Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

Điều kiện làm việc của lao động nữ theo pháp luật lao động việt nam từ thực tiễn các doanh nghiệp ở thành phố hà nội tt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (640.2 KB, 27 trang )

VIỆN HÀN LÂM
KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI

LẠI THỊ TỐ QUYÊN

ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ
THEO PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM
TỪ THỰC TIỄN CÁC DOANH NGHIỆP
Ở THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 9 38 01 07

TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ LUẬT HỌC

HÀ NỘI - 2020


Công trình được hoàn thành tại:
HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI,
VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM

Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS NGUYỄN HỮU CHÍ
2. TS. HỒ NGỌC HIỂN
Phản biện 1: GS.TS. Nguyễn Thị Mơ
Phản biện 2: PGS.TS. Lê Thị Hoài Thu
Phản biện 3: PGS.TS. Bùi Thị Huyền

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến
sĩ cấp Học viện tại Học viện Khoa học Xã hội - Viện Hàn lâm
Khoa học Xã hội Việt Nam.


Vào hồi:

giờ

ngày

tháng

năm 2020

Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
- Thư viện Quốc gia
- Thư viện Học viện Khoa học xã hội


DANH MỤC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ
Lại Thị Tố Quyên (2019), Đánh giá thực trạng quy định về điều
kiện làm việc trong lĩnh vực thời giờ làm việc, nghỉ ngơi của lao
động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam, Tạp chí Công thương,
số 13 tháng 7/2018.
2. Lại Thị Tố Quyên (2019), Đánh giá quy định về tiền lương của lao
động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam, Tạp chí Công thương,
số 14 tháng 8/2019.
3. Lại Thị Tố Quyên (2019), Việc thi hành quy định pháp luật lao
động về an toàn, vệ sinh lao động đối với lao động nữ tại các
doanh nghiệp ở Hà Nội, Tạp chí Nhân lực Khoa học xã hội, số
tháng 8. 2019.
1.



MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Lao động tạo ra của cải vật chất và các giá trị tinh thần với mục đích thỏa
mãn nhu cầu của con người trong đời sống. Thể chất và sức khỏe của con người
được cải thiện và tốt hơn khi được lao động một cách khoa học; tức là, khi tham
gia vào quá trình lao động, cơ thể con người thích ứng được với môi trường
xung quanh, trong điều kiện làm việc (ĐKLV) phù hợp. Điều kiện làm việc tốt
sẽ giúp người lao động (NLĐ) tham gia vào quá trình lao động được an toàn,
sức khỏe được đảm bảo, đóng góp vào việc củng cố mối quan hệ xã hội của
người lao động; và khi NLĐ được lao động một cách an tâm, tinh thần thoải
mái cũng sẽ tạo ra năng suất, chất lượng lao động tốt và hiệu quả, điều này
đóng vai trò quan trọng vào sự tồn tại và phát triển của đất nước, xã hội nói
chung, của gia đình, doanh nghiệp nói riêng.
Theo số liệu thống kê sơ bộ năm 2017, tổng số lực lượng lao động từ 15
tuổi trở lên trong cả nước vào khoảng 54,82 triệu người; trong đó, lao động nữ
(LĐN) là hơn 26,37 triệu người, chiếm khoảng 48,1% tổng số lao động trong
độ tuổi lao động trên cả nước. Số LĐN từ 15 tuổi trở lên có việc làm cũng năm
đó là 25,89 triệu người trên tổng số 53,7 triệu người, tức là chiếm khoảng
48,2% tổng số NLĐ có việc làm. Theo Báo cáo tổng quan về LĐN tại Việt
Nam do Mnet công bố cho thấy, lực lượng LĐN chiếm hơn 70% tổng số lực
lượng lao động của các ngành xuất khẩu chính (như dệt may, da giày, điện tử)
và có tỷ lệ là 64% trong các khu công nghiệp. So sánh công việc với cùng trình
độ và vị trí, thì bình quân thu nhập của LĐN Việt Nam lại luôn thấp hơn
khoảng 10,7% so với nam giới. Thu nhập thấp cũng là một trong các nguyên
nhân chính khiến cho LĐN phải lựa chọn làm những công việc có điều kiện
làm việc kém hơn, không đảm bảo với thời gian làm việc kéo dài. Cơ hội chọn
lựa không cao, họ buộc phải chấp nhận những công việc như vậy cũng bởi một
lý do chính yếu là họ cần có thu nhập để đảm bảo cuộc sống.
LĐN có những đặc thù về sinh lý, thể trạng, sức khỏe và tâm lý. Chính do
những đặc thù đó, trong lao động, LĐN dễ bị phân biệt đối xử, khó khăn trong

việc tìm kiếm việc làm bởi tâm lý e ngại không muốn tuyển dụng của người sử
dụng lao động vì chi phí cho một LĐN luôn cao hơn so với lao động nam.
1


Trong quá trình thực hiện quan hệ lao động tại doanh nghiệp, những công việc
LĐN đảm nhiệm thường đòi hỏi về cường độ, thời gian, thêm ca, thêm giờ
nhiều, chưa kể nếu họ làm việc trong điều kiện không đảm bảo về vệ sinh an
toàn lao động, thu nhập không tương xứng cũng sẽ gây ảnh hưởng, khó khăn
đến đời sống vật chất, văn hóa tinh thần của họ. Điều kiện làm việc không đảm
bảo cũng là một trong những nguyên nhân gây nên tình trạng phân biệt đối xử
với phụ nữ và bất bình đẳng giới.
Nhìn nhận, đề cao và coi trọng vai trò của LĐN đối với sự phát triển bền
vững, cũng như các nhiệm vụ trọng yếu phải thực hiện để phát triển sản xuất và
tăng năng suất lao động chính là một trong các ưu tiên của Chính phủ Việt
Nam. Theo đó, Việt Nam ban hành luật pháp, các chính sách ưu tiên cho phụ
nữ, bao gồm những quy định riêng trong lao động cho LĐN gồm cả điều kiện
làm việc của LĐN, với mục đích tạo ra, chăm lo, cải thiện, đảm bảo ĐKLV phù
hợp với thể chất, tinh thần của lao động nữ và tăng hiệu quả công tác thúc đẩy
bình đẳng giới. Việt Nam luôn tôn trọng Tuyên ngôn quốc tế nhân quyền năm
1948 và đã tham gia các Công ước quan trọng, thêm vào đó, Việt Nam cũng
luôn cố gắng trong việc chuyển hóa các quy định, văn kiện quốc tế vào pháp
luật lao động Việt Nam và một số Bộ luật khác.
Nhìn chung, Việt Nam có truyền thống tôn trọng, bảo vệ nữ giới; luôn cố
gắng cải thiện, đảm bảo các điều kiện làm việc thích đáng nhất cho LĐN, và
tích cực thúc đẩy quan hệ quốc tế về vấn đề này. Chủ tịch Hồ Chí Minh luôn có
tư tưởng tiến bộ và tâm huyết về việc đưa đến quyền bỉnh đẳng thật sự đối với
phụ nữ. Điều này cũng chính là mục đích của Đảng và Nhà nước ta luôn hướng
tới, đó là giải phóng phụ nữ và thực hiện quyền bình đẳng giữa nam và nữ. Hệ
thống chính sách và pháp luật về ĐKLV của lao động nữ ngày càng được hoàn

thiện hơn, tạo cơ sở pháp lý vững chắc cho việc chăm lo, cải thiện, đảm bảo
điều kiện làm việc phù hợp cho lao động nữ. Nhờ đó, trong thời gian qua, nước
ta đã đạt được nhiều thành tích đáng kể trong công tác thực thi các quy định về
ĐKLV của LĐN.
Tuy có nhiều nỗ lực nhưng việc thực hiện các chính sách pháp luật về
ĐKLV của lao động nữ vẫn chưa được hiệu quả, vẫn còn nhiều hạn chế với
nhiều nguyên nhân khác nhau. Có nguyên nhân chủ quan (tư tưởng, khả năng
2


