Tải bản đầy đủ (.doc) (131 trang)

Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường trung học cơ sở thành phố móng cái, tỉnh quảng ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (618.49 KB, 131 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

THÁI NGUYÊN - 2020


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM

NGUYỄN THỊ THU HƯƠNG

QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ VẤN
TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN
Ở CÁC TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
THÀNH PHỐ MÓNG CÁI, TỈNH QUẢNG NINH
Ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 8140114

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Người hướng dẫn: PGS.TS. PHÙNG THỊ HẰNG


THÁI NGUYÊN - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn
này là hoàn toàn trung thực, khách quan, không trùng lặp với các luận văn
khác. Thông tin trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Nếu sai tôi
xin hoàn toàn chịu trách nhiệm.
Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Thu Hương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận
được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo, đồng nghiệp và các bạn. Trước
hết, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Phùng Thị Hằng, người đã
tận tâm, trực tiếp hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và quá
trình nghiên cứu luận văn. Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn đến các thầy cô giáo
khoa Tâm lý - Giáo dục trường Đại học Sư phạm - Đại học Thái Nguyên đã
trực tiếp giảng dạy lớp Thạc sỹ QLGD K26.
Tôi chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình, tạo mọi điều kiện của các
đồng chí trong Ban Giám hiệu, các thầy giáo, cô giáo, nhân viên, cha mẹ học
sinh và học sinh các trường Trung học cơ sở thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh đã tạo điều kiện thuận lợi và nhiệt tình giúp đỡ tác giả có được các thông
tin cần thiết, hữu ích để phục vụ cho đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù đã cố gắng nhưng luận văn cũng không thể tránh khỏi một số
thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự đóng góp ý kiến từ thầy cô, đồng nghiệp

và bạn bè.
Xin chân thành cảm ơn!
Tác giả

Nguyễn Thị Thu Hương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN................................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN.....................................................................................................ii
MỤC LỤC......................................................................................................... iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT...........................................................................viii
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ix
MỞ ĐẦU............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài.............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu.......................................................................................2
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................ 2
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................ 2
5. Nhiệm vụ nghiên cứu......................................................................................3
6. Phạm vi nghiên cứu.........................................................................................3
7. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................3
8. Cấu trúc luận văn............................................................................................ 4
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG
LỰC TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ............................................................5
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề.....................................................................5
1.1.1. Trên thế giới..............................................................................................5
1.1.2. Ở Việt Nam............................................................................................... 8

1.2. Các khái niệm cơ bản................................................................................11
1.2.1. Quản lý....................................................................................................11
1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng............................................................ 12
1.2.3. Năng lực; năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên...................14
1.2.4. Bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên..................16
1.2.5. Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên.....16
1.3. Một số vấn đề cơ bản về hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
học đường cho giáo viên ở trường THCS.................................................17

iii


1.3.1. Tầm quan trọng của việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở trường THCS................................................................... 17
1.3.2. Nội dung hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở trường THCS..........................................................................18
1.3.3. Phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở trường THCS..................................................................................23
1.3.4. Hình thức tổ chức hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS........................................................25
1.4. Hiệu trưởng trường THCS với vai trò quản lý bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên......................................................... 26
1.4.1. Chức năng, nhiệm vụ của Hiệu trưởng trường THCS trong bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên......................................26
1.4.2. Nội dung quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở trường THCS..........................................................................27
1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
học đường cho giáo viên ở trường THCS.................................................32
1.5.1. Các yếu tố khách quan............................................................................32
1.5.2. Các yếu tố chủ quan................................................................................35

Tiểu kết chương 1..............................................................................................38
Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ
VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH............................................................................. 39
2.1. Tình hình kinh tế - xã hội của TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh...............39
2.2. Mục đích, nội dung và phương pháp khảo sát.......................................... 40
2.2.1. Mục đích khảo sát...................................................................................40
2.2.2. Nội dung khảo sát................................................................................... 40
2.2.3. Phương pháp khảo sát và phương thức xử lý số liệu..............................41
2.3. Thực trạng bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh....................42

iv


2.3.1. Thực trạng nhận thức của CBQL, GV về tầm quan trọng của hoạt động bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
...................................................................................................................... 42

2.3.2. Thực trạng nội dung bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.....46
2.3.3. Thực trạng phương pháp bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh .. 50

2.3.4. Thực trạng hình thức bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.....52
2.4. Thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.....56
2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho


giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.....56
2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................................................ 60
2.4.3. Thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................................................ 62
2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn
tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................................................ 64
2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh...........................................................................................................67
2.5. Đánh giá chung về quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.............68
2.4.1. Ưu điểm...................................................................................................68
2.4.2. Hạn chế................................................................................................... 70
Tiểu kết chương 2..............................................................................................72

v


Chương 3. BIỆN PHÁP QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC TƯ
VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN Ở CÁC
TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ THÀNH PHỐ MÓNG CÁI,
TỈNH QUẢNG NINH............................................................................. 73
3.1. Các nguyên tắc đề xuất biện pháp.............................................................73
3.1.1. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.........................................................73
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính kế thừa, thực tiễn............................................73

