Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Một số biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố hải phòng giai đoạn 2016 – 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.33 MB, 89 trang )

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài “Một số biện pháp nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020”
là công trình nghiên cứu độc lập của riêng tôi và chưa được công bố trên bất kỳ
phương tiện thông tin nào. Tài liệu tham khảo và nội dung trích dẫn đảm bảo
chính xác, trung thực. Mọi thông tin trích dẫn đều được ghi rõ nguồn gốc./.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

CN. Nguyễn Thị Thanh Hồng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành đề tài “Một số biện pháp nâng cao chỉ số năng lực
cạnh tranh cấp tỉnh (PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 2020”, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới PGS.TS Đan Đức Hiệp, người đã
nhiệt tình hướng dẫn, định hướng cho tôi trong quá trình nghiên cứu.
Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với cô giáo chủ nhiệm
cùng tất cả các thầy cô giáo Viện sau đại học – Trường Đại học Hàng hải Việt
Nam đã tận tâm giảng dạy, truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá
trình học tập tại trường.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn của mình đối với các đồng nghiệp, bạn
bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập
và nghiêncứu./.
Hải Phòng, ngày 15 tháng 3 năm 2016
Tác giả

CN. Nguyễn Thị Thanh Hồng

ii




MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ...................................................................................................... ii
MỤC LỤC ........................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... vi
DANH MỤC BẢNG ........................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH ........................................................................................... vii
LỜI NÓI ĐẦU ..................................................................................................... 1
CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH ..................................................................................................................... 4
1.1.Cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................. 4
1.1.1. Cạnh tranh ................................................................................................... 4
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................. 5
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia................................................................... 5
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................................................... 6
1.2.Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ... 9
1.2.1.1. Khái niệm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ........................................ 9
1.2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh .................. 9
1.2.2. Các chỉ số cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh ......................... 11
1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu và xây dựng chỉ số PCI ............................. 14
1.2.4. Một số hạn chế chỉ số PCI......................................................................... 17
1.3.Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố trong cải thiện chỉ số PCI ............ 20
1.3.1. Kinh nghiệm của Đà Nẵng ........................................................................ 19
1.3.2. Kinh nghiệm của tỉnh Bắc Ninh ................................................................ 21
1.3.3. Kinh nghiệm của Quảng Ninh................................................................... 22
CHƢƠNG II: THỰC TRẠNG CHỈ SỐ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CẤP
TỈNH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI ĐOẠN 2005 - 2014 ............ 27

2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ........... 27
2.2. Tổng quan biến động về chỉ số năng lực cạnh tranh của các tỉnh trong cả
nước giai đoạn 2005 – 2014 ................................................................................ 28
2.3. Thực trạng chỉ số năng lực canh tranh thành phố Hải Phòng 2005 – 2014. 31
2.3.1. Tổng quan biến động về chỉ số năng lực cạnh tranh thành phố Hải Phòng
giai đoạn 2005 – 2014 ......................................................................................... 28
2.3.2. Phân tích chi tiết các chỉ số thành phần PCI của Hải Phòng năm 2014 ... 31
2.3.2.1. Chi phí gia nhập thị trường .................................................................... 32
iii


2.3.2.2. Tiếp cận đất đai ...................................................................................... 36
2.3.2.3. Tính minh bạch....................................................................................... 38
2.3.2.4. Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước ................... 41
2.3.2.5. Chi phí không chính thức ....................................................................... 42
2.3.2.6. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố ......................... 44
2.3.2.7. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp .................................................................. 45
2.3.2.8. Đào tạo lao động ................................................................................... 48
2.3.2.9. Thiết chế pháp lý .................................................................................... 50
2.3.2.10. Cạnh tranh bình đẳng ........................................................................... 52
CHƢƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHỈ SỐ NĂNGLỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH CỦA THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG GIAI
ĐOẠN 2016 – 2020 ............................................................................................ 62
3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016
– 2020. ................................................................................................................. 62
3.1.1. Bối cảnh ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2016 – 2020 ................................................................................................ 56
3.1.2. Quan điểm, mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng giai
đoạn 2016 – 2020. ............................................................................................... 57
3.1.2.1. Quan điểm phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hải Phòng ................. 57

