Tải bản đầy đủ (.docx) (115 trang)

Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (540.55 KB, 115 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
……….../…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ THỊ HỒNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH BẮC KẠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
……….../…………

……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HÀ THỊ HỒNG

NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH BẮC KẠN


LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Chuyên ngành : Quản lý công
Mã số
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN HỮU HẢI

HÀ NỘI – NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các tƣ
liệu và số liệu sử dụng trong luận văn đƣợc thu thập từ các nguồn gốc đáng
tin cậy.

Tác giả

Hà Thị Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Luận văn “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn” của
tôi đã đƣợc hoàn thành. Đây là kết quả hơn hai năm học cao học tại Học viện
Hành chính Quốc gia.
Lời đầu tiên, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám đốc Học viện,
các Khoa, các thầy giáo, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình
dạy bảo, hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi nói riêng và lớp cao học HC22.B8, niên khóa
2017 - 2019 nói chung về mọi mặt trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu.
Tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến PGS.TS Nguyễn Hữu Hải đã dành

nhiều thời gian, công sức hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn tốt
nghiệp này.
Qua đây, tôi xin gửi lời cảm ơn đến Lãnh đạo các đơn vị: Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tƣ
pháp, Sở Nội vụ, Sở Kế hoạch và Đầu tƣ, Sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh
Bắc Kạn, cũng nhƣ gia đình đã tạo điều kiện thuận lợi để tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành tốt khóa học.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nỗ lực để hoàn thành luận văn này với tinh
thần, trách nhiệm cao, tuy nhiên vẫn không tránh khỏi những hạn chế, thiếu
sót. Vì vậy, tôi rất mong nhận đƣợc những đóng góp quý báu của các quý
thầy giáo, cô giáo, cũng nhƣ mọi cá nhân, tổ chức quan tâm đến đề tài.
Tôi xin trân trọng cảm ơn./.
Tác giả

Hà Thị Hồng

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN................................................................................................................................... ii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT.................................................................................................. vi
DANH MỤC BẢNG BIỂU..................................................................................................... vii
MỞ ĐẦU............................................................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn............................................. 2
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.................................................... 4
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn.................................................... 5
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn........................ 5

6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn.................................................................. 5
7. Kết cấu của luận văn............................................................................................................. 6
Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH........................................................................................................................................................ 7
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh............................................................................. 7
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh................................................................................................... 7
1.1.2. Năng lực cạnh tranh...................................................................................................... 8
1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh...................................................................................... 14
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh......................................................... 14
1.2.2. Các yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh . 15

1.2.3. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.................................................................. 21
1.3. Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh................................................................. 28
1.3.1. Khái niệm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.................................... 28
1.3.2. Quy trình nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh...................................... 29
1.3.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh..30

iii


1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong việc nâng cao chỉ số năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh ....................................................................................
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ..................................................
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Vĩnh Long ......................................................
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ........................................................
1.4.4. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Giang ......................................................
1.4.5. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Bắc Kạn ..................................
Tiểu kết Chƣơng 1 .........................................................................................
Chƣơng 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
CỦA TỈNH BẮC KẠN GIAI ĐOẠN 2013 - 2019 ......................................

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của tỉnh Bắc Kạn ảnh
hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .........................................................
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Bắc Kạn .............................
2.1.2. Khó khăn thách thức .........................................................................
2.2. Thực tế năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn ......................
2.2.1. Thể chế hiện hành về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .........................
2.2.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn trong cả nước
và khu vực ........................................................................................................
2.2.3. Kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn giai
đoạn 2013 – 2019 ............................................................................................
2.2.4. Đánh giá các chỉ số thành phần trong Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn ................
2.3. Đánh giá chung về năng lực cạnh tranh của tỉnh Bắc Kạn giai đoạn
2013 - 2019......................................................................................................
2.3.1. Kết quả đạt được ...............................................................................
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................
Tiểu kết Chƣơng 2 .........................................................................................
iv


Chƣơng 3 ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CỦA TỈNH BẮC KẠN........................................................................ 77
3.1. Định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn
............................................................................................................................................................. 77
3.1.1. Định hướng chung....................................................................................................... 77
3.1.2. Định hướng của tỉnh Bắc Kạn............................................................................... 78
3.2. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn.....78
3.2.1. Tăng cường chỉ đạo và nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu
các cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức đối với công tác nâng cao năng lực

cạnh tranh của tỉnh........................................................................................................................ 79
3.2.2. Phát huy tính năng động và tiên phong của chính quyền tỉnh.............81
3.2.3. Thực hiện có hiệu quả công tác cải cách hành chính...............................84
3.2.4. Nâng cao chất lượng các dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp trên địa bàn
tỉnh.......................................................................................................................................................... 85
3.2.5. Giảm chi phí không chính thức............................................................................. 86
3.2.6. Bố trí nguồn kinh phí cần thiết hỗ trợ các hoạt động nhằm nâng cao
năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.................................................................................................... 90
Tiểu kết Chƣơng 3....................................................................................................................... 92
KẾT LUẬN....................................................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO....................................................................... 95
PHỤ LỤC

v


Viết tắt
NXB
PCI
UBND
GRDP

vi


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tên bảng biểu
Biểu 2.1. Điểm số trung bình của tỉnh Bắc Kạn
Biểu 2.2. Bảng xếp hạng PCI năm 2018 của các tỉnh thuộc khu vực
miền núi phía Bắc