3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ.......................................................... 74
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi............................................................ 75
3.2. Các biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.....75
3.2.1. Tổ chức hoạt động nâng cao nhận thức cho CBQL, GV về tầm quan
trọng của hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh..........................................75
3.2.2. Chỉ đạo xây dựng kế hoạch bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh phù hợp với tình
hình thực tiễn............................................................................................ 78
3.2.3. Chỉ đạo đổi mới nội dung, phương pháp, hình thức bồi dưỡng năng lực
TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng
Ninh...........................................................................................................81
3.2.4. Chỉ đạo đổi mới phương thức kiểm tra, đánh giá kết quả bồi dưỡng
năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh................................................................................................................................ 85
3.2.5. Chỉ đạo hoàn thiện cơ chế hoạt động của tổ tư vấn tâm lý học đường,
xác định các yêu cầu cụ thể về phẩm chất và năng lực đối với GV thực
hiện công tác TVTLHĐ ở trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh...............................................................................................89
3.2.6. Chỉ đạo tăng cường cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ thuật phục vụ bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành phố Móng
Cái, tỉnh Quảng Ninh................................................................................ 91

vi


3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp............................................................... 94
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất.....95
3.4.1. Mục đích khảo nghiệm............................................................................95

3.4.2. Nội dung khảo nghiệm............................................................................95
3.4.3. Phương pháp khảo nghiệm......................................................................95
3.4.4. Kết quả khảo nghiệm.............................................................................. 96
Tiểu kết chương 3............................................................................................101
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ...............................................................103
1. Kết luận.......................................................................................................103
2. Khuyến nghị................................................................................................104
TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................106
PHỤ LỤC

vii


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BD Bồi dưỡng
BGDĐT Bộ Giáo dục Đào tạo
CBQL Cán bộ quản lý
CSVC Cơ sở vật chất
CTGDPT Chương trình giáo dục phổ thông
GD&ĐT Giáo dục và Đào tạo
GV Giáo viên
GVCN Giáo viên chủ nhiệm
HĐTVTLHĐ Hoạt động tư vấn tâm lý học đường
HS Học sinh
HSSV Học sinh sinh viên
NL Năng lực
NLTVTLHĐ Năng lực tư vấn tâm lý học đường
NQ Nghị quyết
NV Nhân viên
QL Quản lý

TCM Tổ chuyên môn
TP Thành phố
TT Thông tư
TVTLHĐ Tư vấn tâm lý học đường
THCS Trung học cơ sở
THPT Trung học phổ thông
TW Trung ương

viii


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Cấu trúc năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo viên trung
học cơ sở

22

Bảng 2.1. Quy mô các trường THCS trên địa bàn thành phố Móng Cái, tỉnh
Quảng Ninh giai đoạn 2016-2018

39

Bảng 2.2. Đánh giá của khách thể điều tra về tầm quan trọng của hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên
ở các trường THCS

43

Bảng 2.3. Đánh giá của khách thể điều tra về nội dung bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS

thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

46

Bảng 2.4. Ý kiến đánh giá của HS về mức độ hài lòng đối với hoạt động
tư vấn tâm lý học đường 48
Bảng 2.5. Đánh giá của khách thể điều tra về phương pháp bồi dưỡng
năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường
THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh

50

Bảng 2.6. Đánh giá của khách thể điều tra về hình thức bồi dưỡng năng
lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

53

Bảng 2.7. Ý kiến đánh giá của HS về các hình thức TVTLHĐ của GV
thực hiện tại trường THCS

54

Bảng 2.8. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng lập kế hoạch bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

57

Bảng 2.9. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng tổ chức thực hiện

hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 60
Bảng 2.10. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng chỉ đạo triển khai hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 62

ix


Bảng 2.11. Đánh giá của khách thể điều tra về thực trạng kiểm tra, đánh giá hoạt

động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh 65
Bảng 2.12. Đánh giá của khách thể điều tra về các yếu tố ảnh hưởng đến
quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS TP Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh 67
Hình 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

96

Bảng 3.1. Khảo nghiệm tính cần thiết của các biện pháp quản lý hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

97

Bảng 3.2. Khảo nghiệm tính khả thi của các biện pháp quản lý hoạt động

bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho GV ở trường THCS thành
phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh

x

99


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong giai đoạn hiện nay, khi đời sống kinh tế xã hội có nhiều thay đổi,
thanh niên, học sinh đang trải qua nhiều biến động tích cực lẫn tiêu cực, mặt trái
của kinh tế thị trường và sự bùng nổ thông tin, với nhiều thông tin thiếu lành mạnh
đang tác động mạnh đến đời sống làm cho thế hệ trẻ có nhiều biểu hiện nhận thức
lệch lạc và sống xa rời các giá trị đạo đức truyền thống, tình trạng bạo lực học
đường có tổ chức ngày một gia tăng. Có nhiều nguyên nhân khách quan như mặt
trái của kinh tế thị trường và tiến trình hội nhập quốc tế, nhưng theo các chuyên
gia giáo dục, nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu kỹ năng.

