Tải bản đầy đủ (.pdf) (32 trang)

Bài giảng Chương 12: Kế toán doanh thu và chi phí kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.08 MB, 32 trang )



CHÖÔNG 6: KEÁ TOAÙN DOANH THU
VAØ CPKD
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, BĐS đầu tư, dịch vụ
 Doanh thu hoạt động tài chính (tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức và lợi nhuận được chia)
 Các khoản chiết khấu thương mại
 Giảm giá hàng bán
 Hàng bán bị trả lại
 Nguyên tắc phù hợp và nguyên tắc thận trọng
 5 điều kiện ghi nhận doanh thu

4




12.1 K toỏn Doanh thu
- Kế toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ






TK 511 chỉ phản ánh doanh thu của khối lượng sản phẩm, hàng
hóa, BĐS đầu tư đã bán; dịch vụ đã cung cấp được xác định là đã
bán trong kỳ.
ối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế
GTGT theo phương pháp khấu trừ thỡ doanh thu được phản ánh


trên TK 511 theo giá bán chưa có thuế GTGT
Đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ không thuộc đối tượng chịu
thuế GTGT, hoặc thuộc đối tượng chịu thuế GTGT tính theo
phương pháp trực tiếp. Doanh thu được phản ánh trên TK 511
theo giá thanh toán.
5




Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì
doanh thu bán hàng được ghi nhận trên TK 511 theo giá bán
trả tiền ngay, phần chênh lệch gia giá bán tr chm vi giỏ
bỏn trả tiền ngay và thuế GTGT (nếu có) là lãi trả chậm
được hạch toán vào TK 3387, định kỳ tính và kết chuyển lãi
trả chm vào TK 515 doanh thu hoạt động tài chính.
Trường hợp nhận bán hàng đại lý, bán đúng giá hưởng hoa
hồng thì doanh thu phản ánh trên TK 511 là phần hoa hồng
được hưởng.


6






Trường hợp bán sản phẩm, hàng hóa cho cơ sở kinh doanh
đồng kiểm soát có lãi mà cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát

chưa bán sản phẩm hàng hóa cho bên thứ ba ộc lập thì
doanh thu được kết chuyển sang TK 911 để xác định kết quả
kinh doanh trong kỳ là phần doanh thu sau khi đã trừ đi
phần lãi tương ứng với phần sở hữu của mình trong liên
doanh. Phần lãi hoãn lại đợc kết chuyển sang TK 3387 (Có
TK 3387/Nợ TK 511). Khi cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
đó bán sản phẩm hàng hóa đó cho bên thứ ba độc lập thỡ
phần lãi hoãn lại đó được hạch toán vào bên Có TK 511 (Có
TK 511/Nợ TK 3387). Vớ d

7




Trường hợp nhận gia công vật tư, hàng hóa thỡ doanh thu
phản ánh vào TK 511 là số tiền gia công thực tế được hưởng
(không bao gồm giá vật tư, hàng hóa nhận gia công).
ối với đơn vị nhận nhập khẩu ủy thác, xuất khẩu ủy thác
thì doanh thu phản ánh vào TK 511 là phí nhập khẩu ủy
thác, phí xuất khẩu ủy thác được hưởng.
TK 511 phải được kế toán chi tiết phần doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ cho công ty mẹ, công ty con để phục vụ
cho lập BCTC hợp nhất của tập đoàn.


8





Doanh thu cho thuê BS đầu tư và doanh thu nhượng bán,
thanh lý BĐS đầu tư được phản ánh vào TK 5117 Doanh
thu kinh doanh BĐS đầu tư.
Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được giảm
giá thì giá bán ghi trên hóa đơn và doanh thu được phản ánh
trên TK 511 theo giá đã trừ khoản giảm giá.
Trng hp doanh nghip cú doanh thu bỏn hng v cung
cp dch v bng ngoi t thỡ phi quy i ngoi t ra ng
Vit Nam hoc n v tin t chớnh thc s dng trong k
toỏn theo t giỏ giao dch thc t phỏt sinh hoc t giao dch
bỡnh quõn trờn th trng ngoi t liờn ngõn hng do Ngõn
hng Nh nc Vit Nam cụng b ti thi im phỏt sinh
nghip v kinh t.