3.1.2.2. Mục tiêu phát triển kinh tế thành phố Hải Phòng .................................. 57
3.1.3. Một số định hướng lớn để phát triển kinh tế thành phố Hải Phòng .......... 57
3.2. Một số biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh của Hải Phòng....... 65
3.2.1. Các biện pháp chung ................................................................................. 58
3.2.2. Các biện pháp cụ thể đối với cải thiện các chỉ số thành phần .................. 63
3.2.2.1. Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo thành phố ......................... 63
3.2.2.2. Tính minh bạch và tiếp cận thông tin ..................................................... 65
3.2.2.3. Chi phí gia nhập thị trường và Chi phí thời gian ................................... 66
3.2.2.4. Chi phí không chính thức ....................................................................... 67
3.2.2.5. Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất .................................. 67
3.2.2.6. Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp .................................................................. 68
3.2.2.7. Đào tạo lao động .................................................................................... 69
3.2.2.8. Thiết chế pháp lý .................................................................................... 69
3.2.2.9. Cạnh tranh bình đẳng ............................................................................. 70
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................... 71
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 71

iv


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Giải thích

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài

PCI


Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của Việt Nam

TPP

Hiệp định đối tác xuyên Thái Bình Dương

UBND

Ủy ban nhân dân

VCCI

Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam

VNCI

Dự án Nâng cao Năng lực cạnh tranh Việt Nam

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số bảng

Tên bảng

Trang

Bảng 1.1


Bảng trọng số chỉ số thành phần PCI giai đoạn 2005 –

16

2014
Bảng 2.1

Xếp hạng PCI Hải Phòng so với cả nước và khu vực

28

Bảng 2.2

Sự thay đổi của các chỉ số thành phần theo thời gian

30

Bảng 2.3

Các chỉ số thành phần PCI của Hải Phòng năm 2014

31

Bảng 2.4

Kết quả khảo sát chỉ số chi phí gia nhập thị trường năm

33


2014
Bảng 2.5

Kết quả khảo sát chỉ số tiếp cận đất đai và sự ổn định

36

trong sử dụng đất năm 2014
Bảng 2.6

Kết quả khảo sát chỉ số tính minh bạch và tiếp cận thông

37

tin năm 2014.
Bảng 2.7

Kết quả khảo sát chỉ số chi phí thời gian để thực hiện các

41

quy định của Nhà nước năm 2014
Bảng 2.8

Kết quả khảo sát chỉ số chi phí không chính thức năm

42

2014
Bảng 2.9


Kết quả khảo sát chỉ số tính năng động và tiên phong của

44

lãnh đạo thành phố năm 2014
Bảng 2.10 Kết quả khảo sát chỉ số dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp năm

46

2014
Bảng 2.11 Kết quả khảo sát chỉ số chỉ số đào tạo lao động năm 2014

48

Bảng 2.12 Kết quả khảo sát chỉ số chỉ số thiết chế pháp lý năm 2014

50

Bảng 2.13 Kết quả khảo sát chỉ số cạnh tranh bình đẳng năm 2014

52

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hình

Tên hình


Hình 1.1

Mô hình kim cương

Hình 1.2

Mô hình kim cương trong năng lực cạnh tranh địa phương

Hình 1.3

Biểu đồ kết quả các tỉnh theo chỉ số thành phần năm 2014

Hình 1.4

Mô hình phương pháp xây dựng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh

Hình 2.1

Xếp hạng chỉ số PCI các tỉnh năm 2005

Hình 2.2

Xếp hạng chỉ số PCI các tỉnh năm 2014

Hình 2.3

Biểu đồ chỉ số PCI thành phố Hải Phòng giai đoạn 2005 –
2014


Hình 2.4

Biểu đồ chỉ số PCI thành phố Hải Phòng so với các thành
phố lớn giai đoạn 2007 – 2014

Hình 2.5

Biểu đồ chỉ số PCI thành phố Hải Phòng trong vùng
Đồng bằng sông Hồng năm 2013 – 2014

Bảng 2.9

Kết quả khảo sát chỉ số tính năng động và tiên phong của
lãnh đạo thành phố năm 2014

vii

Trang


LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chỉ số Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI (viết tắt của Provincial
Competitiveness Index) là kết quả của sự hợp tác nghiên cứu giữa Cơ quan hợp
tác Phát triển Quốc tế Hoa Kỳ US-Aid và Phòng Thương mại và Công nghiệp
Việt Nam (VCCI). Chỉ số PCI được xây dựng “nhằm đánh giá môi trường đầu
tư, kinh doanh, chất lượng điều hành kinh tế và nỗ lực cải cách hành chính của
chính quyền các tỉnh, thành phố của Việt Nam” để “thúc đẩy sự phát triển của
khu vực kinh tế tư nhân”[20].