TVTLHĐ là hình thức trợ giúp tâm lý đắc lực không những cho HS mà
còn cho các lực lượng giáo dục khác từ ban giám hiệu, GV, giám thị… Hoạt
động TVTLHĐ giúp HS tự mình khắc phục khó khăn về các vấn đề tâm lý
khác nhau nảy sinh trong học tập, hoạt động hướng nghiệp và trong các mối
quan hệ xã hội (với bạn bè, thầy, cô giáo, người thân…) ở bất kỳ thời điểm nào.
Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT “Hướng dẫn thực hiện công tác tư vấn
tâm lý cho học sinh trong trường phổ thông” có hiệu lực từ 2-2-2018 (Thông tư
31), góp phần giải quyết những tồn tại hiện nay. Tuy nhiên, một hạn chế lớn
trong thực tiễn triển khai công tác tham vấn, tư vấn học đường chính là nguồn
nhân lực có đủ trình độ và kỹ năng. Hiện hầu hết các nhà trường THCS chưa có
cán bộ chuyên trách làm công tác tham vấn tâm lý. Đội ngũ công tác tham vấn

tâm lý trong nhà trường chủ yếu là giáo viên một số môn Ngữ văn, Giáo dục
công dân. Một số khác là giáo viên dạy Lịch sử, Địa lý hay cán bộ chuyên trách
tại các phòng ban như phòng Công tác học sinh, sinh viên, Đoàn Thanh niên,
Đội TNTPHCM. Bên cạnh đó, đội ngũ cán bộ kiêm nhiệm công tác tham vấn
tâm lý đều được tập huấn nâng cao trình độ nhưng nội dung tài liệu tập huấn
còn chưa chuẩn hóa. Cán bộ tập huấn không phải là chuyên gia tham vấn học
đường có nhiều kinh nghiệm thực tế làm hạn chế năng lực tham vấn tư vấn trên
thực tế của đội ngũ này.
1


Ở Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh, những năm qua, vấn đề bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS bắt
đầu được các cấp quản lý giáo dục quan tâm. Tuy nhiên, hiệu quả của việc tư
vấn tâm lý học đường cho học sinh còn hạn chế. Trong quá trình tư vấn, không
ít giáo viên chỉ dựa vào kinh nghiệm bản thân mà chưa có kĩ năng thực sự bài
bản cho quá trình tư vấn. Những điều này đòi hỏi các nhà quản lý phải có sự
quan tâm đúng mức đến hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho đội ngũ giáo viên…
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn nêu trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề
“Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” làm đề tài luận văn để
nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn, luận văn đề xuất một số biện
pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các
trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh nhằm góp phần nâng cao
chất lượng giáo dục ở các trường THCS trên địa bàn Thành phố.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu

Quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
trường THCS.
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
4. Giả thuyết khoa học
Quá trình triển khai hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường
cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh còn có
những hạn chế nhất định như: nội dung, hình thức bồi dưỡng chưa phù hợp;
phương pháp bồi dưỡng chưa giúp giáo viên nâng cao được năng lực tư vấn tâm lý
cho học sinh …Có nhiều nguyên nhân dẫn đến thực trạng trên, trong
2


đó có nguyên nhân thuộc về quản lý; do vậy, nếu đề xuất và thực hiện một cách
đồng bộ các biện pháp quản lý phù hợp với tình hình thực tiễn thì hiệu quả của
việc bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường
THCS trên địa bàn Thành phố sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở trường THCS.
5.2. Khảo sát và đánh giá thực trạng quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho
giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
5.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo
viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu và đề xuất một số biện pháp
quản lý cơ bản về bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
6.2. Về địa bàn khảo sát: Tiến hành khảo sát tại 6 trường THCS thuộc địa bàn

Thành phố Móng Cái, Tỉnh Quảng Ninh. Cụ thể: trường THCS Hải Xuân, THCS
Hòa Lạc, THCS Trà Cổ, THCS Bình Ngọc, THCS Vạn Ninh, THCS Ka Long.