nhận thức, ý thức pháp luật, …) và cũng có nguyên nhân khách quan (hạn chế
về nguồn lực, điều kiện kinh tế xã hội...). Nhiều doanh nghiệp (DN) mới chỉ
quan tâm đầu tư phát triển sản xuất, thu lợi nhuận, chưa có sự đầu tư xứng đáng
để chăm lo, phát triển nguồn nhân lực đặc biệt trong việc cải thiện, đảm bảo
ĐKLV cho NLĐ nói chung và lao động nữ nói riêng; tuy vậy, cũng phải kể đến
bản thân NLĐ còn thiếu ý thức tự giác chấp hành các quy định, nội quy làm
việc. Hay là một vài quy định về sự phối hợp giữa những chủ thể quản lý, tổ
chức đại diện cho NLĐ chưa đồng bộ, thiếu chặt chẽ cũng như còn gây lúng
túng, vướng mắc trong việc thực thi cho các chủ thể trong quan hệ lao động.
Mặt khác, lực lượng thanh tra mỏng khiến sự sát sao, kiểm tra, giám sát của cơ
quan chức năng chưa thực sự hiệu quả. Thực tiễn thực hiện pháp luật lao động
về ĐKLV của LĐN ở các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố Hà Nội cũng có
nhiều đặc trưng, khác biệt so với các tỉnh, thành phố khác đòi hỏi cần tiếp tục
nghiên cứu. Từ những vấn đề vừa nêu, nghiên cứu sinh lựa chọn đề tài “Điều
kiện làm việc của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam từ thực tiễn
các doanh nghiệp ở thành phố Hà Nội” để làm đề tài Luận án tiến sĩ Luật học
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận án
2.1. Mục đích nghiên cứu
Luận án có mục tiêu tổng quát là xây dựng, làm sáng tỏ luận cứ khoa học

về ĐKLV của lao động nữ; nêu lên thực trạng các quy định, việc thực hiện các
quy định và đánh giá thực trạng thực hiện các quy định của pháp luật lao động
về điều kiện làm việc của lao động nữ tại các doanh nghiệp ở Hà Nội; nhằm
đóng góp luận cứ khoa học vào hệ thống lý luận, từ đó đề xuất các giải pháp để
hoàn thiện pháp luật lao động về điều kiện làm việc của LĐN ở Việt Nam.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện được mục tiêu nghiên cứu, đề tài sẽ thực hiện các nhiệm vụ
cụ thể sau:
Thứ nhất, đánh giá tổng quan về tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài,
rút ra những điểm hợp lý để kế thừa và phát triển, làm rõ các vấn đề cần triển
khai nghiên cứu, làm rõ cơ sở lý thuyết nghiên cứu, giả thuyết nghiên cứu phục
vụ cho hướng nghiên cứu của đề tài nhằm đạt được mục đích đã đề ra.
3


Thứ hai, nghiên cứu những vấn đề lý luận để làm rõ các quan điểm khoa
học về điều kiện làm việc nói chung, ĐKLV của LĐN; nghiên cứu về những
nội dung cơ bản của việc điều chỉnh bằng pháp luật về điều kiện làm việc của
LĐN (trong pháp luật của một số tổ chức quốc tế và một số quốc gia trên thế
giới).
Thứ ba, đề tài đi vào khảo sát về thực trạng pháp luật lao động về điều kiện
làm việc của lao động nữ qua thực tiễn thực hiện pháp luật lao động về điều
kiện làm việc của lao động nữ tại các doanh nghiệp ở địa bàn thành phố Hà
Nội; từ đó, đưa ra những đánh giá về thực trạng và việc thực hiện pháp luật lao
động về điều kiện làm việc của lao động nữ ở các doanh nghiệp ở Hà Nội và ở
Việt Nam hiện nay.
Thứ tư, đề tài sẽ đưa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật lao động Việt
Nam về điều kiện làm việc của lao động nữ; cùng đó là một số giải pháp để
nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện làm việc
của lao động nữ.

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận án
3.1. Đối tượng nghiên cứu: đề tài đi vào nghiên cứu những vấn đề lý luận
và thực tiễn, nội dung của pháp luật quốc tế và của một số quốc gia liên quan đến
điều kiện làm việc của lao động nữ (theo nghĩa hẹp), thực trạng quy định pháp luật
lao động ở Việt Nam và thực tiễn thực hiện tại doanh nghiệp ở Hà Nội về ĐKLV
của LĐN.
3.2. Phạm vi nghiên cứu:
Dưới góc độ khoa học pháp lý và phù hợp với chuyên ngành nghiên cứu, luận
án chỉ tập trung nghiên cứu các khía cạnh lý luận, pháp luật, thực trạng, thực tiễn
của pháp luật lao động Việt Nam và xoay quanh vấn đề chính là về ĐKLV của
LĐN tiếp cận từ góc độ hẹp của khái niệm ĐKLV của LĐN, đặt trong mối quan hệ
làm công ăn lương ở Hà Nội nói riêng, Việt Nam nói chung hiện nay, không đề cập
đến các chế độ đối với người lao động nói chung (bao gồm công chức, viên chức,
hợp tác xã, người lao động làm việc cho người sử dụng lao động ở nước ngoài, …).
Luận án có nghiên cứu một số các chuẩn mực quốc tế và pháp luật một số quốc gia
khác để có độ sâu, rộng nhằm tham khảo kinh nghiệm cho công tác hoàn thiện
pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện làm việc của LĐN.
4


Trong nghiên cứu đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về ĐKLV của LĐN,
Luận án chủ yếu tập trung đánh giá thực tiễn áp dụng tại các doanh nghiệp ở thành
phố Hà Nội, đồng thời có chú trọng đánh giá một vài doanh nghiệp điển hình. Về
mặt thời gian, đề tài nghiên cứu về pháp luật lao động về điều kiện làm việc của
LĐN theo Bộ Luật lao động Việt Nam hiện hành và dựa trên số liệu khảo sát thực
tế trong khoảng 10 năm trở lại đây.
4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận án
4.1. Phương pháp luận
Để làm sáng tỏ những vấn đề cần nghiên cứu, đảm bảo tính khoa học, khách
quan, biện chứng và tính chính trị - xã hội của kết quả nghiên cứu, Luận án được

nghiên cứu dựa trên phương pháp luận chủ nghĩa Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí
Minh về pháp luật và nhà nước; phương pháp duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy
vật lịch sử; quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước Việt Nam thể hiện
cách nhìn nhận các vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc của LĐN.
Để giúp cho quá trình nghiên cứu đề tài được đầy đủ, toàn diện, khách quan,
được nhìn nhận từ nhiều chiều, nhiều phương diện khác nhau; và cho ra đời sản
phẩm có giá trị khoa học và giá trị thực tiễn cao, NCS sử dụng cách tiếp cận đa
ngành và liên ngành: từ tiếp cận tâm lý học đến tiếp cận xã hội học pháp luật, luật
học so sánh, tiếp cận khu vực học, v.v.
4.2. Phương pháp nghiên cứu
Trong quá trình thực hiện Luận án, NCS sử dụng một số phương pháp nghiên
cứu truyền thống nói chung và trong lĩnh vực luật học nói riêng, như:
Phương pháp thu thập tư liệu: được áp dụng nhằm thu thập các tài liệu sơ cấp,
thứ cấp phục vụ cho công việc nghiên cứu. Các tài liệu thu thập được có một hay
nhiều vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc của LĐN.
Phương pháp phân tích: Được áp dụng để phân tích tài liệu sơ cấp và thứ cấp
thu thập được. Phương pháp này được dùng chủ yếu ở Chương 1 và Chương 3.
Phương pháp tổng hợp được sử dụng để tổng hợp, tổng kết kinh nghiệm, các
số liệu, kết quả có được từ hoạt động nghiên cứu, phân tích tài liệu, tham khảo ý
kiến của chuyên gia. Phương pháp tổng hợp sẽ được NCS nghiên cứu và viết tại
Chương 3, Chương 4.
5