9




Ghi nhận doanh thu của hợp đồng xây dựng theo 1 trong 2
trường
hợp
sau:
- Trường hợp nhà thầu được thanh toán theo tiến độ kế
hoạch, doanh thu của hợp đồng xây dựng được ghi nhận
tương ứng với phần công việc đã hoàn thành do nhà thầu
tự xác định vào ngày lập báo cáo tài chính mà không phụ
thuộc vào hoá đơn thanh toán theo tiến độ kế hoạch;

- Trường hợp nhà thầu được thanh toán theo giá trị khối
lượng thực hiện và được khách hàng xác nhận, doanh thu
và chi phí liên quan đến hợp đồng được ghi nhận tương
ứng với phần công việc đã hoàn thành được khách hàng
xác nhận trong kỳ phản ánh trên hoá đơn đã lập.

10






Những sản phẩm, hàng hoá được xác định là đã bán
nhưng vì lý do về chất lượng, về quy cách kỹ thuật,…
người mua từ chối thanh toán, gửi trả lại người bán hoặc
yêu cầu giảm giá và được doanh nghiệp chấp thuận; hoặc
người mua mua hàng với khối lượng lớn được chiết khấu
thương mại thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng
này được theo dõi riêng trên các Tài khoản 531“Hàng bán
bị trả lại”, hoặc Tài khoản 532 “Giảm giá hàng bán”, Tài
khoản 521“Chiết khấu thương mại”, cuối kỳ kết chuyển
vào TK 511 để tính doanh thu thuần.

11







Trường hợp trong kỳ doanh nghiệp đã viết hoá đơn bán
hàng và đã thu tiền bán hàng nhưng đến cuối kỳ vẫn chưa
giao hàng cho người mua hàng, thì trị giá số hàng này
không được coi là đã bán trong kỳ và không được ghi vào
Tài khoản 511 “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ”
mà chỉ hạch toán vào bên Có Tài khoản 131 “Phải thu của
khách hàng” về khoản tiền đã thu của khách hàng. Khi
thực giao hàng cho người mua sẽ hạch toán vào Tài khoản
511“Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” về trị giá
hàng đã giao, đã thu trước tiền bán hàng, phù hợp với các
điều kiện ghi nhận doanh thu.

12








Đối với trường hợp cho thuê tài sản, có nhận trước tiền
cho thuê của nhiều năm thì doanh thu cung cấp dịch vụ ghi
nhận của năm tài chính được xác định trên cơ sở lấy tổng
số tiền nhận được chia cho số kỳ nhận trước tiền.
Đối với doanh nghiệp thực hiện nhiệm vụ cung cấp sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước, được
Nhà nước trợ cấp, trợ giá theo quy định thì doanh thu trợ
cấp, trợ giá là số tiền được Nhà nước chính thức thông

báo, hoặc thực tế trợ cấp, trợ giá được phản ánh trên TK
5114 “Doanh thu trợ cấp, trợ giá”.

13




Không hạch toán vào Tài khoản 511 các trường hợp sau:







Trị giá hàng hoá, vật tư, bán thành phẩm xuất giao cho bên ngoài gia
công chế biến.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cung cấp giữa công ty, Tổng công
ty với các đơn vị hạch toán phụ thuộc.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá và dịch vụ cung cấp cho nhau giữa Tổng
công ty với các đơn vị thành viên.
Trị giá sản phẩm, hàng hoá đang gửi bán; dịch vụ hoàn thành đã cung
cấp cho khách hàng nhưng chưa được xác định là đã bán.
Trị giá hàng gửi bán theo phương thức gửi bán đại lý, ký gửi (Chưa
được xác định là đã bán).
Doanh thu hoạt động tài chính và các khoản thu nhập khác không
được coi là doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
14





- K.T Doanh thu bán hàng nội bộ
Tài khoản 512
Kế toán doanh thu bán hàng nội bộ được thực hiện như quy định đối
đối với doanh thu bán hàng
 TK 512 dùng để phản ánh doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa và cung
cấp dịch vụ nội bộ giữa các đơn vị trong một công ty hay tổng công ty
 Không phản ánh vào TK 512 các khoản doanh thu bán sản phẩm, hàng
hóa và cung cấp dịch vụ cho các đơn vị không trực thuộc công ty, TCT,
cho công ty con, cho công ty mẹ trong cùng tập đoàn.
 Hạch toán vào TK 512 những nội dung sau:
+ Trả lương cho người lao động bằng sản phẩm, hàng hóa
+ Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ tiêu dùng nội bộ
+ Sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại, quảng cáo
+ Sản phẩm, hàng hóa dùng để biếu tặng