Tổng số khách thể điều tra: 305 người, trong đó có 35 cán bộ quản lý,
120 giáo viên và 150 học sinh ở các trường THCS được khảo sát.
6.3. Về thời gian khảo sát: Tiến hành tháng 3-6/2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Tiến hành phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa, khái quát hóa các tài liệu lý
luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu để xây dựng khung lý thuyết cho đề tài.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
7.2.1. Phương pháp quan sát: Quan sát các biểu hiện của hoạt động bồi dưỡng
và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường của giáo
viên cho học sinh ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh
để thu thập thông tin thực tiễn cho đề tài.
3


7.2.2. Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi: Xây dựng các mẫu phiếu điều tra
để trưng cầu ý kiến của CBQL, giáo viên, học sinh về hoạt động bồi dưỡng và
quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở
các trường THCS được khảo sát.
7.2.3. Phương pháp phỏng vấn: Phỏng vấn cán bộ CBQL, giáo viên về hoạt
động bồi dưỡng và quản lý hoạt động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS được khảo sát để thu thập thông tin
thực tiễn cho đề tài.
7.2.4. Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến của các chuyên gia, các nhà quản
lý về việc đánh giá thực trạng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động bồi
dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường THCS
thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

7.2.5. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm
Dựa trên việc tổng kết, đánh giá nội dung, cách thức triển khai hoạt động
bồi dưỡng, tiến hành đánh giá ưu điểm, hạn chế của các biện pháp quản lý hoạt
động bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.
7.3. Các phương pháp xử lý số liệu bằng toán học thống kê
Dùng các phần mềm thống kê để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu thu
được từ nhiều nguồn khác nhau.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần Mở đầu; Kết luận, khuyến nghị; Tài liệu tham khảo và Phụ
lục, luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý
học đường cho giáo viên ở trường THCS.
Chương 2. Thực trạng quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

Chương 3. Biện pháp quản lý quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học
đường cho giáo viên ở các trường THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

4


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ BỒI DƯỠNG NĂNG LỰC
TƯ VẤN TÂM LÝ HỌC ĐƯỜNG CHO GIÁO VIÊN
Ở TRƯỜNG TRUNG HỌC CƠ SỞ
1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Trên thế giới
Trên thế giới, có những nghiên cứu khác nhau liên quan đến tư vấn tâm
lý học đường và quản lý bồi dưỡng tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên, cụ

thể như:
John L. Romano, Mera M. Kachgal cho rằng tư vấn tâm lý và tư vấn học
đường đã trở nên khá xa cách nhau mặc dù có chung lịch sử, có các giá trị
tương tự, và thực tế là nhiều chương trình đào tạo cho hai ngành học cùng tồn
tại trong cùng một khoa đại học hoặc cao đẳng. Tâm lý học tư vấn, với cam kết
mạnh mẽ về tâm lý nghề nghiệp, đào tạo và giám sát tư vấn, đa văn hóa, phòng
ngừa và nghiên cứu khoa học để gây ảnh hưởng lớn trong doanh nghiệp giáo
dục. Các mô hình đào tạo cố vấn học đường và cung cấp dịch vụ gần đây đã
được phát triển và mang đến nhiều cơ hội hợp tác giữa các nhà tâm lý học tư
vấn và cố vấn học đường. Một mô hình hợp tác bao gồm các chương trình đào
tạo, nghiên cứu, dịch vụ và kích thước tổ chức chuyên nghiệp của các chuyên
ngành được mô tả một cách chi tiết. Những thách thức có thể cản trở sự hợp tác
mạnh mẽ hơn giữa tâm lý tư vấn và tư vấn học đường, cũng như các đề xuất để
giải quyết chúng, cũng được thảo luận [26].
Ellen S. Amatea Ph.D., Mary Ann Clark, Ph trong nghiên cứu của mình
đã sử dụng một phương pháp lý thuyết có căn cứ để đánh giá các quan niệm về
vai trò cố vấn học đường được tổ chức bởi 26 quản trị viên làm việc trong các
trường tiểu học, trung học cơ sở hoặc trung học công lập. Nghiên cứu được
thiết kế để xây dựng sự hiểu biết sâu sắc hơn về cách các nhà quản lý trường
học nhận thức về vai trò của cố vấn trường học. Trong đó, vai trò của nhân viên

5


tư vấn được nhấn mạnh với các yêu cầu được trang bị cả về kiến thức và kĩ
năng nghề nghiệp để có thể đảm nhận chương trình tư vấn học đường 24.
Allan Wigfield, Susan L. Lutz, A. Laurel Wagner thảo luận về sự phát
triển tâm lý của HS trong những năm đầu của thanh thiếu niên, tập trung vào
nghiên cứu về những thay đổi sinh học, nhận thức, bản thân học sinh. Nghiên
cứu cũng thảo luận về sự ảnh hưởng của bạo lực học đường đối với thanh thiếu