Phương pháp luật học so sánh được sử dụng để nghiên cứu, học tập, so sánh
kinh nghiệm làm luật của nước ngoài, qua đó rút ra bài học để lựa chọn kế thừa
những biện pháp, hạt nhân hợp lý phù hợp với điều kiện hoàn cảnh, khuyến nghị áp
dụng đối với Việt Nam. Phương pháp này được áp dụng chủ yếu khi NCS viết
Chương 1 và Chương 4.
Phương pháp hệ thống hóa: Được sử dụng xuyên suốt toàn bộ trong các

Chương của Luận án nhằm trình bày các vấn đề, nội dung nghiên cứu theo một
trình tự, bố cục hợp lý chặt chẽ, logic và gắn kết được những vấn đề cần nghiên
cứu.
Phương pháp nghiên cứu liên ngành, đa ngành: đề tài sẽ khai thác, tiếp cận
thông tin ở nhiều khía cạnh và phương diện của khoa học xã hội như: xã hội học,
kinh tế học, giới, luật học so sánh, v.v., để sử dụng trong quá trình nghiên cứu viết
luận án được đầy đủ và toàn diện.
5. Đóng góp mới về khoa học của luận án
Với tư cách là một công trình nghiên cứu từ góc độ luật học về điều kiện làm
việc của lao động nữ theo pháp luật lao động (PLLĐ) Việt Nam, luận án có những
đóng góp mới cho khoa học pháp lý ở một số điểm sau:
- Đề tài được tiến hành nghiên cứu một cách có hệ thống và toàn diện. Đề tài
đã khái quát và hình thành được một số vấn đề lý luận cơ bản và lý luận pháp luật
về điều kiện làm việc nói chung và ĐKLV riêng của LĐN; luận giải nhu cầu điều
chỉnh bằng pháp luật về ĐKLV của LĐN. Dưới góc độ pháp luật, đề tài làm sáng
tỏ những nội dung cơ bản quy định về điều kiện làm việc của lao động nữ trong
pháp luật của một số tổ chức quốc tế và một vài quốc gia trên thế giới; góp phần
làm phong phú thêm về mặt học thuật của khoa học luật lao động về điều kiện làm
việc của LĐN.
- Đề tài cung cấp thông tin thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về điều
kiện làm việc của LĐN và thực tiễn thực hiện những quy định đó ở các doanh
nghiệp tại Hà Nội. Đồng thời, đưa ra nhận xét, đúc rút các kết quả và nguyên nhân
của chúng sau khi đánh giá về thực trạng và việc thực hiện pháp luật lao động Việt
Nam về điều kiện làm việc của LĐN ở DN tại Hà Nội hiện nay.
- Từ góc độ luật học, đề tài nghiên cứu, đưa ra các quan điểm và đề xuất giải
pháp nhằm hoàn thiện và tăng cường hiệu quả việc thực hiện pháp luật lao động
6


Việt Nam hiện nay về điều kiện làm việc của LĐN ở doanh nghiệp cả nước nói

chung và trên địa bàn Hà Nội nói riêng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án
Kết quả nghiên cứu của Luận án có ý nghĩa thiết thực cả về phương diện lý
luận và phương diện pháp luật. Luận án đã nghiên cứu, phân tích, tổng hợp, làm rõ
một cách toàn diện, trình bày có hệ thống một số vấn đề lý luận chung, lý luận pháp
luật về điều kiện làm việc nói chung, ĐKLV riêng của LĐN; và nội dung pháp luật
quy định về điều kiện làm việc của LĐN. Bên cạnh đó, với hệ thống các phương
pháp luận và phương pháp nghiên cứu, luận án góp phần làm sáng tỏ khả năng áp
dụng lý luận trong nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến điều kiện làm việc nói
chung, ĐKLV của LĐN nói riêng và nội dung pháp luật quy định về điều kiện làm
việc của LĐN trong nước và thế giới, phục vụ một số loại đối tượng và trong điều
kiện cụ thể.
Đây là cơ sở lý luận giúp cho việc phân tích, so sánh nội dung quy định của
pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ ở một số tổ chức quốc tế, một số
nước trên thế giới với nội dung quy định về điều kiện làm việc của lao động nữ
theo pháp luật lao động Việt Nam, cũng là cơ sở để nhận xét, đánh giá thực tiễn
thực hiện các quy định của pháp luật lao động về điều kiện làm việc của LĐN trong
các doanh nghiệp ở thành phố Hà Nội. Từ đó, đưa ra, đề xuất những giải pháp để
hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện của LĐN cũng như đảm bảo
việc thực hiện quy định đó ở các doanh nghiệp trên địa bàn Hà Nội.
Luận án có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo trong công tác đào tạo, giảng
dạy và nghiên cứu. Đồng thời, các kết quả nghiên cứu của luận án có thể được
dùng làm tài liệu tham khảo cho việc xây dựng chính sách pháp luật liên quan đến
điều kiện làm việc của LĐN trong thời gian tới và đảm bảo cho việc thực hiện được
tốt hơn.
7. Cơ cấu của Luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4
chương:
Chương 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sơ lý thuyết nghiên cứu.
Chương 2: Một số vấn đề lý luận về điều kiện làm việc của lao động nữ và

pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ.
7


Chương 3: Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện làm việc
của lao động nữ qua thực tiễn thực hiện của doanh nghiệp trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
Chương 4: Hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam và nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ tại thành phố Hà Nội.
Chương 1
TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU
VÀ CƠ SỞ LÝ THUYẾT NGHIÊN CỨU
1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu
1.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu ở ngoài nước
Liên quan đến đề tài luận án, có thể kể đến các công trình nghiên cứu về các
vấn đề lý luận cơ bản cũng như pháp luật về điều kiện làm việc của người lao
động nói chung, lao động nữ nói riêng và Nhóm các công trình đưa ra các quan
điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về điều kiện làm việc cho lao động nữ.
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở trong nước
Ở nước Việt Nam ta, các công trình nghiên cứu liên quan đến pháp luật lao
động, điều kiện làm việc của NLĐ cũng như LĐN được thể hiện qua rất nhiều
dạng khác nhau: luận văn, luận án, sách tham khảo, các bài báo, v.v. từ nhiều
khía cạnh khác nhau: Thứ nhất, nhóm các công trình nghiên cứu những vấn đề
chung về điều kiện làm việc của người lao động và của lao động nữ. Thứ hai,
nhóm các công trình nghiên cứu trực diện nội dung pháp luật về điều kiện làm việc
của lao động nữ và thực trạng, thực tiễn thi hành quy định của pháp luật. Thứ ba,
nhóm các công trình đưa ra các quan điểm, giải pháp hoàn thiện pháp luật về
điều kiện làm việc cho lao động nữ.
1.2. Đánh giá tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án và
những vấn đề được nghiên cứu trong đề tài luận án