Bảng 2.3. Bảng tổng hợp kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 đến năm 2019
Bảng 2.4. Bảng tổng hợp kết quả Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh của tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 đến năm 2019
Biểu 2.5. Điểm trung bình tiêu chí Tiếp cận đất đai tỉnh Bắc Kạn
Biểu 2.6. Điểm trung bình tiêu chí Chi phí không chính thức tỉnh
Bắc Kạn
Biểu 2.7. Điểm chỉ số cạnh tranh bình đẳng qua các năm của tỉnh
Bắc Kạn từ 2013 đến 2019
Biểu 2.8. Điểm chỉ số cạnh tranh bình đẳng khu vực miền núi phía
Bắc năm 2018
Biểu 2.9. Điểm chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp tỉnh Bắc Kạn từ
năm 2013 – 2019
Biểu 2.10. Điểm một số chỉ tiêu trong Chỉ số Dịch vụ hỗ trợ doanh
nghiệp tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 – 2018
Bảng 2.11. Tổng hợp một số chỉ tiêu trong chỉ số đào tạo lao động
của Bắc Kạn giai đoạn 2013 – 2018


vii


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn
Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh góp phần nâng cao vị thế của một địa
phƣơng trong bối cảnh kinh tế Việt Nam và thế giới có nhiều biến chuyển.
Thể hiện mức độ cạnh tranh trong việc thu hút và hỗ trợ doanh nghiệp đầu tƣ
phát triển, đánh giá môi trƣờng kinh doanh của địa phƣơng. Những năm gần
đây, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đƣợc các địa phƣơng tham khảo và
dùng làm căn cứ để cải thiện phƣơng thức quản lý, cải thiện môi trƣờng kinh

doanh, thu hút đầu tƣ để phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh. Đồng thời
đây cũng là một “góc nhìn” cho các doanh nghiệp nghiên cứu, quyết định đầu
tƣ tại một địa phƣơng nhất định. Một số địa phƣơng đã có những bƣớc đột
phá, gặt hái đƣợc những thành công nhất định khi đƣa ra quyết sách cải thiện
và nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đã chỉ rõ nhiệm vụ trọng
tâm trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2011 - 2020 là: “tập
trung thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng tăng trưởng, năng suất
lao động và sức cạnh tranh của nền kinh tế. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả ba
đột phá chiến lược, cơ cấu lại tổng thể và đồng bộ nền kinh tế gắn với đổi
mới mô hình tăng trưởng”. Tầm quan trọng của việc cải thiện môi trƣờng
kinh doanh đƣợc thể hiện qua sự quyết tâm của Chính phủ, từ năm 2014 đến
năm 2018 mỗi năm Chính phủ ban hành Nghị quyết 19 về cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia. Và bắt đầu từ năm
2018, để thể hiện rõ tinh thần chỉ đạo của Thủ tƣớng Chính phủ “bứt phá đầu
tiên là thể chế”, ngay sau Nghị quyết số 01 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải
pháp chủ yếu thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân
sách nhà nƣớc hằng năm thì Nghị quyết về môi trƣờng kinh doanh sẽ đƣợc
lấy số 02, thay cho tên Nghị quyết 19 đƣợc ban hành liên tục từ năm 2014
đến nay.

1


Bắc Kạn là tỉnh nằm ở trung tâm khu vực miền núi phía Bắc, có vị trí và hệ
thống giao thông đƣờng bộ khá thuận lợi cho giao thƣơng với các tỉnh, thành
phố trong vùng thông qua Quốc lộ 3, với tốc độ tăng trƣởng kinh tế bình quân
đạt khoảng 6,0%/năm, cơ cấu kinh tế ngành Nông nghiệp – Thủy sản chiếm
34%, Công nghiệp – Xây dựng chiếm 17%, Dịch vụ chiếm 48%. Mỗi lĩnh vực
đều có các doanh nghiệp tiếp cận và hoạt động. Tốc độ tăng trƣởng của từng