15




- K.T Doanh thu hoạt động tài chính
Tài khoản 515
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ
tức, lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác của
doanh nghiệp.
 Doanh thu hoạt động tài chính gồm:

+ Tiền lãi: Lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán hàng trả chậm,
trả góp, lãi đầu tư trái phiếu, tín phiếu;
+ Chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hoá, dịch vụ;...
+ Cổ tức, lợi nhuận được chia;
+ Lãi về hoạt động đầu tư mua, bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn;
+ Lãi về thu hồi, thanh lý, nhượng bán các khoản vốn góp liên doanh,
đầu tư vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;


+ Thu nhập về các hoạt động đầu tư khác;
+ Lãi tỷ giá hối đoái;
+ Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
+ Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
16










Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm các khoản doanh
thu tiền lãi, tiền bản quyền, cổ tức, lợi nhuận được chia và
doanh thu hoạt động tài chính khác được coi là thực hiện
trong kỳ, không phân biệt các khoản doanh thu đó thực tế
đã thu được tiền hay sẽ thu được tiền.
Đối với các khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán chứng

khoán, doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch giữa giá
bán lớn hơn giá gốc, số lãi về trái phiếu, tín phiếu hoặc cổ
phiếu.
Đối với khoản doanh thu từ hoạt động mua, bán ngoại tệ,
doanh thu được ghi nhận là số chênh lệch lãi giữa giá
ngoại tệ bán ra và giá ngoại tệ mua vào.

17








Đối với khoản tiền lãi đầu tư nhận được từ khoản đầu tư
cổ phiếu, trái phiếu thì chỉ có phần tiền lãi của các kỳ mà
doanh nghiệp mua lại khoản đầu tư này mới được ghi nhận
là doanh thu phát sinh trong kỳ, còn khoản lãi đầu tư nhận
được từ các khoản lãi đầu tư dồn tích trước khi doanh
nghiệp mua lại khoản đầu tư đó thì ghi giảm giá gốc khoản
đầu tư trái phiếu, cổ phiếu đó.
Đối với khoản thu nhập từ nhượng bán các khoản đầu tư
vào công ty con, công ty liên doanh, công ty liên kết,
doanh thu được ghi nhận vào TK 515 là số chênh lệch giữa
giá bán lớn hơn giá gốc.

18





- K.T Chiết khấu thương mại
Tài khoản 515


Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm
giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.



Trường hợp người mua hàng nhiều lần mới đạt được
lượng hàng mua được hưởng chiết khấu thì khoản chiết
khấu thương mại này được ghi giảm trừ vào giá bán trên
“Hoá đơn GTGT” hoặc “Hoá đơn bán hàng” lần cuối cùng.
Trường hợp khách hàng không tiếp tục mua hàng, hoặc
khi số chiết khấu thương mại người mua được hưởng lớn
hơn số tiền bán hàng được ghi trên hoá đơn lần cuối cùng
thì phải chi tiền chiết khấu thương mại cho người mua.
Khoản chiết khấu thương mại trong các trường hợp này
được hạch toán vào Tài khoản 521.
19











Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được
hưởng chiết khấu thương mại, giá bán phản ánh trên hoá
đơn là giá đã giảm giá (đã trừ chiết khấu thương mại) thì
khoản chiết khấu thương mại này không được hạch toán
vào TK 521. Doanh thu bán hàng phản ánh theo giá đã trừ
chiết khấu thương mại.
Phải theo dõi chi tiết chiết khấu thương mại đã thực hiện
cho từng khách hàng và từng loại hàng bán, như: bán
hàng (sản phẩm, hàng hoá), cung cấp dịch vụ.
Trong kỳ chiết khấu thương mại phát sinh thực tế được
phản ánh vào bên Nợ Tài khoản 521 - Chiết khấu thương
mại. Cuối kỳ, khoản chiết khấu thương mại được kết
chuyển toàn bộ sang Tài khoản 511 - "Doanh thu bán hàng
và cung cấp dịch vụ" để xác định doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ thực tế thực hiện trong
kỳ báo cáo.
20