1.2.1. Đánh giá tình hình nghiên cứu ở trong và ngoài nước
Các công trình nghiên cứu, đề tài khoa học, sách, báo, tạp chí mà NCS đã
nêu và phân tích khái quát đều có những nội dung liên quan đến đề tài luận án
mà NCS đang thực hiện. Về nội dung pháp luật quy định về các điều kiện làm
việc của LĐN, các đề tài, bài viết hầu như chỉ nghiên cứu tập trung vào một
hoặc hai lĩnh vực cụ thể, như: an toàn, vệ sinh lao động hoặc thời giờ làm việc,
8


nghỉ ngơi mà chưa có đề tài nào nghiên cứu tổng thể, toàn diện các quy định
pháp luật lao động về điều kiện làm việc của LĐN trong quan hệ lao động. Qua
việc nghiên cứu, tìm hiểu các công trình, kinh nghiệm của một số quốc gia trên thế
giới thì thấy rằng, quan điểm về sửa đổi, bổ sung trục pháp luật chính mà NCS
đang nghiên cứu là được ưu tiên hàng đầu. Cùng với đó, NCS tập trung nghiên cứu
BLLĐ 2012 và BLLĐ 2019, kết hợp, nghiên cứu đồng bộ với các chính sách pháp
luật khác (như Luật Dân sự, Luật Hình sự, Luật Bình đẳng giới, v.v.) để cho ra đời
kết quả nghiên cứu đề tài là một thể thống nhất, logic, tương đồng với các công
trình, đề tài, quy phạm khác. Đây là một điểm sáng trong việc nghiên cứu của
NCS ở chỗ, NCS vừa được tiếp thu các kết quả nghiên cứu của những nhà khoa
học đi trước, vừa nghiên cứu sâu hơn, phát triển đề tài mang giá trị thực tiễn
hơn.
1.2.2. Những vấn đề được nghiên cứu trong luận án.
Đề tài khoa học này là công trình nghiên cứu có hệ thống ở phạm vi luận án
tiến sĩ về điều kiện làm việc của lao động nữ theo pháp luật lao động Việt Nam, và
đánh giá theo góc độ nhìn từ thực tiễn thực hiện các quy định đó tại các doanh
nghiệp ở thành phố Hà Nội. Với những vấn đề đã được các công trình khoa học
nghiên cứu, làm rõ, NCS kế thừa, sử dụng có trích dẫn các kết quả nghiên cứu, các
ý tưởng, số liệu của các công trình, tài liệu mà NCS tìm kiếm, thu thập được.
Những vấn đề cần khái quát, làm rõ hơn và phát triển về mặt trí thức là khái niệm
lao động nữ, ĐKLV của lao động nữ theo nghĩa rộng và nghĩa hẹp; sự cần thiết của

việc quy định về điều kiện làm việc cho lao động nữ trong pháp luật; khái niệm
pháp luật về điều kiện làm việc đối với lao động nữ; nội dung quy định của pháp
luật về ĐKLV của LĐN. Ngoài ra, thực trạng pháp luật lao động hiện hành về
ĐKLV của LĐN và thực tiễn thực hiện các quy định ấy tại các DN ở thành phố Hà
Nội cũng được đề tài phân tích, đánh giá, cập nhật, chỉ ra những kết quả tích cực,
những mặt còn hạn chế, tồn tại và nguyên nhân của các hạn chế đó của pháp luật về
ĐKLV của LĐN hiện nay. Từ đó, NCS đúc rút, đề xuất một số giải pháp để hoàn
thiện pháp luật lao động Việt Nam về ĐKLV của LĐN, đồng thời đề cập một số
giải pháp chung để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động về điều kiện
làm việc của lao động nữ và một số giải pháp cho các DN tại thành phố Hà Nội.
9


1.3 Cơ sở lý thuyết nghiên cứu
1.3.1. Lý thuyết nghiên cứu
- Các học thuyết, tư tưởng, lý thuyết về quyền con người nói chung, quyền
của nữ giới nói riêng tại nơi làm việc, gồm có: quyền tự do, quyền được đối xử
công bằng, bình đẳng; lý thuyết về giới và bình đẳng giới; quyền làm việc (tự
do lựa chọn việc làm, được làm việc trong môi trường đảm bảo an toàn vệ sinh
lao động và có thu nhập đủ sống).
- Các chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về phát triển kinh tế - xã
hội; xây dựng, hoàn thiện pháp luật Việt Nam, đặc biệt là pháp luật lao động về
điều kiện làm việc của lao động nữ.
- Lý thuyết về thương lượng tập thể (thương lượng cấp doanh nghiệp, cấp trên
doanh nghiệp), từ đó hình thành được điều kiện làm việc trong phạm vi tương ứng.
- Lý thuyết về thương lượng tiền lương; tiền lương hiệu quả.
- Lý thuyết về thúc đẩy và bảo vệ quyền con người của lao động nữ (bình
đẳng thực chất, không phân biệt đối xử, là nghĩa vụ quốc gia).
- Lý thuyết về trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp.
Bên cạnh đó, Luận án còn dựa trên pháp luật quốc tế liên quan đến điều kiện

làm việc của lao động nữ (như: các Tuyên ngôn, Công ước quốc tế hay pháp luật
của một số quốc gia trên thế giới).
1.3.2. Giả thuyết nghiên cứu
Hệ thống chính sách và pháp luật về ĐKLV của LĐN ở Việt Nam tương đối
hoàn chỉnh, cơ bản đáp ứng được nhu cầu của cuộc sống cũng như trong lao động,
và khá tương đồng với các quy định của pháp luật quốc tế về điều kiện làm việc
của lao động nữ. Tuy nhiên, trong tiến trình biến đổi của xã hội, của kinh tế thị
trường và hội nhập quốc tế, do nhiều nguyên nhân khác nhau (cả chủ quan và
khách quan) đã khiến một số quy định bộc lộ sự thiếu chặt chẽ, sự hạn chế, bất cập
và không còn phù hợp với thực tiễn. Chẳng hạn, sự thiếu hụt trong nhận thức, chưa
chặt chẽ trong quy định về cơ chế phối hợp, trách nhiệm giữa các chủ thể quản lý,
tổ chức đại diện cho NLĐ, cùng sự thiếu ý thức tự giác của NLĐ trong quan hệ lao
động sẽ trở thành điểm hạn chế, gây cản trở việc cải thiện, đảm bảo ĐKLV cho
NLĐ nói chung và LĐN nói riêng. Việc thực hiện các chính sách pháp luật lao
động về ĐKLV của LĐN trong doanh nghiệp vẫn còn nhiều lúng túng, vướng
10


mắc, khiến hiệu quả thấp và không theo kịp với xu hướng phát triển chung.
Những vấn đề đó đặt ra nhu cầu bức thiết phải chỉnh sửa, hoàn thiện hệ thống
PLLĐ về ĐKLV của LĐN nhằm cải thiện, đảm bảo ĐKLV thích hợp cho LĐN
trong quá trình lao động.
1.3.3. Câu hỏi nghiên cứu
Từ giả thuyết vừa đưa ra, NCS sẽ nghiên cứu và giải đáp một cách hệ thống
cho các câu hỏi nghiên cứu sau:
(i) Hiểu thế nào là “Điều kiện làm việc” và “Điều kiện làm việc của LĐN”?
Sự điều chỉnh của pháp luật về điều kiện làm việc của LĐN hiện nay?
(ii) Thực trạng PLLĐ về ĐKLV của LĐN và thực hiện các quy định của
PLLĐ về ĐKLV của LĐN qua thực tiễn ở các doanh nghiệp trên địa bàn Hà
Nội hiện nay thế nào? Các ưu điểm, nhược điểm và nguyên nhân được rút ra là gì?