niên. Các nghiên cứu trình bày về mối quan hệ tích cực giữa giáo viên và học
sinh, và cố vấn và học sinh có thể dễ dàng chuyển đổi. Nghiên cứu được trình
bày cho thấy những tác động tích cực của các chương trình tư vấn được thiết kế
để giúp học sinh dễ dàng chuyển sang học trung học cơ sở, cùng với các đề
xuất tái cơ cấu vai trò của các cố vấn trung học để đáp ứng nhu cầu phát triển
của thanh thiếu niên sớm [22].
Kenneth W. Merrell, Ruth A. Ervin, and Gretchen Gimpel Peacock trong
cuốn sách của mình đã trình bày các định nghĩa khác nhau của tâm lý học
đường và các lĩnh vực TVTLHĐ; Mô tả Đặc điểm chung của nhà tâm lý học
bao gồm các khía cạnh như số lượng và vị trí của các cá nhân làm việc trong
lĩnh vực này, các tổ chức chuyên nghiệp và trình độ đào tạo. Cuốn sách trình
bày tổng hợp các khía cạnh của các cá nhân làm việc trong lĩnh vực tâm lý học.
Những khía cạnh nghề nghiệp cho thấy sự đa dạng, sức mạnh, sáng tạo và
thách thức trong nghề [27].
Tác giả Elias Zambrano, Felicia Castro-Villarreal, and Jeremy Sullivan
University of Texas at San Antonio trong công trình School Counselors and
School Psychologists: Partners in Collaboration for Student Success Within
RTI and CDCGP Frameworks đi sâu nghiên cứu về vai trò ban đầu của cố vấn
trường học và nhà tâm lý học trường học là nhà cung cấp dịch vụ sức khỏe tâm
thần cho học sinh. Theo các tác giả này, để công tác hỗ trợ học sinh về sức khỏe
tâm thần được tốt, nhà quản lý phải quan tâm đến vai trò của hai đối tượng
chính là cố vấn trường học và nhà tâm lý học trường học. Họ là những

6


người trực tiếp làm nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người học và
đây là công việc chính của họ ở trường học. Họ không phải là giáo viên [23].
Markie Falotico đã thiết kế bộ công cụ để kiểm tra việc sử dụng thời
gian của các nhà tâm lý học ở trường từ đó xác định hoạt động nào đòi hỏi

nhiều thời gian nhất. Kết quả chỉ ra các nhà tâm lý học ở trường dành phần lớn
thời gian của họ để đánh giá và đánh giá lại nhiều hơn là các hoạt động tư vấn
hỗ trợ học sinh. Kết quả này cho thấy một số hoạt động trong nhà trường có thể
mất một lượng thời gian không tương xứng và thời gian cho hoạt động hỗ trợ
tâm lý học sinh ít được nhà trường quan tâm [28].
Hội nghị của tổ chức khoa học, giáo dục và văn hoá của liên hợp quốc
(Unesco) tổ chức tại NePan vào năm 1998 về tổ chức quản lý nhà trường đã
khẳng định: Xây dựng, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên là vấn đề cơ bản trong phát
triển giáo dục.
Đa số các trường sư phạm ở Úc, New Zeland, Canada,... đã thành lập các
cơ sở chuyên bồi dưỡng giáo viên để tạo điều kiện thuận lợi cho giáo viên tham
gia học tập nhằm không ngừng nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.
Tại Pakistan, nhà nước đã xây dựng chương trình bồi dưỡng về sư phạm
cho đội ngũ giáo viên và quy định trong thời gian 3 tháng cần bồi dưỡng những
nội dung gồm: giáo dục nghiệp vụ dạy học; cơ sở tâm lý học của hoạt động dạy
học và giáo dục; phương pháp nghiên cứu, đánh giá nhận xét học sinh,…đối
với ĐNGV mới vào nghề chưa quá 3 năm.
Tại Liên Xô (cũ), các nhà nghiên cứu quản lý giáo dục như:
M.I.Kôndacôp, P.V.Khudôminxki… đã rất quan tâm đến việc nâng cao chất
lượng dạy học thông qua các biện pháp quản lý có hiệu quả. Muốn nâng cao
chất lượng dạy học phải có đội ngũ giáo viên có năng lực chuyên môn, năng
lực giáo dục. Họ cho rằng kết quả toàn bộ hoạt động của nhà trường phụ thuộc
rất nhiều vào việc tổ chức đúng đắn và hợp lý công tác quản lý bồi dưỡng đội
ngũ giáo viên. Trong đó, có nội dung bồi dưỡng giáo viên về năng lực hiểu học
sinh và biết cách tác động đến tâm lý học sinh.

