gọi là vật hậu - nó là nội
dung quan trọng nghiên cứu hệ thực vật và thảm thực vật. Những nghiên cứu vật hậu
có thể được tiến hành theo loài hay cả quần xã, và nó luôn luôn quan hệ mật thiết với
điều kiện môi trường.
Tất cả các yếu tố thuộc môi trường (khí hậu, đất, động vật) ả
nh hưởng trên thực
vật một cách đồng bộ. Sự phát triển của thực vật phải chịu sự chi phối bởi các yếu tố
môi trường ngoài và cả các quá trình bên trong mà nó đã tích luỹ được trong quá trình
sống của mình. Để nắm được một cách đầy đủ những quy luật phát triển của thực vật
cần nghiên cứu tất cả các giai đoạn của quá trình phát triển của thực vật, s
ự biến đổi
của các yếu tố môi trường nơi mà nó mọc. Để làm tốt điều này đòi hỏi nhiều kiến thức
trong nhiều lĩnh vực khác nhau.
Nhiệm vụ của vật hậu học không chỉ làm sáng tỏ nguồn gốc các pha thực vật, mà
còn phải làm sáng tỏ quan hệ của nó với các nhịp điệu biến động của các hiện tượng tự
nhiên.
Vì vậ
y, ta có thể đưa ra định nghĩa (theo Bâyđờman - 1960) : "Vật hậu học là
khoa học nghiên cứu về mối quan hệ các hiện tượng mang tính chu kì trong tự nhiên
của thế giới động vật, thực vật với môi trường (khí hậu, đất, chế độ thủy văn)".
Trong nghiên cứu người ta chia ra 2 dạng là vật hậu học của loài và của cả quần
xã (vật hậu học quần xã xem chương 9).
Để nghiên cứu v
ật hậu học của loài bao gồm 2 bước cơ bản :
1. Tổ chức quan sát.
2. Tiến hành quan sát.
6.1. TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU VẬT HẬU


Tổ chức nghiên cứu và xác định nội dung nghiên cứu phụ thuộc vào nhiệm vụ
của người nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu có thể là cá thể của một loài tại vùng nào
đó, cũng có thể là nhóm cá thể và tiến hành ở nhiều điểm cùng lúc, thí dụ xây dựng
bản đồ vật hậu.
Tổ chức nghiên cứu vật hậu bao gồm các nhiệm vụ : chọn đối tượng, địa điểm
nghiên cứu, xác định thời gian cần theo dõi, đồng thời tiến hành theo dõi các yếu tố
thuộc môi trường sống của nó.
6.1.1. Chọn đối tượng và nơi nghiên cứu
Nếu nhà nghiên cứu chọn loài nào đó làm đối tượng nghiên cứu thì cần tiến hành
nghiên cứu nó trong các đi
ều kiện sinh thái khác nhau như chế độ chiếu sáng khác
nhau, độ ẩm khác nhau, đất khác nhau (khác về cơ giới, thành phần lí, hoá), khác nhau
về địa hình, về quần xã. Cần mô tả đặc điểm của chính cá thể đó (tuổi, chiều cao, mức

56
độ sinh trưởng...), địa điểm mọc của từng cá thể ở từng điểm nghiên cứu. Về điểm
nghiên cứu cần ghi: vị trí địa lí, độ cao so với mặt biển, tiểu địa hình (đỉnh, sườn...)
hướng phối đặc điểm thuỷ văn (hồ, sông, suối... khoảng cách của nó tới các cá thể đó),
đất và đặc điểm của đấ
t, độ sâu của nước ngầm. Thảm thực vật xung quanh, tác động
của con người đến vùng đó.
Nếu loài nào đó cần nghiên cứu ở nhiều điểm khác nhau thì nên đồng thời cùng
tiến hành và các điều kiện tự nhiên nên là giống nhau (rất gần giống). Kết quả nghiên
cứu này có thể cho phép xây dựng bản đồ vật hậu học.
6.1.2. Xác định thời gian nghiên cứu vật hậu
Cần nói r
ằng, những nghiên cứu thuộc vật hậu chỉ có giá trị khi ta tiến hành
nghiên cứu theo đúng lịch trình, đúng một nội dung đã xác lập. Đa số các nghiên cứu
được dẫn dắt trong mùa sinh dưỡng, thường thời kì ra nụ, ra hoa, hình thành quả.
Thông thường lịch theo dõi thời kì nụ là 3 ngày 1 lần, hoa nở thì 1 ngày 1 lần, mùa