ngành, lĩnh vực đƣợc tăng dần qua các năm. Việc cải thiện môi trƣờng kinh
doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh bƣớc đầu đƣợc quan tâm, triển
khai toàn diện hơn. Tuy nhiên, Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc
Kạn chƣa có sự chuyển biến tích cực qua các năm, cụ thể: Năm 2013 xếp thứ
57/63 tỉnh thành; năm 2014, 2017, 2019 xếp thứ 59/63 tỉnh thành; năm 2015,
2016, 2018 xếp thứ 60/63 tỉnh thành. Trong xu thế toàn cầu hóa mạnh mẽ nhƣ
hiện nay, yêu cầu nâng cao hơn nữa năng lực cạnh tranh quốc gia nói chung và
năng lực cạnh tranh của mỗi tỉnh, thành phố trong cả nƣớc nói riêng là một
nhiệm vụ cấp thiết nhằm tạo môi trƣờng thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, thu hút các nhà đầu tƣ, tạo động lực phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt
đối với các tỉnh còn nhiều khó khăn nhƣ Bắc Kạn.

Với lý do trên, tôi chọn đề tài: “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của tỉnh Bắc Kạn” cho luận văn thạc sỹ của mình để nghiên cứu nhằm đề
xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh trong thời gian tới.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Những năm qua vấn đề về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh đã đƣợc nhiều
tác giả trong nƣớc nghiên cứu ở những góc độ khác nhau, cụ thể nhƣ:
Thứ nhất, cuốn “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong nền kinh
tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của TS.
Nguyễn Thị Thu Hà (2009): Cuốn sách này đã nói lên vai trò của chính quyền
cấp tỉnh trong quá trình phát triển nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội

2


chủ nghĩa nói chung và ở Việt Nam nói riêng, từ đó nêu lên sự cần thiết tất yếu
và một số giải pháp cơ bản nâng cao năng lực cạnh tranh của chính quyền cấp
tỉnh trong nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện
nay. Tuy nhiên nghiên cứu này mới chỉ dừng lại ở góc độ chung nhất, tổng quát

nhất về vai trò của chính quyền cấp tỉnh khi đất nƣớc chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hóa tập trung bao cấp sang nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa, từ đó có những đánh giá và đƣa ra những giải pháp khắc phục tồn tại và
nâng cao năng lực cạnh tranh của chính quyền cấp tỉnh nói chung.

Thứ hai, Phòng Thƣơng mại và Công nghiệp Việt Nam đã biên soạn một
số cuốn sách hƣớng dẫn, tham khảo có giá trị lý luận và thực tiễn trong việc
đánh giá năng lực cạnh tranh của mỗi tỉnh, thành phố ở Việt Nam hiện nay,
nhƣ ấn phẩm Sổ tay hướng dẫn sử dụng kết quả điều tra Chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI), cuốn sách này đã đƣa ra những khái niệm về Chỉ
số PCI, mục đích xây dựng, cách tiếp cận, tác động của PCI; Báo cáo PCI các
năm từ năm 2005 đến năm 2018, trong các báo cáo đã nêu, bên cạnh việc chỉ
rõ cách thức và các tiêu chí thực hiện đánh giá báo cáo đã nêu lên những nỗ
lực của chính quyền các địa phƣơng trong việc cải thiện và nâng cao điểm các
tiêu chí thành phần trong Chỉ số năng lực tranh cấp tỉnh hằng năm. Tuy nhiên,
những nội dung trên mới chỉ là hƣớng dẫn chung cho tất cả các địa phƣơng,
để áp dụng đƣợc vào một tỉnh nhƣ Bắc Kạn, cần có những nghiên cứu, giải
pháp phù hợp với điều kiện thực tế của tỉnh.
Thứ ba, cuốn “Một số vấn đề về năng lực cạnh tranh của thành phố Hà
Nội” của TS. Nguyễn Đình Dƣơng (2014), cuốn sách này nêu lên khái niệm
năng lực cạnh tranh, phƣơng pháp luận để xây dựng tiêu chí đánh giá năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh, thực trạng và những quan điểm, phƣơng hƣớng, giải
pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của thành phố Hà Nội đến năm 2015,
tầm nhìn đến năm 2020.

3


Thứ tƣ, cuốn Hoàn thiện Quản lý nhà nước nhằm nâng cao năng lực cạnh
tranh tỉnh Nam Định của TS. Lƣơng Minh Việt, Nguyễn Hoàng Anh (2015),

cuốn sách đã đƣa ra những cách hiểu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh; thực trạng
kinh tế xã hội của một địa phƣơng (Nam Định); những hạn chế yếu kém, giải
pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Nam Định.

Và còn nhiều nghiên cứu khác đã tìm hiểu, đánh giá về năng lực cạnh
tranh. Đây là một đề tài thu hút nhiều sự quan tâm không chỉ từ phía các địa
phƣơng mà còn từ cộng đồng doanh nghiệp. Những công trình nghiên cứu kể
trên đã cung cấp cho độc giả những kiến thức cũng nhƣ những thông tin cần
thiết về năng lực cạnh tranh nói chung và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh nói
riêng. Tại tỉnh Bắc Kạn, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh là
yêu cầu rất thiệt thực và thực sự cần thiết nhƣng chƣa có công trình nghiên
cứu nào tiếp cận, khai thác, tìm hiểu về thực trạng, cũng nhƣ đề xuất các giải
pháp để giải quyết vấn đề này. Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Nâng cao năng
lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn” để nghiên cứu.
3.

Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn và
giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Thứ nhất, tổng quan những nội dung liên quan đến vấn đề nghiên cứu,
bao gồm cơ sở lý luận và thực tiễn, cơ sở pháp lý về năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh và các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Thứ hai, phân tích và đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
tỉnh Bắc Kạn thông qua chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong giai đoạn từ
năm 2013 đến năm 2019, từ đó chỉ ra những tồn tại, hạn chế dẫn đến năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn còn thấp.

4


Thứ ba, đề xuất các giải pháp cụ thể nâng cao năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh, góp phần thực hiện thành công các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội
của tỉnh Bắc Kạn trong thời gian tới.
4.

Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn

4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những yếu tố cấu thành, ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu về Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của tỉnh Bắc Kạn từ năm 2013 đến 2019.
5.
văn

Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận

5.1. Phương pháp luận
Luận văn sử dụng phƣơng pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tƣ tƣởng Hồ Chí Minh và những quan điểm
của Đảng, Nhà nƣớc về cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng phƣơng pháp nghiên cứu tổng hợp, thống kê, phân tích,
xử lý thông tin, so sánh để phân tích, đánh giá.
Các phân tích dựa trên số liệu thu thập đƣợc từ nguồn cung cấp ở các

Sở, ngành thuộc tỉnh Bắc Kạn (Văn phòng Đoàn ĐBQH, HĐND và UBND
tỉnh; Sở Kế hoạch và Đầu tƣ; Sở Nội vụ; Sở Tƣ pháp; Sở Tài nguyên và Môi
trƣờng) và số liệu trong các tài liệu tham khảo khác của các nhà khoa học, các
công trình nghiên cứu đã công bố.
6.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Đề tài đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh. Đánh giá một cách khách quan thực trạng năng lực cạnh tranh của tỉnh
5


Bắc Kạn thông qua bộ chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, xác định các yếu tố
cơ bản ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn, từ đó
đƣa ra giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tỉnh.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Các giải pháp đƣợc đề xuất trong đề tài luận văn sẽ góp phần cải thiện
phƣơng thức quản lý của chính quyền, nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của tỉnh, thu hút đầu tƣ, tạo môi trƣờng kinh doanh thuận lợi cho các doanh
nghiệp trong quá trình tiếp cận, hoạt động, sản xuất kinh doanh, góp phần
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng tỉnh Bắc Kạn.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn đƣợc cấu
trúc gồm 3 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở khoa học về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của tỉnh Bắc Kạn
giai đoạn 2013 – 2019.
Chương 3: Định hƣớng và giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cấp

tỉnh của tỉnh Bắc Kạn.

6


Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Tổng quan về năng lực cạnh tranh
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cạnh tranh là một khái niệm có nhiều cách hiểu khác nhau. Theo từ điển
Tiếng Việt, “cạnh tranh” là “cố giành phần hơn, phần thắng về mình giữa
những người, tổ chức hoạt động nhằm những lợi ích như nhau” [17,tr.144].
Theo K. Marx (1818-1883), nhà triết học, nhà tƣ tƣởng và nhà hoạt động xã
hội vĩ đại ngƣời Đức: “Cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay gắt giữa
các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” [4,tr.14]. Cạnh tranh là
phƣơng thức vận động của thị trƣờng và quy luật cạnh tranh là một trong
những quy luật quan trọng nhất chi phối sự hoạt động của thị trƣờng. Mác đã
phát hiện ra quy luật cạnh tranh cơ bản là: Quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi
nhuận bình quân giữ a các ngành, nếu ngành nào, lĩnh vực nào có tỷ suất lợi
nhuận cao sẽ có nhiều ngƣời để ý và tham gia. Ngƣợc lại, những ngành, lĩnh
vực mà có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ có sự thu hẹp về quy mô hoặc sự rút lui
của các nhà đầu tƣ.
Trong giáo trình Luật Cạnh tranh của Đại học Quốc gia Thành phố Hồ
Chí Minh cạnh tranh đƣợc mô tả bởi ba đặc trƣng cơ bản “Một, cạnh tranh là
hiện tượng xã hội diễn ra giữa các chủ thể kinh doanh”, “Hai, về mặt hình
thức, cạnh tranh là sự ganh đua, sự kình địch giữa các doanh nghiệp. Nói
cách khác, cạnh tranh suy cho cùng là phương thức giải quyết mâu thuẫn về
lợi ích tiềm năng giữa các nhà kinh doanh với vai trò quyết định của người
tiêu dùng”, “Ba, mục đích của các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh là cùng