7


Các công trình nghiên cứu trên đã đề cập đến những khía cạnh khác nhau

của hoạt động TVTLHĐ cũng như các vấn đề về việc quản lý hoạt động này ở
trường học. Các công trình đều nhấn mạnh một nhà trường tốt là một nhà
trường mà ở đó người quản lý phải quan tâm đến vai trò của nhà hỗ trợ tâm lý
học đường. Nhà quản lý phải cung cấp cho học sinh những thông tin về nhà hỗ
trợ tâm lý học đường, đây là những người không làm nhiệm vụ dạy học. Điều
này thể hiện sự khác biệt rõ nét về công tác quản lý hoạt động TVTLHĐ giữa
nước ngoài và Việt Nam.
1.1.2. Ở Việt Nam
Nghị quyết IV của Ban chấp hành Trung ương Đảng, khoá VII chỉ rõ:
“Để đảm bảo chất lượng của giáo dục và đào tạo, phải giải quyết tốt vấn đề
thầy giáo”, chăm lo xây dựng đội ngũ giáo viên, đổi mới công tác đào tạo và
bồi dưỡng; muốn nâng cao chất lượng đội ngũ giáo viên phải tạo ra sự chuyển
biến về chất lượng các trường sư phạm; “Kết hợp đào tạo giáo viên mới với bồi
dưỡng thường xuyên những giáo viên đang làm việc”.
Liên quan đến hoạt động bồi dưỡng giáo viên, các tác giả Lục Thị Nga
(2005) [16], Nguyễn Mậu Đức, Lê Huy Hoàng (2011) [6]… đã đề xuất thực
hiện đồng bộ một số biện pháp QLBD nghiệp vụ cho giáo viên như: Xây dựng
cơ chế quản li chỉ đạo; quản lí tốt việc tự bồi dưỡng của giáo viên; đề ra chuẩn
định mức cho giáo viên phấn đấu; nâng cao chất lượng hoạt động các tổ chuyên
môn; kiểm tra đánh giá việc thực hiện hoạt động bồi dưỡng...
Trong các nội dung bồi dưỡng cho giáo viên, vấn đề bồi dưỡng năng lực tư
vấn tâm lý học đường cho giáo viên còn là một vấn đề khá mới mẻ, mặc dù lĩnh
vực tư vấn tâm lý học đường đã được đề cập đến từ những năm 2000. Cụ thể:

Năm 2005, với sự chấp thuận của Ủy ban Dân số - Gia đình - Trẻ em
Thành phố Hồ Chí Minh và sự tư vấn của Tổ chức UNICEF. Văn phòng tư vấn
trẻ em Thành phố Hồ Chí Minh đã tổ chức hội thảo “Kinh nghiệm bước đầu
thực hiện mô hình tư vấn trong trường học” cũng nhận được sự quan tâm và
chia sẻ kinh nghiệm thực tế của nhiều chuyên gia và những nhà lãnh đạo các
8



trường học. Đầu năm 2006, hội nghị toàn quốc về “Tư vấn tâm lý - giáo dục thực tiễn và định hướng phát triển” do Hội khoa học Tâm lý - Giáo dục Thành
phố HCM cũng đề cập đến vấn đề tư vấn học đường như là một điều “khẩn
thiết” nhằm hỗ trợ học sinh và nhà trường trong hoạt động giáo dục. Sở Giáo
dục và Đào tạo Thành phố HCM cũng tổ chức những buổi sinh hoạt đề cập đến
hoạt động tư vấn học đường trong thời gian này với sự tham gia của các nhà
tâm lý, giáo dục, nhà trường và phụ huynh HS [14]
Tác giả Nguyễn Thị Oanh trong chuyên mục tham vấn học đường do báo
Phụ nữ TP. Hồ Chí Minh khởi xướng cũng nhận được sự hưởng ứng rất nhiệt
tình của đông đảo HS, phụ huynh và các trường học. Tháng 06 năm 2006, cuốn
sách “Tư vấn tâm lý học đường” của tác giả Nguyễn Thị Oanh đã được nhà
xuất bản Trẻ phát hành trên toàn quốc [17].
Tác giả Lê Thục Anh trong nghiên cứu của mình đã khẳng định: Ngày
nay, vai trò của tâm lý học đã được thừa nhận trong việc trợ giúp HS vượt qua
những vấn đề về hành vi và học tập. Song thực tế hoạt động trợ giúp tâm lý
trong nhà trường chưa trở thành một hoạt động mang tính phổ biến và chuyên
nghiệp. Nguyên nhân cơ bản của những hạn chế này là sự thiếu vắng các điều
kiện cần thiết để chính thức hóa đội ngũ làm công tác trợ giúp tâm lý trong các
nhà trường phổ thông cả về số lượng lẫn chất lượng. Bài viết này bàn về sự cần
thiết của hoạt động trợ giúp tâm lý cũng như đội ngũ làm công tác này trong
các nhà trường phổ thông hiện nay [1].
Gần đây, tác giả Lý Chủ Hưng, Kiến Văn đã đi sâu phân tích các nội
dung về TVTLHĐ như: Những khó khăn của HS, những nguyên nhân ảnh
hưởng đến hiệu quả tư vấn, những điểm mạnh và điểm yếu của đội ngũ tư vấn
viên. Công trình tập trung khai thác sâu về đặc điểm tâm lý của HS trên cơ sở
đó xác định những khó khăn tâm lý của HS cần được trợ giúp [13].
Tác giả Trương Thị Hằng trong công trình nghiên cứu của mình đã phân
tích là rõ thực trạng quản lý hoạt động TVTLHĐ cho học sinh THPT Đinh Tiên