(iii) Việc hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện làm việc
của lao động nữ cần dựa trên quan điểm và cần đáp ứng yêu cầu gì?
(iv) Cần có những giải pháp gì cho việc hoàn thiện pháp luật lao động Việt
Nam về điều kiện làm việc của lao động nữ và giải pháp gì nâng cao hiệu quả
thực hiện pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện làm việc của lao động nữ?
Chương 2
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC
CỦA LAO ĐỘNG NỮ VÀ PHÁP LUẬT
VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ
2.1. Một số vấn đề lý luận về điều kiện làm việc của lao động nữ
2.1.1. Khái niệm lao động nữ
“Lao động nữ là lao động có giới tính nữ, từ đủ 15 tuổi trở lên, có giao kết
hợp đồng với người sử dụng lao động, được đảm bảo đầy đủ quyền lợi, nghĩa
vụ, cũng như các điều kiện khác của người lao động theo quy định của pháp
luật Việt Nam” (trong một số trường hợp pháp luật cho phép thì LĐN có thể
dưới 15 tuổi). Trước hết, cần khẳng định rằng LĐN cũng mang những đặc điểm
của người lao động nói chung, đều là những người đi làm và nhận lương. Họ
không có quyền quyết định các vấn đề liên quan đến tổ chức lao động sản xuất
và bị phụ thuộc vào NSDLĐ.
11


2.1.2. Khái niệm điều kiện làm việc của lao động nữ
2.1.2.1. Khái niệm điều kiện làm việc
Xét từ kinh nghiệm các nước, thực tiễn của Việt Nam thì thuật ngữ ĐKLV
nói chung được hiểu như sau: ĐKLV theo nghĩa rộng, bao gồm tất cả những
yếu tố ảnh hưởng đến người lao động tại nơi làm việc, ảnh hưởng đến NLĐ
hàng ngày cũng như hỗ trợ để họ thực hiện công việc của mình, gồm cả điều
kiện vật chất và điều kiện tinh thần. Điều kiện làm việc là một trong những nội
dung cơ bản của hợp đồng lao động, được thoả thuận giữa người sử dụng lao

động và người lao động trên cơ sở quy định của pháp luật. Điều kiện làm việc
gồm: công việc phải làm, thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, địa điểm làm
việc, điều kiện về an toàn lao động (ATLĐ), vệ sinh lao động (VSLĐ), bảo
hiểm xã hội, tiền lương, tiền thưởng và phụ cấp, định mức lao động đối với
người lao động.
Phương diện nghĩa hẹp: ĐKLV của NLĐ là tập hợp những tiêu chuẩn lao
động tối thiểu nhằm đảm bảo cho NLĐ những điều kiện làm việc tốt đẹp và
nhân văn, bao gồm các thành phần: quan hệ lao động; các vấn đề về tinh thần
(về không phân biệt đối xử; cưỡng bức; không quấy rối tình dục); sự tham gia
hiệp hội và thương lượng tập thể; môi trường làm việc, an toàn, sức khỏe; tiền
công; thời giờ làm việc, làm thêm, nghỉ ngơi.
2.1.2.2. Khái niệm điều kiện làm việc của lao động nữ
Khái niệm về ĐKLV của LĐN theo nghĩa rộng là tổng thể những yếu tố
được ghi nhận dựa trên các đặc thù của lao động nữ, có tác động trực tiếp đến
sức khỏe, thể trạng của LĐN, các chế độ phúc lợi đảm bảo hồi phục sức khỏe
và tinh thần cho LĐN, vấn đề trách nhiệm và quyền của NSDLĐ nhằm cải
thiện, bảo đảm ĐKLV cho LĐN. Theo đó, điều kiện làm việc của lao động nữ
gồm: hạ tầng cơ sở DN, môi trường làm việc, cảnh quan xung quanh, sự bố trí,
sắp xếp lao động trong quy trình sản xuất; thời gian, chế độ làm việc; hệ thống
kỹ thuật vệ sinh theo tiêu chuẩn an toàn lao động; việc trang bị bảo hộ lao động;
tập huấn kỹ năng phòng tránh rủi ro, ngăn ngừa tai nạn; các loại bảo hiểm,
thưởng, chế độ thai sản; sự chống phân biệt đối xử, bất bình đẳng giới; các yếu
tố độc hại ảnh hưởng đến sức khoẻ của lao động nữ.
12


Trên phương diện nghĩa hẹp và cũng sẽ là phương diện để NCS nghiên
cứu trong phạm vi luận án này thì: ĐKLV của LĐN là tập hợp các tiêu chuẩn
lao động tối thiểu nhằm đảm bảo cho LĐN những ĐKLV tốt đẹp và nhân văn
tại nơi làm việc và được quy định dành riêng cho LĐN, gồm có: thời giờ làm

việc, làm thêm, nghỉ ngơi; tiền lương; an toàn, vệ sinh lao động; điều kiện tối
thiểu khác tại nơi làm việc (chống phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động; chống
quấy rối tình dục).
2.2. Một số vấn đề lý luận pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ
2.2.1. Sự cần thiết của việc quy định về điều kiện làm việc cho lao động
nữ trong pháp luật
Để đảm bảo về điều kiện làm việc cho lao động nữ, pháp luật lao động
cần có những quy định nhằm:
- Bảo đảm về sức khỏe, thể trạng cho LĐN.
- Đảm bảo phục hồi sức khỏe và tinh thần cho LĐN.
- Và quy định về trách nhiệm và quyền hạn của người sử dụng lao động
trong việc cải thiện ĐKLV, v.v.
2.2.2. Khái niệm pháp luật về điều kiện làm việc đối với lao động nữ
Khái niệm pháp luật về ĐKLV của LĐN mà NCS đưa ra: là một tập hợp
các quy phạm pháp luật do Nhà nước ban hành hoặc thừa nhận, quy định về
ĐKLV dành riêng cho LĐN dựa trên các đặc thù của lao động nữ, được đưa ra
trên cơ sở đảm bảo quyền bình đẳng của lao động nữ so với các lao động nam;
đảm bảo các quyền, lợi ích cho lao động nữ mang thai, sinh con và nuôi con
nhỏ; đảm bảo việc làm và điều kiện làm việc phù hợp với thể chất, tinh thần của
lao động nữ. Đó là các quy định về: tiền lương, thu nhập bình đẳng; một số chế
độ bảo hiểm xã hội và các chế độ khác (lương thưởng, chế độ thai sản,…); an
toàn lao động, vệ sinh lao động, sức khoẻ khi mang thai, đi lại, công việc làm
ban đêm, ảnh hưởng đến sức khoẻ lao động nữ; dịch vụ ban ngày ở nơi làm
việc; thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi linh hoạt; hưởng các biện pháp chống
bất bình đẳng giới; sự chống phân biệt đối xử; không bị chế tài xử phạt trong
lĩnh vực khác. Trong phạm vi luận án, NCS nghiên cứu nội dung pháp luật về
ĐKLV của LĐN theo góc độ hẹp, tức là một tập hợp các quy phạm pháp luật về
điều kiện làm việc thích đáng và thuận lợi của LĐN, được đưa ra dựa trên các
13



đặc thù của lao động nữ, được đảm bảo ở mức tối thiểu cần thiết, và các quy
phạm pháp luật giúp cho việc duy trì, bảo vệ các ĐKLV đó, bao gồm các quy
định về các tiêu chuẩn lao động là: thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi; tiền
lương; an toàn lao động, vệ sinh lao động; điều kiện tối thiểu khác tại nơi làm
việc (chống phân biệt đối xử; cưỡng bức lao động; chống quấy rối tình dục).
2.2.3 Nội dung pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ
2.2.3.1. Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
2.2.3.2. Về tiền lương
2.2.3.3. Về an toàn lao động, vệ sinh lao động
2.2.3.4. Điều kiện tối thiểu khác ở nơi làm việc
* Chống phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động
* Chống quấy rối tình dục
Chương 3
THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VỀ ĐIỀU KIỆN
LÀM VIỆC CỦA LAO ĐỘNG NỮ QUA THỰC TIỄN THỰC HIỆN
CỦA DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
3.1. Thực trạng pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện làm việc đối
với lao động nữ
3.1.1. Về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi
Thời giờ làm việc là độ dài thời gian mà người lao động phải tiến hành lao
động theo quy định của pháp luật, theo thoả ước lao động tập thể hoặc theo hợp
đồng lao động. Thời giờ nghỉ ngơi là độ dài thời gian mà người lao động được
tự do sử dụng ngoài nghĩa vụ lao động thực hiện trong thời giờ làm việc. Chế
độ thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi được hình thành trên cơ sở cả sinh học, tâm
lý và kinh tế xã hội, và có liên quan đến quyền và lợi ích thiết thân trong quan hệ lao
động, được người lao động và cả người sử dụng lao động cùng quan tâm.
3.1.2. Về tiền lương
Đảm bảo được bình đẳng giới thu nhập không những giải phóng sức lao
động, tận dụng nguồn lực, làm lành mạnh thị trường lao động góp phần thúc

