Tải bản đầy đủ (.pdf) (10 trang)

Đề thi học kì 1 môn Ngữ văn 12 năm 2019-2020 có đáp án - Trường THPT Đức Huệ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (456.37 KB, 10 trang )

SỞ GD&ĐT LONG AN
TRƯỜNG THPT
ĐỨC HUỆ

ĐỀ KIỂM TRA HỌC KÌ I NĂM HỌC 2019 – 2020
Môn: Ngữ văn   Khối: 12 (Hệ: GDPT)
Thời gian làm bài: 90 phút ( không kể thời gian phát đề )  

Họ và tên thí sinh:…………................Số báo danh…….....................................
I. ĐỌC HIỂU (3.0 điểm)
Đọc phần trích sau và thực hiện các yêu cầu:
(1) Con tôi sẽ phải học tất cả những điều này. [...] Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi  
này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy một người bạn. Bài học này sẽ mất nhiều thời gian, tôi  
biết, nhưng xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô­la kiếm được do công sức  
của mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô­la nhặt được trên hè phố...
(2) Xin hãy dạy cho cháu cách chấp nhận thất bại và cách tận hưởng niềm vui chiến  
thắng. Xin hãy dạy cho cháu tránh xa sự đố  kị. Xin dạy cho cháu biết được bí quyết của  
niềm vui thầm lặng. Dạy cho cháu rằng những kẻ hay bắt nạt người khác là những kẻ dễ  
bị đánh bại nhất....
(Trích thư  của Tống thống Mĩ Lin­Côn gửi thầy hiệu trưởng của con trai mình, trong  
Những câu chuyện về người thầy)
Câu 1. Xác định phong cách ngôn ngữ của phần trích trên (0,5 điểm) 
Câu 2. Trong đoạn văn (2) của phần trích trân, Tổng thổng Mĩ Lin­Côn muốn nhà trường  
dạy cho con trai mình những điều gì? (1,0 điểm)
Câu 3. Chỉ  ra hiệu quả  nghệ  thuật của biệp pháp tu từ  so sánh được sử  dụng trong câu  
sau: xin thầy hãy dạy cho cháu hiểu rằng một đồng đô­la kiếm được do công sức của 
mình bỏ ra còn quý hơn nhiều so với năm đô­la nhặt được trên hè phố... (1,0 điểm)
Câu 4.Từ câu nói: “Rằng cứ mỗi một kẻ thù ta gặp ở nơi này thì ở nơi khác ta lại tìm thấy  
một người bạn”, anh/chị rút ra được bài học gì? (0,5điểm)
II. LÀM VĂN (7.0 điểm)
Anh/chị hãy phân tích đoạn thơ sau:


...Khi ta lớn lên Đất Nước đã có rồi
Đất Nước có trong những cái “ngày xửa ngày xưa” mẹ thường hay kể
Đất Nước bắt đầu với miếng trầu bây giờ bà ăn
Đất Nước lớn lên khi dân mình biết trồng tre mà đánh giặc
Tóc mẹ thì bới sau đầu
Cha mẹ thương nhau bằng gừng cay muối mặn 
Cái kèo, cái cột thành tên
Hạt gạo phải một nắng hai sương xay, giã, giần, sàng
Đất Nước có từ ngày đó...
  ( Đất Nước, trích trường ca “Mặt đường khát vọng”, Nguyễn Khoa Điềm,       SGK 
Ngữ văn 12, tập 1, trang 118)
Qua đó hãy nhận xét về cách sử dụng chất liệu văn hóa dân gian và những đóng góp  
riêng của nhà thơ về nghệ thuật biểu đạt.
……………….. Hết…………………
Thí sinh không được sử dụng tài liệu. Cán bộ coi thi không giải thích gì thêm.



HƯỚNG DẪN CHẤM 

PHẦN

NỘI DUNG
Đọc  hiểu

ĐIỂM
4.0

*Phương   pháp:   Căn   cứ 
vào các phong cách ngôn 

ngữ   đã   học:   sinh   hoạt, 
nghệ thuật, báo chí, chính 
luận,   hành   chính   –   công 
vụ
*Cách giải:
­   Phong   cách   ngôn   ngữ 
sinh hoạt
*Phương   pháp:   Đọc,   tìm 
ý
*Cách giải:
Tổng thống Mĩ Lin – Côn 
muốn nhà trường dạy cho 
con trai mình những điều 
sau đây:
­   Một   đồng   đô­la   kiếm 
được   do   công   sức   của 
mình   bỏ   ra   còn   quý   hơn 
nhiều   so   với   năm   đô­la 
nhặt được trên hè phố...
­ Cách chấp nhận thất bại 
và cách tận hưởng niềm 
vui chiến thắng.
­ Tránh xa sự đố kị.
­ Bí  quyết của niềm vui 
thầm lặng.
­   Những   kẻ   hay   bắt   nạt 
người   khác   là   những   kẻ 
dễ bị đánh bại nhất.