tranh giành thị trường mua hoặc bán sản phẩm” [8, tr.11, 12].
7


Trong cuốn giáo trình Kinh tế chính trị Mác – LêNin (dành cho các khối
ngành không chuyên Kinh tế - Quản trị kinh doanh trong các trƣờng Đại học,
cao đẳng) của Bộ Giáo dục và Đào tạo định nghĩa “cạnh tranh là sự ganh đua
về kinh tế giữa các chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật
những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để
từ đó thu được nhiều lợi ích nhất cho mình” [4,tr.48], theo đó, “trong nền sản
xuất hàng hóa, sự cạnh tranh giữa những người sản xuất hàng hóa, giữa
người sản xuất và người tiêu dùng là một tất yếu khách quan, là yêu cầu
thường xuyên đối với những người sản xuất hàng hóa” [4,tr.48].
Tại diễn đàn Liên hợp Quốc trong Báo cáo về cạnh tranh toàn cầu năm
2003 thì định nghĩa cạnh tranh đối với một quốc gia là “khả năng của nước
đó đạt được những thành quả nhanh và bền vững về mức sống, nghĩa là đạt
được các tỷ lệ tăng trưởng kinh tế cao được xác định bằng các thay đổi của
tổng sản phẩm quốc nội (GDP) tính trên đầu người theo thời gian” [7,tr.14].
Trong phạm vi đề tài này, tác giả luận văn xin đƣợc tiếp cận khái niệm
về cạnh tranh theo quan niệm cá nhân nhƣ sau: Cạnh tranh là cụm từ để miêu
tả sự ganh đua của các chủ thể với nhau trong một môi trƣờng nhất định, bằng
cách thức và phƣơng pháp khác nhau nhằm chiếm đƣợc lợi thế tối đa.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh
1.1.2.1. Khái niệm, các cấp độ và tiêu chí đo lường năng lực cạnh tranh
Theo từ điển Tiếng Việt, năng lực là “khả năng, điều kiện chủ quan hoặc
tự nhiên sẵn có để làm một việc gì” [17,tr 598].
Khái niệm “năng lực cạnh tranh” theo từ điển Thuật ngữ kinh tế học
“năng lực cạnh tranh là khả năng dành được thị phần lớn trước các đối thủ
cạnh tranh trên thị trường, kể cả khả năng dành lại một phần hoặc toàn bộ
thị phần của đồng nghiệp”[10,tr 349].

8


Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh, xét theo
cấp độ có: Năng lực cạnh tranh Quốc gia, năng lực cạnh tranh ngành, năng lực
cạnh tranh doanh nghiệp và năng lực cạnh tranh sản phẩm.
Trong phạm vi đề tài này, tác giả luận văn tiếp cận khái niệm về năng lực
cạnh tranh theo quan niệm cá nhân nhƣ sau: Năng lực cạnh tranh là khả năng
của một ngành, doanh nghiệp, địa phƣơng hay một quốc gia phát huy những
lợi thế sẵn có và nắm bắt đƣợc cơ hội để đƣa ngành, doanh nghiệp, địa
phƣơng hay quốc gia đó ngày một phát triển ổn định và bền vững so với các
ngành, doanh nghiệp khác cùng lĩnh vực hoặc với các địa phƣơng khác trong
cùng một lãnh thổ hoặc với các quốc gia khác trong khu vực và trên thế giới.
Nói về cấp độ, năng lực cạnh tranh có thể đƣợc phân thành 4 cấp độ:
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh ở tầm quốc gia. Theo định nghĩa của Diễn
đàn Kinh tế thế giới thì “sức cạnh tranh của một quốc gia là khả năng đạt và
duy trì được mức tăng trưởng cao trên cơ sở các chính sách, thể chế vững
bền tương đối và các đặc trưng kinh tế khác” [7,tr.20]. Nói nhƣ vậy, năng lực
cạnh tranh của một quốc gia không phải là việc một quốc gia cạnh tranh trong
lĩnh vực gì mà để phân “thắng – thua”, mà là quốc gia đó cạnh tranh hiệu quả
nhƣ thế nào trong các lĩnh vực để đạt đƣợc mức tăng trƣởng nhất định.
Năng lực cạnh tranh quốc gia phụ thuộc nhiều vào năng suất sử dụng
nguồn lực con ngƣời, tài nguyên vốn của quốc gia, qua mức sống ngƣời dân
của quốc gia đó.
Năng lực cạnh tranh của quốc gia đƣợc xác định qua các tiêu chí trƣớc
hết là mức độ tăng trƣởng của nền kinh tế quốc dân, đồng thời theo Diễn đàn
Kinh tế thế giới, các yếu tố xác định khả năng cạnh tranh đƣợc chia làm 8
nhóm với 200 chỉ số khác nhau, cụ thể:
Nhóm 1: Các nhóm chỉ số liên quan đến mức độ mở cửa nền kinh tế
(nhƣ thuế, mức độ nhập khẩu, chính sách tỷ giá hối đoái).