đẩy tăng trưởng kinh tế. Sự bất bình đẳng giới trong thu nhập là sự khác biệt
giữa thu nhập của lao động nam và lao động nữ mặc dù có cùng các đặc tính
năng lực và năng suất lao động. Tiền lương trả cho NLĐ nói chung, LĐN nói
14


riêng phản ánh giá trị sức lao động mà họ đã bỏ ra, là thước đo của giá trị sức
lao động. Nhìn về góc độ thỏa mãn nhu cầu của NLĐ thì động lực làm việc chủ
yếu của họ chính là giá trị của tiền lương mà họ nhận được. Nếu tiền lương
nhận được tương xứng với sức lao động mà LĐN bỏ ra cả về thời hạn trả lương
sẽ giúp cho đời sống kinh tế của LĐN được ổn định, đảm bảo được chất lượng
cuộc sống của LĐN và những người phụ thuộc họ. Từ đó, thúc đẩy sự hăng hái
làm việc, động lực làm việc của họ sẽ càng được nâng cao và hiệu quả hơn,
giúp ích cho sự phát triển bền vững của DN. Do đó, pháp luật lao động đề ra
một mức lương tối thiểu, được hiểu là số tiền mà DN trả cho NLĐ làm công
việc giản đơn trong điều kiện lao động bình thường và nó phải đảm bảo nhu cầu
tiêu dùng ở mức tối thiểu cho NLĐ nhằm bù đắp sức lao động giản đơn và một
phần tích lũy tái sản xuất sức lao động mở rộng.
3.1.3. Về an toàn lao động, vệ sinh lao động
* Đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động.
Một trong những quyền cơ bản của NLĐ nói chung, LĐN nói riêng là việc
được đảm bảo lao động trong điều kiện an toàn, vệ sinh lao động. Sức lao động
là yếu tố quyết định nhất trong sản xuất, do đó muốn tiến hành sản xuất thì phải
bảo vệ sức lao động, ngược lại, sức lao động được bảo vệ tốt thì càng kích thích
được sức sản xuất. Điều này nói lên mối quan hệ biện chứng giữa quá trình sản
xuất với an toàn lao động.
* Đảm bảo môi trường làm việc
Bảo vệ LĐN, vấn đề ATLĐ, VSLĐ có vị trí quan trọng bậc nhất trong các
quy định của BLLĐ bởi tính đặc thù của ATLĐ gắn liền với sức khỏe, sinh
mạng của NLĐ nói chung, LĐN nói riêng. ATLĐ, VSLĐ không chỉ nhằm lợi

ích của chủ thể sản xuất mà là sự tạo điều kiện để quá trình sản xuất được tiến
hành bình thường, giúp nâng cao hiệu suất lao động. Nếu công tác ATLĐ,
VSLĐ bị coi nhẹ sẽ gây ảnh hưởng, tác động trực tiếp cho sức khỏe NLĐ như
dẫn đến những tai nạn, ốm đau, mất sức lao động; và không những gây tổn thất
đến LLLĐ, mà còn gây trở ngại cho quá trình sản xuất. Tuy nhiên, những ảnh
hưởng, tác động ấy thường là không nhìn thấy ngay được, cùng với việc kiểm
tra của cơ quan có thẩm quyền và các phương tiện, kỹ thuật hỗ trợ nhằm xác
định chính xác các tiêu chuẩn an toàn, vệ sinh lao động của đơn vị sử dụng lao
15


động còn nhiều khó khăn. Bên cạnh đó, điều kiện kinh tế của các DN nước ta
nói chung, thành phố Hà Nội nói riêng là không giống nhau, nhận thức của chủ
thể về vấn đề này cũng chưa đầy đủ. Tất cả những điều này dẫn đến việc mặc
dù các DN cố gắng rất tích cực trong việc thực hiện các quy định về đảm bảo an
toàn, vệ sinh lao động nhưng dẫn đến trên thực tế, môi trường, điều kiện làm
việc của LĐN trong các DN chưa được đảm bảo.
* Về phương tiện bảo vệ cá nhân và huấn luyện công tác bảo hộ trong lao động
* Các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp với lao động nữ ở nơi làm việc
Bên cạnh các quy định về an toàn và vệ sinh lao động nói chung, pháp luật
lao động Việt nam có quy định về những ĐKLV khác phục vụ cho những nhu
cầu thiết yếu của LĐN tại nơi làm việc.
3.1.4. Về điều kiện tối thiểu khác ở nơi làm việc
* Chống phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động
* Chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
3.2. Thực tiễn thực hiện pháp luật lao động về điều kiện làm việc của
lao động nữ ở các doanh nghiệp tại Thành phố Hà Nội
3.2.1. Tình hình kinh tế, xã hội, địa lý, dân cư ở Thành phố Hà Nội và
việc sử dụng lao động nữ tại các doanh nghiệp ở Thành phố Hà Nội
3.2.2. Thực trạng thực hiện pháp luật lao động về điều kiện làm việc của

lao động nữ của doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà Nội
3.2.2.1. Về thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi
NLĐ nói chung, lao động nữ nói riêng khi tham gia vào quan hệ lao động
đều phải tuân thủ một cách chặt chẽ những quy định về thời giờ làm việc cũng
như giờ nghỉ ngơi. Tuy nhiên, vì LĐN là lao động đặc thù, thuộc nhóm yếu thế
của xã hội, nên ngoài những quy định chung dành cho người lao động, thì LĐN
còn phải tuân thủ những quy định riêng. Đây chính là điểm tiến bộ của BLLĐ
nước ta khi đưa ra những quy định riêng dành cho LĐN, bảo đảm sự bình đẳng
khi LĐN ngoài việc thực hiện những công việc ở cơ quan công tác, còn phải
đảm nhiệm “thiên chức làm mẹ” và các công việc nhà.
3.2.2.2. Về tiền lương
3.2.2.3. Về an toàn lao động, vệ sinh lao động
* Đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động.
16


Các nghiên cứu về sinh lý lao động cho thấy, ở cùng một mức ô-xy hít vào
như nhau, nhưng mạch ở phụ nữ lại cao hơn nam giới và ngược lại, ở cùng một
tần số mạch như nhau, nam giới đạt được mức vận chuyển ô-xy cao hơn phụ nữ
trong công việc nặng và trung bình. Trong công việc nhẹ, phụ nữ có nhịp tim
cao hơn nam giới, mặc dù quá trình hồi phục hoàn toàn như nhau. Trong công
việc nặng nhọc, nhịp tim của phụ nữ cao hơn của nam giới rất đáng kể và thời
gian hồi phục trở về mức ban đầu cũng chậm hơn. Trung bình khả năng lao
động thể lực của phụ nữ thường thấp hơn 25 - 30% so với nam giới ở cùng lứa
tuổi.
* Đảm bảo môi trường làm việc
Tại địa bàn khảo sát là các DN Thành phố Hà Nội có thể thấy, việc đảm bảo
an toàn, vệ sinh lao động, cải thiện điều kiện và môi trường làm việc cho NLĐ
được quan tâm, ý thức thực thi các quy định về an toàn, vệ sinh lao động được
nâng lên.