9


Hoàng, Ba Đình. Tác giả cũng đề xuất 4 biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
quản lý hoạt động TVTLHĐ [12].
Tác giả Đặng Thị Bích Nga lại tiếp cận ở khía cạnh tham vấn tâm lý. Tác
giả cho rằng: Bên cạnh những nội dung quản lý đã thực hiện tốt, việc quản lý
HĐTVHĐ của Hiệu trưởng các trường THCS quận 11, Thành phố Hồ Chí
Minh vẫn còn tồn tại những hạn chế như: việc tổ chức, chỉ đạo thực hiện
HĐTVHĐ còn mang tính hình thức, chưa đi vào chiều sâu, chưa chú trọng đến
chuyên ngành của người được tuyển dụng làm công tác TVHĐ, chế độ chính
sách cho tham vấn viên và những người làm công tác tham vấn chưa phù hợp,
cơ sở vật chất của các phòng tham vấn vẫn chưa được đầu tư đúng mức, chưa
thường xuyên chủ động tìm hiểu vấn đề của HS khi xây dựng nội dung tham
vấn... Những hạn chế trong công tác quản lý HĐTVHĐ chủ yếu là do nhận
thức của CBQL các cấp, các ban ngành về HĐTVHĐ vẫn chưa đầy đủ, chưa
đồng bộ, thiếu sự thống nhất dẫn đến việc quản lý còn mang tính chủ quan, thụ
động. Những hạn chế này là cơ sở để Hiệu trưởng các trường này đề xuất
những biện pháp quản lý hiệu quả [15].
Theo tác giả Nguyễn Trọng Biên (2019), trong luận văn thạc sĩ “Quản lý
hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường phổ thông dân tộc nội trú cấp
huyện tỉnh Bắc Kạn” đã phân tích thực trạng và đề xuất các biện pháp nhằm
nâng cao hiệu quả hoạt động tư vấn tâm lý học đường ở các trường phổ thông
dân tộc nội trú như: nâng cao nhận thức cho CBQL, giáo viên, học sinh, phụ
huynh học sinh và các lực lượng xã hội về tầm quan trọng của hoạt động tư vấn
TVTLHĐ; xây dựng kế hoạch và tổ chức thực hiện kế hoạch; tăng cường giáo
dục, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho đội ngũ CBQL, GVCN, giáo viên
quản sinh và đội ngũ làm công tác TVTLHĐ; tăng cường CSVC, trang thiết bị
phục vụ các hoạt động TVTLHĐ; tăng cường kiểm tra, giám sát, đánh giá các
hoạt động TVTLHĐ; tăng cường phối hợp với các tổ chức, cá nhân liên quan

trong hoạt động TVTLHĐ [2].

10


Nhận thấy tầm quan trọng của hoạt động tư vấn tâm lý trong trường học,
Bộ GD&ĐT đã có nhiều văn bản chỉ đạo liên quan đến nội dung này; gần đây
nhất là Thông tư 31/2017/TT-BGDĐT ngày 18/12/2017 "Hướng dẫn thực hiện
công tác tư vấn tâm lý cho HS trong trường phổ thông" có hiệu lực từ ngày
2/2/2018 (dẫn theo [12]). Có thể thấy, thông tư trên của Bộ GD&ĐT chính là
cơ sở pháp lý cần thiết để các trường phổ thông quan tâm triển khai hoạt động
bồi dưỡng năng lực TVTLHĐ cho giáo viên.
Nhìn chung, các công trình nghiên cứu nêu trên đã đề cập đến vai trò của
hoạt động TVTLHĐ, sự cần thiết của vấn đề bồi dưỡng GV, đặc biệt là bồi
dưỡng năng lực TVTLHĐ,... Tuy nhiên, còn thiếu các công trình nghiên cứu có
tính hệ thống về quản lý bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo
viên, đặc biệt là giáo viên cấp THCS. Chúng tôi nhận thấy, đây là vấn đề cần
tiếp tục được quan tâm nghiên cứu, do vậy chúng tôi lựa chọn đề tài “Quản lý
bồi dưỡng năng lực tư vấn tâm lý học đường cho giáo viên ở các trường
THCS thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu.
1.2. Các khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lý
Quản lý là một hoạt động đặc biệt bao trùm lên các lĩnh vực của đời sống
xã hội, là nhân tố không thể thiếu được trong quá trình phát triển kinh tế xã hội
của đất nước. Là một hoạt động cần thiết cho tất cả các lĩnh vực của đời sống
con người. Ở đâu có con người tạo lập nên nhóm xã hội là ở đó cần đến quản lí,
bất kể nhóm đó là nhóm chính thức hay không chính thức, nhóm lớn hay nhóm
nhỏ, là nhóm bạn bè hay gia đình hoặc đoàn thể và bất kể mục đích, nội dung
hoạt động là gì thì đều cần đến quản li.
Khái niệm quản lý được hiểu theo nhiều cách và dù trải qua nhiều thế hệ

nghiên cứu và phát triển quản lý nhưng chưa cách giải thích nào được chấp
nhận hoàn toàn. Theo quan điểm kinh tế học thì F.W Taylor cho rằng “Quản lý
là nghệ thuật biết rõ ràng, chính xác cái gì cần làm và làm cái đó bằng phương
pháp tốt nhất và rẻ nhất”; hoặc A. Fayon lại cho rằng “Quản lý là đưa xí
11