12.2 CHI PHÍ SẢN XUẤT, KINH DOANH






Các tài khoản thuộc loại 6 dùng để phản ánh chi phí sản
xuất, kinh doanh, tính giá thành sản phẩm, dịch vụ (Trường
hợp doanh nghiệp áp dụng phương pháp hạch toán hàng
tồn kho theo phương pháp kiểm kê định kỳ);
Phản ánh giá trị hàng hoá, vật tư mua vào, trị giá vốn của
sản phẩm, hàng hoá, lao vụ, dịch vụ bán ra;
Phản ánh chi phí tài chính; phản ánh chi phí bán hàng và
chi phí quản lý doanh nghiệp của các doanh nghiệp sản
xuất, kinh doanh thuộc các ngành và các thành phần kinh
tế.
21








Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị kế toán chỉ có thể áp dụng
một trong hai phương pháp hạch toán hàng tồn kho, hoặc
phương pháp kê khai thường xuyên, hoặc phương pháp
kiểm kê định kỳ. Khi doanh nghiệp đã lựa chọn phương
pháp hạch toán hàng tồn kho nào để áp dụng tại doanh
nghiệp, thì phương pháp đó phải được áp dụng nhất quán
ít nhất trong một niên độ kế toán.
Đối với doanh nghiệp áp dụng phương pháp kiểm kê định
kỳ: Cuối kỳ kế toán phải tiến hành kiểm kê để xác định giá
trị thành phẩm, hàng hoá, nguyên liệu, vật liệu tồn kho cuối
kỳ. Trên cơ sở kết quả kiểm kê xác định giá trị hàng tồn

kho đầu kỳ, cuối kỳ, và trị giá vật tư, hàng hoá mua vào
trong kỳ để xác định trị giá vật tư, hàng hoá xuất sử dụng
trong quá trình sản xuất, kinh doanh và trị giá vốn của
hàng hoá, sản phẩm, dịch vụ đã xuất bán trong kỳ.
22








Đối với các tài khoản dùng để tổng hợp chi phí sản xuất,
kinh doanh và tính giá thành sản phẩm, dịch vụ như Tài
khoản 154 “Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang” (Theo
phương pháp kê khai thường xuyên), Tài khoản 631 “Giá
thành sản xuất” (Theo phương pháp kiểm kê định kỳ) thì
ngoài việc hạch toán tổng hợp, còn phải hạch toán chi tiết
theo nơi phát sinh chi phí: Phân xưởng, tổ, đội sản xuất,
bộ phận sản xuất, theo sản phẩm, nhóm sản phẩm, dịch
vụ,...
Đối với những chi phí sản xuất, kinh doanh không có khả
năng hạch toán trực tiếp vào các đối tượng chịu chi phí
như: Chi phí sản xuất chung..., thì trước hết phải tập hợp
các chi phí này vào tài khoản tập hợp chi phí, sau đó tiến
hành phân bổ chi phí sản xuất, kinh doanh đã tập hợp cho
các đối tượng chịu chi phí theo các tiêu thức phù hợp.
23





– Giá vốn hàng bán
Tài khoản 632






Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong
kỳ.
Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên
mức bình thường và chi phí sản xuất chung cố định không
phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ;
Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ
phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra;
Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường
không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây
dựng, tự chế hoàn thành;
24













Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (Chênh lệch
giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập năm nay
lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ
điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư;
Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS
đầu tư trong kỳ;
Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh
trong kỳ.

25











Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối
năm tài chính (Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm

nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã
bán trong kỳ sang Tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”;
Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh;

26




– Chi phí tài chính
Tài khoản 635







Chi phí lãi tiền vay, lãi mua hàng trả chậm, lãi thuê tài sản
thuê tài chính;
Lỗ bán ngoại tệ;
Chiết khấu thanh toán cho người mua;
Các khoản lỗ do thanh lý, nhượng bán các khoản đầu tư;
Lỗ tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh
doanh;
Lỗ tỷ giá hối đoái do đánh giá lại cuối năm tài chính các

khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ của hoạt động kinh
doanh;
27













Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán (Chênh lệch giữa
số dự phòng phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã
trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
Kết chuyển hoặc phân bổ chênh lệch tỷ giá hối đoái của
hoạt động đầu tư XDCB (Lỗ tỷ giá - giai đoạn trước hoạt
động) đã hoàn thành đầu tư vào chi phí tài chính;
Các khoản chi phí của hoạt động đầu tư tài chính khác.
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán
(Chênh lệch giữa số dự phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số
dự phòng đã trích lập năm trước chưa sử dụng hết);
Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính phát
sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.

28



×