9


Nhóm 2: Nhóm các yếu tố liên quan đến vai trò và hoạt động của chính
phủ (bao gồm mức độ can thiệp của Nhà nƣớc, năng lực của Chính phủ, thuế
và mức độ trốn thuế, chính sách tài khóa).
Nhóm 3: Các yếu tố về tài chính (bao gồm các nội dung về khả năng
thực hiện các hoạt động trung gian tài chính, hiệu quả, rủi ro tài chính, chính
sách tiết kiệm).
Nhóm 4: Các yếu tố về công nghệ (xét năng lực phát triển công nghệ của
quốc gia, khả năng khai thác và phát triển công nghệ).
Nhóm 5: Các yếu tố về kết cấu hạ tầng nhƣ giao thông liên lạc, kết cấu
hạ tầng khác.
Nhóm 6: Các yếu tố quản trị (chỉ số và quản trị nguồn nhân lực và các
yếu tố không liên quan đến nguồn nhân lực).
Nhóm 7: Các yếu tố về lao động (bao gồm các chỉ số về trình độ tay
nghề, sự linh hoạt của thị trƣờng lao động).
Nhóm 8: Các yếu tố về thể chế (các thể chế về pháp lý, các luật và văn
bản pháp luật).
Qua việc đánh giá các nhóm chỉ số, Diễn đàn Kinh tế thế giới có thể rút
ra đƣợc kết luận về việc định liệu các chính sách, biện pháp đã đƣợc sử dụng
ở Quốc gia đó có thật sự nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh của nền kinh tế
hay không.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.


cấp độ doanh nghiệp thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là khả

năng chiếm lĩnh đƣợc thị trƣờng, tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp.
Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc quyết định qua các yếu tố:

Một là, chất lƣợng, khả năng cung ứng, mức độ chuyên môn hóa các đầu
vào cung ứng cho hoạt động sản xuất của doanh nghiệp.
Hai là, các ngành sản xuất và dịch vụ trợ giúp cho doanh nghiệp
10


Ba là, yêu cầu và nhu cầu của khách hàng về chất lƣợng sản phẩm, dịch vụ.
Bốn là, khả năng về tài chính, nguồn lực, nguồn nhân lực của doanh nghiệp.

Năm là, vị trí hay uy tín của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh.
Sáu là, các đối thủ cạnh tranh hiện tại và tiềm ẩn.
Qua đó, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp đƣợc đánh giá qua các
chỉ tiêu nhƣ:
Thị phần, tức là phần thị trƣờng mà doanh nghiệp chiếm trong tổng dung
lƣợng thị trƣờng. Chỉ tiêu này càng lớn thì sự chiếm lĩnh thị trƣờng của
doanh nghiệp càng rộng.
Năng suất lao động. Thông qua chỉ tiêu này có thể đánh giá đƣợc trình
độ quản lý, trình độ lao động và cả trình độ công nghệ của doanh nghiệp.
Lợi nhuận và tỉ suất lợi nhuận. Lợi nhuận là một phần dôi ra của doanh
thu sau khi đã trừ đi các chi phí dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Lợi
nhuận của doanh nghiệp càng lớn thì sự phát triển và ổn định của doanh
nghiệp đó càng cao.
Uy tín của doanh nghiệp. Uy tín của doanh nghiệp sẽ đƣợc khẳng định
qua sự tin tƣởng của các bạn hàng, số lƣợng các bạn hàng và đối tác làm ăn,
đăc biệt là số lƣợng khách hàng lớn. Trong thị trƣờng, uy tín của doanh
nghiệp đƣợc đánh giá nổi bật nhất qua thƣơng hiệu. Mục tiêu của các doanh
nghiệp là doanh thu, thị phần và lợi nhuận, nhƣng để đạt đƣợc các mục tiêu
đó, doanh nghiệp phải tạo đƣợc uy tín của mình trên thị trƣờng, tạo đƣợc vị
thế của mình trong mắt các bạn hàng.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh của ngành

Năng lực cạnh tranh ngành là khả năng cạnh tranh giữa các ngành kinh tế
nhằm đạt đƣợc lợi nhuận cao nhất, là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
hay đồng minh các doanh nghiệp của một ngành với các ngành khác.
Đối với năng lực cạnh tranh ngành phụ thuộc vào các yếu tố từ nội tại
nhƣ chiến lƣợc phát triển ngành, sản phẩm, công nghệ, mối quan hệ với các
11


bạn hàng đến các yếu tố bên ngoài nhƣ thể chế, lãi suất, tỷ giá, nguyên liệu
đầu vào, nhu cầu của ngƣời tiêu dùng, tình hình kinh tế, chính trị, xã hội, các
yếu tố tự nhiên nhƣ thời tiết, thiên tai,v.v…
Thứ tư, năng lực cạnh tranh sản phẩm
Đối với năng lực cạnh tranh sản phẩm, đây chính là năng lực nắm giữ và
nâng cao thị phần của loại sản phẩm do doanh nghiệp A sản xuất và cung ứng
đem ra để tiêu thụ so với sản phẩm cùng loại do các doanh nghiệp khác sản xuất
và cung ứng đến tiêu thụ ở cùng một khu vực thị trƣờng và thời gian nhất định.