0.5 


Câu 3

*Phương   pháp:   Phân   tích, 
tổng hợp
*Cách giải:
­   Tác   dụng:   nhấn   mạnh, 
làm nổi bật giá trị, ý nghĩa 
của lao động chân chính.

1.0

Câu 4

*Phương pháp: Phân tích, 
tổng hợp và rút ra bài học
*Cách giải:

Câu 1

Câu 2

1.0

1.5


Làm văn

Gợi ý:

­ Cuộc sống rất đa dạng, 
phong   phú,   phức   tạp   có 
tốt – xấu, bạn­ thù … và 
hãy   sống   lạc   quan,   có 
niềm tin, thêm một người 
bạn là ta bớt đi được một 
kẻ thù.
Cảm   nhận   đoạn   thơ  6.0
trong   đoạn   trích   “Đất 
nước”   trích   trường   ca 
“Mặt   đường   khát 
vọng”–   Nguyễn   Khoa 
Điềm.   Qua   đó  nhận   xét 
về cách sử dụng chất liệu 
văn hóa dân gian và những 
đóng   góp   riêng   của   nhà 
thơ   về   nghệ   thuật   biểu 
đạt.

1.Đảm bảo cấu trúc bài  
nghị   luận:  Mở   bài  nêu 
được   vấn   đề   nghị   luận. 
Thân   bài  triển   khai   các 
luận điểm để  giải quyết 
vấn đề. Kết bài đánh giá, 
kết luận được vấn đề.
2.Xác định đúng vấn đề  
nghị   luận:  Cảm   nhận 
vềđoạn thơ  nêu trong đề 
bài và thấy được  cách sử 

dụng chất liệu văn hóa dân 
gian   và   những   đóng   góp 
riêng   của   nhà   thơ  Nguyễn 
Khoa Điềm.

3.   Triển   khai   vấn   đề  
nghị   luận   thành   các  
luận   điểm;   vận   dụng  
tốt các thao tác lập luận,  
kết hợp chặt chẽ giữa lí  
lẽ và dẫn chứng.
* Vài nét về  tác giả, tác  
phẩm
­Nguyễn   Khoa   Điềm   là 

0.5
0.5
4.0
           0,5


nhà thơ  tiêu biểu của thế 
hệ   nhà   thơ   trẻ   trưởng 
thành   trong   những   năm 
chống Mỹ cứu nước. Thơ 
ông giàu chất suy tư, cảm 
xúc   lắng   đọng,   thể   hiện 
tâm tư  của người trí thức 
tham   gia   tích   cực   vào 
cuộc chiến đấu của nhân 

dân.
­Trường   ca   “Mặt   đường  
khát   vọng”   là   đỉnh   cao 
trong   sự   nghiệp   của 
Nguyễn Khoa Điềm. Tác 
phẩm   viết   năm   1971   tại 
chiến khu Trị  ­Thiên giữa 
không   khí   sục   sôi   chống 
Mỹ của cả dân tộc. 
­ Đoạn trích nằm  ở  phần 
đầu   của   văn   bản   “Đất  
nước”,   được   trích   phần 
đầu   chương   V   của 
trường   ca  “Mặt   đường  
khát vọng”.Đoạn thơ trích 
dẫn dưới đây là đoạn đặc 
sắc, thể  hiện rõ nét quan 
niệm của nhà thơ  về  đất 
nước   văn   hóa   truyền 
thống,   đất   nước   của 
Nhân dân, và phong cách 
thơ Nguyễn Khoa Điềm.
*   Cảm   nhận   về   đoạn  0.5
thơ
  ­Những   suy   ngẫm   mới 
mẻ, sâu sắc về thời điểm 
ra   đời   của   Đất 
Nước(   Đất   Nước   có   tự 
bao giờ):
+Đất Nước là những 

thứ gần gũi, thân thuộc 
gắn bó với mỗi con 


người từ khi phôi thai. 
Đất Nước là một quá 
0.5
trình dài hình thành và 
phát triển, là một khái 
niệm tự nhiên ngay từ khi 
sinh ra và lớn lên.Thể 
hiện tư tưởng “Đất Nước 
của Nhân Dân”.
           +  Tác giả  cảm nhận 

đất   nước   bằng   chiều   sâu 
văn   hóa   –   lịch   sử   và   cuộc 
sống   đời   thường   của   mỗi 
con người “ngày xửa ngày  
xưa”, và gợi những bài học 
về đạo lí làm người qua các  0.5
câu   chuyện   cổ   tích   thấm 
đượm nghĩa tình.Đất nước 

có tự  ngàn xưa, từ rất lâu 
đời và còn cho đến muôn 
đời sau.
­ Những suy ngẫm mới mẻ, 
sâu   sắc   về   quá   trình   hình 
thành của Đất Nước:

     + Bắt đầu với phong tục 
ăn trầu “miếng trầu là đầu 
câu   chuyện”,   gợi   về   hình 
ảnh   người   bà   thân   thuộc, 
gợi  câu chuyện về  sự  tích 
trầu   cau:   nhắn   nhủ   nghĩa 
tình   anh   em   sâu   đậm,   tình 
cảm   vợ   chồng   nhân   nghĩa 
thủy chung.