đông thường 1 tháng 1 lần.
6.1.3. Xác định nội dung nghiên cứu các yếu tố môi trường sống khi nghiên
cứu vật hậu
Để
làm sáng tỏ các pha vật hậu của thực vật trong điều kiện môi trường sống
khác nhau thì cần thiết phải tiến hành song song việc theo dõi sự thay đổi mang tính
chu kì của các hiện tượng thuộc thiên nhiên. Trước hết phải tận dụng trạm khí tượng
gần nhất, lấy số liệu về nhiệt độ không khí, độ ẩm, nhiệt độ đất, lượng mưa. Tiếp theo
là xác định độ ẩm r
ất, mực nước ngầm. Tuỳ theo yêu cầu đề ra có thể theo dõi độ ẩm
đất, mực nước ngầm với khoảng thời gian 5, 10, 15, 20 ngày/lần. Cần ghi rõ ngày
tháng xuất hiện những dấu hiệu bất thường của bề mặt đất vùng nghiên cứu. Vùng đất
có muối cần ghi rõ biến động độ mặn của đất, đồng thời ghi rõ trạng thái thực vật.
6.2. CÁC PHA VẬT HẬU CỦA THỰC V
ẬT, BẢNG GHI CHÉP VÀ TỔNG
HỢP
Thực vật biểu hiện vật hậu ở pha này, hay pha khác là phụ thuộc từ quá trình bên
trong của nó. Thực vật có những đòi hỏi tới môi trường ngoài, và thay đổi theo từng
giai đoạn phát triển.
Xác định nhịp điệu biến động nhiệt của không khí, của cơ thể thực vật, độ ẩm đất
là rất cần trong quá trình nghiên cứu. Khi xác định s
ự biến đổi hình thái của thực vật
trong cả đời sống của nó người ta thường chia ra 5 pha vật hậu. Sinh dưỡng ở giai
đoạn đầu phát triển và sau khi quả chín, giai đoạn nụ, nở hoa, hình thành quả, tàn lụi
(chết). Còn có thể thêm một pha nữa là thời kì nghỉ. Trong mỗi pha còn được chia ra
mức nhỏ hơn đó là dưới pha (pha phụ). Cần ghi chép ngày tháng xuất hiện từng pha, vì
vậy cần có bảng ghi chép chi tiế
t, trong đó có các pha được sử dụng từ làm kí hiệu.
Thí dụ : S - thời kì sinh dưỡng ; n - thời kì nụ, h - hoa nở, q - quả, c - chết.
Láprenkô (1952) đề xuất bảng kí hiệu tỉ mỉ hơn, dùng cả kí tự và số.


57
m - mầm (từ hạt hay quả).
ch - chồi (chồi non hình thành từ thân rễ, thân hành, củ...).
s - sinh dưỡng.
n - nụ.
h - hoa nở (bắt đầu h
1
, nở rộ h
2
hoa bắt đầu tàn h
3
).
q - quả (quả non q
1
, quả già q
2
quả bắt đầu rụng q
3
).
hq - hoa - quả (từ khi bắt đầu nở đến khi thành quả hết, hq
1
, hq
2
, hq
3
)
qr- quả rụng.
chm - hình thành chồi mới sau khi quả rụng hết.
c - chết cả phần trên mặt đất.