Năng lực cạnh tranh sản phẩm đƣợc đánh giá và so sánh trên cơ sở các
tiêu chí cơ bản nhƣ giá thành và giá cả sản phẩm, chất lƣợng sản phẩm, hệ
thống phân phối và uy tín doanh nghiệp; các tiêu chí mang tính định lƣợng
nhƣ thị phần của sản phẩm trên thị trƣờng trong từng năm, mức sản lƣợng,
doanh thu, mức chênh lệch về giá; các tiêu chí mang tính định tính nhƣ mức
chênh lệch về chất lƣợng của sản phẩm so với đối thủ cạnh tranh, mức độ hấp
dẫn của sản phẩm về mẫu mã, kiểu cách, chủng loại, ấn tƣợng về hình ảnh
nhãn hiệu hàng hóa của nhà sản xuất.
*Giữa các cấp độ năng lực cạnh tranh có mối quan hệ ảnh hưởng qua
lại lẫn nhau. Năng lực cạnh tranh quốc gia là điều kiện cần thiết để các ngành,
các doanh nghiệp và sản phẩm phát triển bền vững và cải thiện năng lực cạnh
tranh của mình. Đồng thời, nhờ sự phát triển và nâng cao năng lực cạnh tranh
của các sản phẩm, của ngành, của doanh nghiệp thì năng lực cạnh tranh quốc

gia ngày càng đƣợc nâng cao.
Đặc biệt, vào năm 2014, nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh quốc gia
của Việt Nam, Thủ tƣớng Chính phủ đã đƣa Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh vào là một mục tiêu nhằm cải thiện khả năng cạnh tranh quốc gia trong
Nghị quyết số 19/NQ-CP ngày 18/03/2014 của Chính phủ về những nhiệm vụ,
giải pháp chủ yếu cải thiện môi trƣờng kinh doanh, nâng cao năng lực
12


cạnh tranh quốc gia. Qua đó, việc nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có ý
nghĩa, vai trò to lớn trong việc nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.
1.1.2.2. Ý nghĩa của năng lực cạnh tranh trong phát triển
Trong quá trình phát triển, cạnh tranh đƣợc coi là một tất yếu khách
quan, ở đâu có sự cạnh tranh thì ở đó có sự phát triển và ngƣợc lại, ở đâu phát
triển thì ở đó có sự cạnh tranh. Cạnh tranh không những là môi trƣờng và
động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng tạo động lực cho
sự phát triển.
Trong quá trình phát triển, năng lực cạnh tranh có ý nghĩa vô cùng quan
trọng, bởi:
Thứ nhất, năng lực cạnh tranh tạo nền tảng cho sự cạnh tranh có lợi thế,
tạo sự phát triển ổn định và bền vững. Những lợi thế xuất phát từ nội tại của
một tổ chức, một doanh nghiệp, một địa phƣơng hay rộng hơn là một quốc
gia, lợi thế đó có thể là các lợi thế tự nhiên vốn có nhƣ vị trí địa lí, tài nguyên,
khí hậu, hay các cơ chế, chính sách, nguồn lao động, kỹ thuật…Chính những
lợi thế này sẽ tạo bƣớc đệm, tạo nền tảng cho sự phát triển.
Thứ hai, năng lực cạnh tranh có ý nghĩa rất lớn đối với việc thúc đẩy quá
trình phát triển, đó chính là thực lực và lợi thế của một doanh nghiệp, địa
phƣơng, ngành hay quốc gia với đối thủ cạnh tranh. Đối với một quốc gia thì
đó có thể là độ mở cửa của nền kinh tế, thể chế, lao động; đối với một doanh
nghiệp có thể là lao động kỹ thuật cao, tài chính, kỹ thuật, chất lƣợng dịch vụ,

sản phẩm; đối với một địa phƣơng có thể là cơ chế, chính sách, khả năng
thích ứng, tính năng động và tiên phong.
Thứ ba, năng lực cạnh tranh là điều kiện cần trong phát triển. Trong quá
trình phát triển, điều tất yếu là phải có các mối quan hệ, giao thƣơng, buôn bán,
đầu tƣ, không thể theo lối mòn “tự cung tự cấp” mà cần phải có giao lƣu buôn
bán mới tạo nên sự phát triển, đặc biệt trong nền kinh tế thị trƣờng, công