nghiệp, cố gắng sử dụng các nguồn lực (nhân, tài, vật lực) của nó”; còn H.
Koontz thì cho rằng “Quản lý là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp
những nỗ lực hoạt động của cá nhân nhằm đạt được các mục đích của nhóm
(tổ chức) với thời gian, tiền bạc, vật chất và sự bất mãn ít nhất. Với tư cách
thực hành thì quản lý là một nghệ thuật, còn với kiến thức thì quản lý là một
khoa học” (dẫn theo [29]).
Tác giả Phạm Minh Hạc viết “Quản lý là tác động có mục đích, có kế
hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể người lao động (nói chung là khách thể
quản lý), nhằm thực hiện các mục tiêu dự kiến” [9].
Các tác giả Nguyễn Thị Mỹ Lộc và Nguyễn Quốc Chí thì “Quản lý là
quá trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng tối ưu các chức
năng kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo, kiểm tra” [4].
Theo tác giả Nguyễn Thị Tính, “Quản lý là sự tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý trong tổ chức nhằm làm
cho tổ chức vận hành đạt được muc tiêu đã đề ra” [20].
Mặc dù có cách định nghĩa khác nhau về quản lý nhưng các tác giả nêu
trên đều có điểm chung: Xem quản lý như một hoạt động đặc thù. Quản lý bao
gồm hai yếu tố cơ bản: Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý. Hai yếu tố này
quan hệ với nhau bằng những tác động quản lý trong đó chủ thể quản lý là hạt
nhân tạo ra các tác động (cá nhân hoặc tổ chức có nhiệm vụ quản lý, điều khiển
hoạt động). Đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự tác động của chủ thể quản lý.
Từ những quan niệm nêu trên về quản lý, có thể hiểu một cách chung
nhất: Quản lý là sự tác động có định hướng, có mục đích, có kế hoạch của chủ

thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được các mục tiêu đã định.
1.2.2. Bồi dưỡng, hoạt động bồi dưỡng
* Bồi dưỡng
Có nhiều quan niệm khác nhau về bồi dưỡng, theo những cách tiếp cận
khác nhau.
Theo từ điển tiếng Việt: “Bồi dưỡng là làm tăng thêm năng lực hoặc
phẩm chất của đối tượng được bồi dưỡng” [18].

12


Theo UNESCO: “Bồi dưỡng với ý nghĩa nâng cao nghề nghiệp. Quá
trình này chỉ diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu nâng cao kiến thức
hoặc kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ của bản thân nhằm đáp ứng nhu cầu lao
động nghề nghiệp” [29].
Theo quan niệm của tác giả Hoàng Mạnh Đoàn, bồi dưỡng được dùng
với nghĩa là cập nhật, bổ túc thêm một số kiến thức, kĩ năng cần thiết, nâng cao
hiểu biết sau khi đã được đào tạo cơ bản, cung cấp thêm những kiến thức
chuyên ngành, mang tính ứng dụng (dẫn theo [12])…
Theo Nguyễn Minh Đường, bồi dưỡng có thể coi là quá trình cập nhật
hóa kiến thức do còn thiếu hoặc đã lạc hậu, bổ túc nghề nghiệp, đào tạo thêm
hoặc củng cố kĩ năng nghề nghiệp theo các chuyên đề. Các hoạt động này nhằm
tạo điều kiện cho người lao động có cơ hội để củng cố và mở mang một cách
có hệ thống những tri thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ sẵn có để lao động
nghề nghiệp một cách có hiệu quả hơn và thường được xác nhận bằng một
chứng chỉ [7].
Như vậy có thể hiểu: Bồi dưỡng là quá trình bổ sung, bồi đắp những
thiếu hụt về tri thức, cập nhật cái mới trên cơ sở “nuôi dưỡng” những cái đã
có để mở mang chúng, làm cho chúng phát triển thêm, có giá trị làm tăng hệ
thống kiến thức, kĩ năng, nghiệp vụ, làm giàu vốn hiểu biết, nâng cao hiệu quả

lao động cho người được bồi dưỡng.
* Hoạt động bồi dưỡng
Bồi dưỡng được xem như là hoạt động - Hoạt động bồi dưỡng. Hoạt
động bồi dưỡng của con người bao gồm các yếu tố cơ bản:
+ Chủ thể bồi dưỡng là những người đã được đào tạo và có trình độ
chuyên môn nhất định.
+ Đối tượng bồi dưỡng là những cá nhân, tổ chức có nhu cầu nâng cao
kiến thức, kĩ năng chuyên môn nghiệp vụ để đáp ứng yêu cầu nghề nghiệp.
Hoạt động bồi dưỡng còn có mục đích, nội dung, phương pháp, hình
thức, phương tiện hoạt động. Các thành tố này có các mối quan hệ mật thiết
13


×