* Về phương tiện bảo vệ cá nhân và huấn luyện công tác bảo hộ trong lao động
Kết quả khảo sát cho thấy, các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong các lĩnh
vực: xây dựng, điện, giao thông và trong KCN là các DN chưa thực hiện
nghiêm các quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động. Các lỗi vi
phạm chủ yếu: không kiểm tra, tu sửa máy móc định kỳ, không kiểm định thiết
bị có yêu cầu nghiêm ngặt về an toàn lao động trước khi đưa vào sử dụng,
không huấn luyện ANVSLĐ, v.v.. Số lượng người lao động được huấn luyện về
công tác an toàn, vệ sinh lao động đạt tỷ lệ thấp so với tốc độ chuyển dịch cơ
cấu lao động và còn nhiều NLĐ chưa được tập huấn.
* Các điều kiện cơ sở vật chất phù hợp với lao động nữ ở nơi làm việc
Tại các DN, nhìn chung việc thực hiện các quy định về an toàn, vệ sinh lao
động, an toàn sức khỏe, chăm sóc sức khỏe cho LĐN được quan tâm thực hiện.
Tuy nhiên, theo thực tế cho thấy: tỷ lệ NLĐ được khám sức khỏe định kỳ hàng
năm thấp, tập trung chủ yếu ở các DN nhỏ và tư nhân, nguyên nhân chủ yếu do
kinh phí hạn hẹp và sự quan tâm đến sức khỏe NLĐ chưa đúng mức. Số vụ
TNLĐ, số người mắc bệnh nghề nghiệp và số bệnh mới về nghề có xu hướng
ngày càng tăng. Trong điều kiện lao động nóng, các DN bố trí cho công nhân
nước uống, nhà vệ sinh nhưng lại chưa hợp lý bởi khoảng cách khá xa so với vị
17


trí làm việc; có DN với đặc thù sản phẩm không được nhiễm ẩm nên không cho
phép NLĐ mang nước vào khu vực làm việc, hoặc có quy định một dây chuyền
chỉ cho phép 2 người đi vệ sinh một lúc, ảnh hưởng lớn đến sức khỏe của LĐN.
Về việc chăm sóc sức khỏe cho LĐN, một số DN tổ chức khám chỉ mang tính
hình thức, không đủ điều kiện để phát hiện bệnh tật, chỉ có thể đủ để phân loại
sức khỏe cho NLĐ.
3.2.2.4. Về điều kiện tối thiểu khác ở nơi làm việc
* Chống phân biệt đối xử, cưỡng bức lao động
Thực tế việc bảo vệ danh dự nhân phẩm của lao động nữ chưa thực sự có

hiệu quả; vẫn xảy tình trạng lao động nữ mang thai phải làm việc tăng ca đêm
quá giờ quy định, lao động nữ bị bạo hành ngược đãi…
* Chống quấy rối tình dục tại nơi làm việc
Theo một nghiên cứu do Bộ Lao động và ILO tiến hành năm 2012, nạn
nhân bị quấy rối tình dục ở Việt Nam chủ yếu là lao động nữ tuổi từ 18 đến 30.
Ở Việt Nam, quấy rối tình dục tại nơi làm việc và trong xã hội được nhìn nhận
như một vấn đề nhạy cảm, khó nói nên có rất ít thông tin để chia sẻ.
3.2.3. Kết quả và nguyên nhân thực hiện pháp luật về điều kiện làm việc
của lao động nữ từ thực tiễn của các doanh nghiệp ở Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, Việt Nam tích cực xây dựng cơ sở pháp lý và cơ chế thực thi
nhằm bảo đảm về điều kiện làm việc của lao động nữ nói riêng và cho các vấn
đề liên quan đến lao động nữ nói chung.
Thứ hai, các thành tích đã đạt được có thể kế đến: Việt Nam đạt được
nhiều thành tích trong đảm bảo bình đẳng giới. Kết quả của Chương trình Quốc
gia Việc làm bền vững Việt Nam về điều kiện làm việc: Đối thoại xã hội hiệu
quả và quan hệ lao động ổn định thúc đẩy điều kiện làm việc tốt hơn,…. Cải
thiện khung quản trị hỗ trợ quan hệ lao động hài hòa thông qua cải cách pháp
luật phù hợp với các tiêu chuẩn lao động quốc tế và nhận xét của ủy ban giám
sát quốc tế. Điều kiện việc làm tốt hơn thông qua cải thiện chính sách và hệ
thống, đặc biệt trong an toàn và sức khỏe lao động; v.v. Việc thi hành quy định
pháp luật tại DN ở thành phố Hà Nội: nhìn một cách tổng thể, các DN đã có
nhiều cố gắng trong việc đầu tư trang thiết bị, cải thiện môi trường, điều kiện
làm việc; đưa ra các biện pháp để bảo vệ tính mạng và sức khỏe của NLĐ nói
18


chung, LĐN nói riêng. Tuy nhiên, hiểu biết của NLĐ nói chung, LĐN nói riêng về
vấn đề an toàn, vệ sinh lao động còn đơn giản. Sự giảm bất bình đẳng giới về việc
làm có thu nhập ổn định giữa nam và nữ đã thể hiện được tính ổn định xã hội, mức
lương hiện hưởng thực tế của LĐN nói riêng, NLĐ nói chung được nâng lên đáng

kể; chế độ lương bước đầu đã xác định được giá trị sức lao động, góp phần tăng năng
suất lao động; dần thể hiện được sự công bằng trong phân phối thu nhập trong xã hội;
việc thiết kế thang, bảng lương đã bám sát vào từng ngành nghề, vị trí công việc một
cách phù hợp và từ nhiều mặt mà có xét về mối quan hệ. Hay là đưa ra những quy
định về sự thỏa thuận trong Hợp đồng lao động hay Thỏa ước lao động tập thể để
đảm bảo cho NLĐ nói chung, LĐN nói riêng kịp thời tái tạo sản xuất sức lao động,
giúp cho sức khỏe và đời sống tinh thần của LĐN được tăng cường và đảm bảo hơn.
Kết quả của Tuần lễ quốc gia hàng năm: có tác dụng làm chuyển biến tích cực,
nâng cao nhận thức, kiến thức và trách nhiệm của cả người sử dụng lao động và
người lao động trong việc cải thiện điều kiện lao động, đảm bảo an toàn, sức
khỏe, tính mạng của người lao động trong các hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Thu được nhiều kết quả trong công tác Nữ công và phong trào nữ công nhân
viên chức lao động trên cơ sở thực hiện các chính sách về điều kiện làm việc
của LĐN ở Hà Nội.
3.2.4. Khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân thực hiện pháp luật lao
động về điều kiện làm việc của lao động nữ từ thực tiễn của các doanh
nghiệp ở Thành phố Hà Nội
Thực trạng pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ vẫn còn những
vướng mắc, khó khăn. Mặc dù các DN cố gắng rất tích cực trong việc thực hiện
các quy định về đảm bảo an toàn, vệ sinh lao động nhưng trên thực tế, môi
trường, điều kiện làm việc của LĐN trong các DN chưa được đảm bảo, các
chính sách về bảo hộ lao động còn rất hạn chế, đời sống của NLĐ còn gặp quá
nhiều khó khăn, và cần được cải thiện. Mức lương tối thiểu vùng tăng hàng
năm hy vọng sẽ góp phần nào giảm bớt gánh nặng cho NLĐ. Các quy định
riêng dành cho LĐN thì không phải DN nào cũng có thể đảm bảo được hoặc
gây ra sự lúng túng trong việc thực hiện, triển khai cho cả LĐN và DN, có
những quy định là chưa thực sự cần thiết khi thực hiện trong thực tế và có