k - khô của các chồi trên mặt đất.
Cũng có nhiều tác giả dùng số để kí hiệu cho các pha.
Bảng 1. Bảng ghi chép
Địa điểm nghiên cứu :
N : (ô hay cây...)
Kích thước ô:
Tên loài :
Ngày quan sát
Các pha vật hậu
1995 2000 2002 2004
I. Thời kỳ sinh dưỡng
1. Bắt đầu mầm nhú
2. Mầm bất đầu trương lên
3. Chồi bắt đầu mọc
4. Là mầm xuất hiện
5.Hình thành các cành lá
6. Mầm hoa xuất hiện
II. Thời kỳ nụ

1. Mầm hoa lớn lên
2. Chồi các hoa được tạo lên
3. Các chồi phát triển đầy đủ
III. Thời kỳ nở hoa

1. Hoa đầu tiên nở
2. Hoa nở rộ
3. Hoa bắt đầu tàn
4. Kết thúc hoa nở
IV. Thời kỳ có quả


1. Bắt đầu hình thành quả
2. Quả đã cơ bản hình thành (nhiều)
3. Quả bắt đầu chín

58

Ngày quan sát
Các pha vật hậu
1995 2000 2002 2004
4. Quả chín rộ

5. Quả bắt đầu rụng
6. Quả rụng hết
V. Kết thúc thời kỳ sinh dưỡng

1. Lá bắt đầu đổi màu
2. Lá chuyển màu hoàn toàn (lá vàng)
3. Lá bắt đầu rụng
4. Lá rụng nhiều
5. Lá rụng hết
VI. Thời kỳ nghỉ

1. Có hoặc không có lá trên cây
2. Hình thành chồi hoặc không
3. Sự mất từng phần của thực vật
4. Xuất hiện băng giá
5. Sự khô từng phần của thực vật
Đối với cây 1 năm, cũng dùng 6 pha cơ sở của vật hậu và pha phụ.
1 (S) sinh dưỡng : 1 - xuất hiện cây mầm ; 2 - hình thành khóm ; 3 - hình thành
thân (chiều cao cm) và ra lá ; 4 - lá đầy đủ.

2 (n) - thời kì nụ : 1 - mầm hoa nhú ra ; 2 - hình thành nụ hoa ; 3 - nụ hoa hoàn
chỉnh.
3 (h) - thời kì hoa nở : 1 - nụ hoa nở dần, bắt đầu nở những hoa đầu tiên ; 2 - hoa
nở rộ ; 3 - hoa bắt đầu tàn.
4 (q) - thời kì hình thành quả : 1 - bắt đầu hình thành quả ; 2 - quả đã trưởng
thành ; 3 - quả bắ
t đầu chín ; 4 - bắt đầu phát tán hạt l 5 - phát tán hạt khi còn hoa nở ;
6 - phát tán hạt khi quả chín ; 7 - phát tán hạt khi có một số quả chín ; 8 - phát tán hạt
khi cây đã khô và chết.
5 (KT) - kết thúc thời kì sinh dưỡng : 1 - lá bắt đầu chuyển màu ; 2 - cây khô và
chết.
6 (ng) - thời kì nghỉ : tồn tại dạng hạt hay trạng thái sinh dưỡng được hình thành
trong mùa thu nhưng sẽ ngưng sinh trưởng trong mùa đông.
Với cây thảo sống lâu năm, vào mùa xuân sẽ ra hoa, những hoa này có thể đã
được tạo mầ
m từ năm trước. Cần quan sát các pha vật hậu sâu (cả pha phụ).
1 (s) sinh dưỡng : 1 - xuất hiện chồi ; 2 - hình thành 1 - 2 đôi lá đầu tiên ; 3 - xuất
hiện các mầm chồi (thường 3 kiểu mầm chồi - những mầm sẽ thành chồi hoa, chồi sinh
dưỡng, những mầm của chồi sinh dưỡng hoàn thành chưa đầy đủ); 4 - tạo thành chồi
bên ở 2 lá mầm và chồi gốc ở hoà thảo và hình thành lá ; 5 - tăng trưởng của thân
(chiề
u cao vài cm và hình thành lá ; 6 - lá đầy đủ.