13


nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập nhƣ hiện nay. Năng lực cạnh tranh sẽ tạo
ra môi trƣờng và những điều kiện thuận lợi cho các chủ thể đáp ứng nhu cầu
cho các đối tƣợng của mình tốt nhất, phù hợp nhất. Đồng thời, muốn tồn tại
và phát triển thì các chủ thể càng phải nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra
những điểm khác biệt, nổi bật so với các đối thủ cạnh tranh, từ đó các chủ thể
mới có khả năng tồn tại và phát triển.
1.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Theo TS. Nguyễn Đình Dƣơng, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh “là khả
năng của các tỉnh sử dụng nguồn lực nhằm thu hút đầu tư phát triển kinh tế xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phương trong mối quan hệ liên kết với những
địa phương khác trong phạm vi quốc gia” [7,tr.19]. Theo đó, sự cạnh tranh
giữa các tỉnh mang tính chất mềm dẻo và linh hoạt, đó là sự cạnh tranh nhằm
thu hút đầu tƣ phát triển kinh tế - xã hội trên cơ sở lợi thế của địa phƣơng,
ganh đua nhƣng có tính chất hợp tác, liên kết các ngành, liên kết các địa
phƣơng không chỉ nhằm mục tiêu xóa bỏ mức độ giới hạn địa giới hành
chính, tạo ra các nguồn lực đầu vào có quy mô lớn, mà còn nhằm phân chia
nguồn lực một cách hiệu quả nhất.
Trong cuốn “Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh trong nền kinh tế thị
trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam hiện nay” của TS. Nguyễn
Thị Thu Hà thì năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là “khả năng thu hút đầu tư, tạo

lập môi trường thuận lợi, thông thoáng, lành mạnh trong phát triển kinh tế
của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương”. [9, tr.153].
Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh cấp tỉnh thực chất là khả năng của một tỉnh
(một địa phƣơng) phát huy đƣợc những lợi thế sẵn có và tận dụng các cơ hội thu
hút các nguồn lực để đạt đƣợc mục tiêu quan trọng là tăng trƣởng và phát triển.
Nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh là sự đổi mới hoạt động, thay đổi

14


cách thức quản lý của chính quyền địa phƣơng để góp phần cải thiện môi
trƣờng kinh doanh, thu hút đầu tƣ. Một tỉnh có năng lực cạnh tranh cao thể
hiện ở sự hấp dẫn về đầu tƣ và kinh doanh đối với các doanh nghiệp, nhà đầu
tƣ, tạo lập đƣợc môi trƣờng kinh doanh thuận lợi, thúc đẩy sự phát triển kinh
tế - xã hội của địa phƣơng đó.
1.2.2. Các yếu tố cấu thành và ảnh hƣởng đến năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh
Theo nghiên cứu của Vũ Minh Khƣơng và Haughton về năng lực cạnh
tranh của ba thành phố lớn nhất của Việt Nam qua điều tra các doanh nghiệp
tại 3 thành phố là Hà Nội, Hải Phòng và Thành phố Hồ Chí Minh, năng lực
cạnh tranh của thành phố bao gồm chín yếu tố cấu thành hay chín nhóm chỉ số
đo lƣờng năng lực cạnh tranh, cụ thể:
(1)

Chính phủ và chính sách tài chính: Với các nội dung đo lƣờng chủ

yếu là chính sách thuế, tính hiệu quả và minh bạch của chính phủ.
(2) Các thể chế: Thể hiện ở hệ thống các quy định, hệ thống pháp
luật.
(3)


Kết cấu hạ tầng: Thể hiện qua chất lƣợng và chi phí đƣờng sá, điện

và viễn thông.
(4)
(5)

Nguồn nhân lực: Thể hiện qua chi phí và chất lƣợng lao động.

Công nghệ: Yếu tố này đƣợc thể hiện qua mức độ chi tiêu cho nghiên

cứu và phát triển, số lƣợng các nhà khoa học, kỹ sƣ.
(6)

Tài chính: Đƣợc đo lƣờng qua mức độ dễ dàng tiếp cận nguồn tài

chính cho các ý tƣởng, khởi sự kinh doanh tốt.
(7)

Độ mở cửa về thƣơng mại với thế giới bên ngoài: Thể hiện qua mức độ

mà tỉnh, thành phố thực hiện mở cửa về thƣơng mại với thế giới bên ngoài.

(8) Công nghiệp hỗ trợ: Yếu tố này cho thấy sự sẵn có của các nhà
cung
ứng địa phƣơng; số lƣợng các cụm công nghiệp.
(9)

Cạnh tranh nội địa: Yếu tố này nói lên mức độ cạnh tranh trong khu


vực/thành phố.


×