19



những quy định khó mang tính khả thi. Công tác nữ công ở Hà Nội còn gặp
nhiều hạn chế, khó khăn.
Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế, tồn tại trong việc thực hiện, áp dụng
các quy định của pháp luật lao động về điều kiện làm việc của lao động nữ rất
đa dạng, có một số các nguyên nhân chủ yếu sau: tư tưởng “trọng nam hơn nữ”;
Nhiều quy định ưu đãi dành cho LĐN là rất ưu việt, nhưng việc thực hiện gặp
không ít khó khăn, vướng mắc bởi quy định chưa phù hợp với điều kiện thực
tiễn; Sự vi phạm quy định của pháp luật lao động về thời giờ làm việc có những
nguyên nhân khách quan nhất định. Bên cạnh các nguyên nhân khách quan, còn
tồn tại một số nguyên nhân chủ quan khác (tư tưởng, khả năng nhận thức).
Chương 4
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT LAO ĐỘNG VIỆT NAM VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC CỦA
LAO ĐỘNG NỮ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI
4.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện
làm việc của lao động nữ
4.1.1. Hoàn thiện pháp luật lao động về điều kiện làm việc của lao động
nữ phải đáp ứng yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước, đảm bảo yêu cầu hội nhập quốc tế, phù hợp xu thế toàn cầu hoá
4.1.2. Pháp luật lao động Việt Nam về điều kiện làm việc của lao động nữ
phải phù hợp với chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước nhằm thúc đẩy
bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động, đặc biệt trong bối cảnh xu hướng thúc
đẩy bình đẳng giới
4.1.3. Hoàn thiện pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ trên cơ
sở đồng bộ, hợp lý, thống nhất với việc hoàn thiện pháp luật khác liên quan
4.1.4. Hoàn thiện pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ phải phù
hợp với điều kiện thực tiễn và mang tính khả thi cao
4.1.5. Giải pháp cụ thể hoàn thiện các quy định của pháp luật lao động về
điều kiện làm việc của lao động nữ

4.1.5.1. Sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện một số quy định pháp luật về điều
kiện làm việc của lao động nữ
Thứ nhất, bổ sung định nghĩa thuật ngữ “Điều kiện làm việc” trong pháp
luật lao động
20


Thứ hai, sửa đổi, bổ sung một số quy định về thời giờ làm việc, nghỉ ngơi.
Thứ ba, sửa đổi, bổ sung một số quy định về tiền lương trên khía cạnh bình
đẳng giới, thúc đẩy bình đẳng giới trong lĩnh vực lao động
Thứ tư, sửa đổi, bổ sung một số quy định về an toàn lao động, vệ sinh lao động.
Thứ năm, sửa đổi bổ sung các quy định về điều kiện tối thiểu khác tại nơi
làm việc nhằm đảm bảo thực hiện tốt các quy định về bình đẳng giới trong các
quy định của pháp luật về điều kiện làm việc của lao động nữ
4.1.5.2. Nội luật hóa và phê chuẩn thêm một số Công ước ILO phù hợp với
thực tiễn Việt Nam về điều kiện làm việc của lao động nữ.
Thứ nhất, nội luật hóa Công ước đã ký kết và tham gia.
Thứ hai, phê chuẩn Công ước của ILO phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
4.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật lao động về điều
kiện làm việc của lao động nữ
4.2.1. Một số giải pháp chung
Hiện nay, pháp luật lao động về điều kiện làm việc của lao động nữ ở nước
ta còn nhiều thiếu sót, chưa đồng bộ và phù hợp với vai trò, vị trí của lao động
nữ. Nhằm giải quyết tốt những thiếu sót còn tồn tại, chúng ta cần thực hiện các
giải pháp sau:
Thứ nhất, rà soát, xây dựng, đánh giá, sửa đổi hoàn thiện các điều luật.
Thứ hai, Hoàn thiện hệ thống, chính sách của Nhà nước phải đảm bảo
đồng bộ, hợp lý, thống nhất trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, cũng
như giữa việc bảo vệ LĐN với quyền và lợi ích hợp pháp của NSDLĐ.
Thứ ba, tăng cường đối thoại xã hội nhằm cải thiện điều kiện làm việc

và năng suất lao động.
Thứ tư, cần nâng cao hơn nữa nhận thức không chỉ của NLĐ nói chung,
LĐN nói riêng mà cả của NSDLĐ trong việc thực hiện các quy định về điều
kiện làm việc, đảm bảo an toàn lao động, vệ sinh lao động, và về việc phòng
chống quấy rối tình dục thông qua các biện pháp giáo dục, đào tạo, truyền
thông, xử lý nghiêm các vụ việc, v.v.
Thứ năm, thúc đẩy trách nhiệm xã hội của DN trong đảm bảo việc thực
thi các chính sách về điều kiện làm việc.
Thứ sáu, xây dựng và thực hành văn hóa công sở, văn hóa ứng xử nơi
công cộng.
21


Thứ bảy, cần tiếp tục hoàn thiện chính sách khuyến khích sử dụng nhiều
lao động nữ.
Thứ tám, cần ban hành quy chế kiểm tra, đánh giá trình độ của thanh tra
viên lao động theo nhiệm kỳ, nhằm nắm rõ thực trạng và có kế hoạch bồi
dưỡng, đào tạo trình độ chuyên môn cho các thanh tra viên lao động để họ thực
hiện tốt chức năng, nhiệm vụ của mình.
Thứ chín, Công đoàn các cấp cần thực hiện tốt nhiệm vụ, giải pháp cơ
bản dành riêng cho họ
Thứ mười, đối với Thành phố Hà Nội: Để nâng cao, cải thiện, đảm bảo
cho điều kiện vật chất và tinh thần cho NLĐ nói chung, LĐN nói riêng trong
các doanh nghiệp trên địa bàn thành phố, cần thực hiện những giải pháp đúng
với tính chất, đặc thù của mình
4.2.2. Một số giải pháp cho các doanh nghiệp của Thành phố Hà Nội
Thứ nhất, nâng cao năng lực của lực lượng lao động nữ trong việc nhận
thức, tuân thủ và thực hiện pháp luật lao động về điều kiện làm việc.
Thứ hai, một số kiến nghị cụ thể để nâng cao hiệu quả thực hiện pháp luật
lao động về điều kiện làm việc của lao động nữ ở các doanh nghiệp Thành phố

Hà Nội: Nâng cao năng lực hoạt động và tuyên truyền vận động cho nhóm phụ
nữ nòng cốt. Thành lập các câu lạc bộ (CLB) phụ nữ tự quản. Xây dựng đội ngũ
cán bộ nguồn. Phối hợp với các tổ chức xã hội để thường xuyên làm các cuộc
khảo sát, phỏng vấn NLĐ nói chung, LĐN nói riêng. Thường xuyên phân tích
công việc để thu thập, đánh giá các thông tin liên quan đến ĐKLV cũng như
các hoạt động thực tế của NLĐ nói chung, LĐN nói riêng. Hướng đến xây dựng
môi trường làm việc “xanh”.
Đặt vào từng hoàn cảnh về kinh tế, xã hội, văn hóa, con người từng địa
phương cũng như soi chiếu về đặc điểm của doanh nghiệp trên địa bàn, mà có
thể tham khảo, áp dụng được một hay nhiều kiến nghị vừa nêu, giúp tăng cường
việc thực hiện các quy định của pháp luật lao động về điều kiện làm việc của
LĐN ở doanh nghiệp trên địa bàn địa phương áp dụng.

22


×