59
2 (n) - thời kì nụ : 1 - mầm hoa lớn lên ; 2 - hình thành nụ (đôi khi thân vẫn tiếp
tục tăng trưởng); 3 - nụ đã hình thành đủ.
3 (h) - thời kì hoa nở : 1 - nụ hoa bắt đầu nở (những hoa đầu tiên); 2 - hoa nở rộ
(đã có xuất hiện quả nhỏ) ; 3 - hoa tàn (xuất hiện quả trưởng thành).
4 (q) - thời kì có quả : 1 - bắt đầu hình thành quả ; 2 - giai đoạn tồn tại cả quả và
hoa ; 3 - có quả chín và quả xanh ; 4 - quả

đã chín ; 5 - bắt đầu phát tán hạt ; 6 - phát
tán hạt khi còn hoa nở ; 7 - phát tán hạt khi quả đã chín ; 8 - phát tán hạt khi chỉ còn
quả chín ; 9 - phát tán hạt khi cây đã hoàn toàn khô.
5 (KT) - Kết thúc thời kì sinh dưỡng : 1 - xuất hiện sự biến đổi màu của lá ; 2 - lá
biến đổi màu khá nhiều ; 3 – lá biến đổi màu hầu hết ; 4 - lá đổi màu hoàn toàn ; 5 -
rụng lá ; 6 - cây trơ cành ; 7 - một số cơ quan của cây bị chết ; 8 - phần trên mặt đất
khô đi ; 9 - phần trên mặt đất đã khô và ch
ết.
6 (ng) - thời kì nghỉ : Trong thời kì này thực vật có sự biểu hiện sau :
1. Có sự khác nhau về số lượng, hình dạng, phân bố của lá chồi, mầm... trong
nhóm thân rễ.
2. Có hay không có vảy bảo vệ chống đỡ lạnh hay nóng.
3. Khác nhau về sự xuất hiện và hướng mọc của các chồi (thẳng hay bò).
Đối với cây hoà thảo : Hoà thảo là một nhóm của cây thảo, các pha vật hậu của
nó có một số đặc đ
iểm riêng. Gồm các pha và pha phụ.
l(S) - trạng thái sinh dưỡng : 1 - xuất hiện chồi ; 2 - xuất hiện lá thứ 3 ; 3 - tạo
chồi gốc (tạo các chồi bên); 4 - thân hình ống mọc lên (xuất hiện đất và mấu trên thân).
2(n) - nụ hoa : trên ngọn xuất hiện chồi hoa dài khoảng 1/3 bông hoa hay đã có 3
- 4 nhánh tách ra.
3(h) - hoa nở : Các hoa nhỏ đã hình thành đầy đủ, bắt đầu nở.
4(q) - hình thành quả : 1 - hạt bắt đầu dạng sữa ; 2 - hạt bắt đầy chín vàng...; 3 -
quả
(hạt) chín và bắt đầu rụng.
5 (c) - thời kì chết : ở một số loại có sự ngừng quang hợp, thân và lá khô đi, cây
hoà thảo sống lâu năm thì có hiện tượng chết của các chồi sinh sản.
6(Sm): hình thành chồi mới. Hình thành các chồi sinh dưỡng cuối thu hay đầu
đông để qua đông.
6.2. TỔNG HỢP SỐ LIỆU
Những quan sát về vật hậu thường tập hợp số lượng lớn, những tư

liệu này cần
tổng hợp lại để xem xét và so sánh, hình thức tổng hợp tuỳ theo yêu cầu của người
nghiên cứu đặt ra. Thí dụ sắp xếp lại để xem xét nhịp điệu phát triển của loài và quan
hệ với điều kiện sống thì thành lập bảng các trạng thái vật hậu hoặc đồ thị đường cong
của nó với yếu tố môi trường.
Cũng có thể là phát hiệ
n nhịp điệu phát triển của quần xã thì lại lập biểu loại vật

×