     + Hình ảnh “cây tre” gợi  0.5
nhớ   truyền   thuyết   “Thánh 
Gióng”   cũng   như   truyền 
thống yêu nước, chống giặc 
kiên cường, bền bỉ; gợi lên 
hình   ảnh   con   người   Việt 
Nam   cần   cù,   siêng   năng, 
chịu thương, chịu khó.

1.5

­ Những suy ngẫm mới mẻ, 

sâu sắc về  văn hóa, phong 
tục   tập   quán   của   Đất 


Nước:
        + Tập quán bới tóc sau  
đầu của mẹ, nhắc nhở  về 

tình cảm vợ  chồng sắc son, 
sâu   nặng   qua   hình   ảnh 
“gừng cay”, “muối mặn”: là 
nét   đẹp   văn   hóa   được 
truyền lại cho thế hệ sau.
     + “Cái kèo cái cột thành  
tên : ghi dấu sự  hình thành 
và phát triển ngôn ngữ  của 
dân tộc, mỗi cái cột, cái kèo 
được đặt tên, thể  hiện văn 
hóa và tâm hồn của dân tộc 
Việt.
     + Tái hiện nền văn minh  
lúa nước “hạt gạo phải một 
nắng   hai   sương   xay,   giã, 
giần, sàng”.
     + “Đất nước có từ  ngày 
đó”: câu thơ  là lời tổng kết 
Đất Nước là những gì bình 
dị,   đời   thường.   Đất   Nước 
được tạo ra từ  những nhọc 
nhằn, vất vả, gian khổ  của  0.5
thế  hệ  đi trước. Đất Nước 
không phải quá xa vời, cao  0.5
quý và khó tiếp nhận, Đất 
nước   hiện   hữu   thật   gần, 
thật giản dị mà thiêng liêng.
­ Nghệ thuật: sử dụng chất 
liệu   văn   hóa,   văn   học   dân 
gian ( cổ tích, truyên thuyết, 

ca   dao,   tục   ngữ…);   giọng 
điệu   trầm   lắng,   suy   tư, 
ngôn   ngữ   mộc   mạc,   giản 
dị…Đất   Nước   vừa   thiêng 
liêng, tôn kính vừa gần gũi, 
thiết tha.
=>   Suy   ngẫm   sâu   sắc   về 
đất nước, thể hiện niềm tự 
hào và thái độ  tôn trọng bề 


dày văn hóa của dân tộc.

*  Nhận   xét   về   cách   sử 
dụng   chất   liệu   văn   hóa 
dân   gian   và   những   đóng 
góp riêng của nhà thơ  về 
nghệ thuật biểu đạt.

­Nhận xét:

     + Tác giả sử dụng các 
chất   liệu   văn   hóa   dân 
quen   thuộc   đối   với   mỗi 
con   người   Việt   Nam: 
phomg   tục,   tập   quán, 
truyền thuyết, cổ  tích, ca 
dao, tục ngữ.
        +   Chất  liệu   văn   hóa 
dân   gian   được   sử   dụng 

mới   lạ,   sáng   tạo:   không 
trích   dẫn   nguyên   văn   ca 
dao, tục ngữ; không kể lể 
dài   dòng   các   phong   tục 
tập   quán,   các   truyện   cổ 
tích,   truyền   thuyết…mà 
chỉ   bắt   lấy   cái   hồn   của 
các chất liệu dân gian để 
gợi những liên tưởng, suy 
ngẫm, tạo cảm giác vừa 
quen,   vừa   lạ.   Qua   đó   ta 
thấy  Đất Nước vừa gần 
gũi,   bình   dị   vừa   lớn   lao, 
kỳ vĩ.
­ Đóng góp:
     + Nguyễn Khoa Điềm 
đem   đến   khám   phá   mới 
mẻ, ý nghĩa về Đất Nước 
trong bề  dày của văn hóa 
dân   gian.   Chất   liệu   văn 
hóa dân gian góp phần thể 
hiện   sâu   sắc   tư   tưởng 
“Đất   Nước   của   Nhân 


Dân”.
          +   Đoạn   thơ   khẳng 
định tài năng sáng tạo, sự 
am hiểu tường tận về văn 
hóa dân gian của tác giả.

      + Nhận thức mới mẻ 
của   Nguyễn   Khoa   Điềm 
về   Đất   Nước,   về   Nhân 
Dân,   thể   hiện   tư   tưởng 
yêu nước của nhà thơ  và 
đóng góp của ông đối với 
thơ ca dân tộc.
4. Sáng tạo: Có cách diễn 
đạt   độc   đáo;   thể   hiện 
được   những   cảm   nhận 
sâu   sắc   về   vấn   đề   nghị 
luận.
5. Chính tả, dùng từ, đặt  
câu:  Đảm   bảo   chuẩn 
chính   tả,   ngữ   pháp,   ngữ 
nghĩa tiếng Việt.

ĐIỂM TOÀN BÀI:  I + II = 10.0

­­­­­­­­­­­­­­­   Hết  ­­­­­­­­­­­­




×