Sau 10 năm kể từ lần công bố đầu tiên (2005 – 2014), chỉ số PCI ngày
càng được coi trọng đối với chính quyền cấp tỉnh vì PCI được coi là đại diện cho
tiếng nói chung của cộng đồng doanh nghiệp khu vực kinh tế tư nhân về “chất
lượng điều hành kinh tế của chính quyền cấp tỉnh”; đồng thời là kênh tham khảo
quan trọng đối với các nhà đầu tư khi quyết định đầu tư vào tỉnh, thành phố nào
ở Việt Nam [20]. Mục tiêu của chỉ số PCI cũng được thiết kế với mong muốn
trở thành một công cụ hữu hiệu cho lãnh đạo các tỉnh, thành phố thông qua việc
cung cấp các chỉ tiêu, dữ liệu về chất lượng điều hành kinh tế, góp phần chỉ rõ ra
lĩnh vực cải cách nào là cần thiết và cách thức cải thiện chất lượng điều hành
nhằm tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn, tạo động lực cho phát triển kinh tế
của tỉnh, thành phố.
Hải Phòng là thành phố lớn thứ 3 của cả nước. Thành phố Hải Phòng
được định hướng phát triển trở thành “thành phố Cảng xanh, văn minh, hiện đại,
trung tâm dịch vụ, công nghiệp lớn có sức cạnh tranh cao; là trọng điểm phát
triển kinh tế biển của cả nước; trung tâm giáo dục – đào tạo, y tế và khoa học –
công nghệ của vùng duyên hải Bắc Bộ; là đầu mối giao thông quan trọng của cả
nước, cửa chính ra biển của các địa phương phía Bắc và hành lang kinh tế Việt
Nam – Trung Quốc”[3]. Với nhiệm vụ như vậy, thời gian qua, chính quyền
thành phố Hải Phòng đã có nhiều nỗ lực trong cải thiện môi trường kinh doanh,
tháo gỡ những vướng mắc, khó khăn của doanh nghiệp, tăng cường công khai
1


minh bạch các thủ tục hành chính liên quan đến đầu tư, sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp.Tuy nhiên, theo kết quả đánh giá xếp hạng chỉ số năng lực cạnh
tranh cấp tỉnh của VCCI cho thấy, chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành
phố Hải Phòng thường ở nhóm trung bình, thể hiện cảm nhận của doanh nghiệp
về môi trường môi trường kinh doanh và chất lượng điều hành kinh tế của chính
quyền thành phố còn thấp. Kết quả xếp hạng chỉ số PCI ở mức trung bình (năm
2014, chỉ số PCI của Hải Phòng xếp thứ 34/63) là không tương xứng với vị thế

và tiềm năng của thành phố.Thực tế này đặt ra yêu cầu cần phải nghiên cứu sâu
về thực trạng chỉ số PCI nói chung và các chỉ số thành phần của Hải Phòng nói
riêng trong thời gian qua, tìm ra nguyên nhân, để từ đó đề xuất một số biện pháp
nâng cao chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020, để cải
thiện môi trường kinh doanh, từng bước nâng cao năng lực điều hành kinh tế của
bộ máy chính quyền thành phố.
Xuất phát từ những vấn đề lý luận và thực tiễn trên, tác giả quyết định
chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
(PCI) của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020” làm luận văn thạc sĩ
của mình.
2. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về năng lực cạnh tranh câp tỉnh.
- Đánh giá thực trạng của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hải
Phòng giai đoạn 2005 – 2014.
- Đề xuất một số biện pháp nhăm nâng cao chỉ số năng lực canh tranh của
thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là các chỉ số thành phần, chỉ tiêu cấu
thành chỉ số PCI, hệ thống văn bản chính sách, pháp luật của Trung ương, thành
phố Hải Phòng và một số tỉnh, thành phố (Đà Nẵng, Cần Thơ, Quảng Ninh).
Phạm vi nghiên cứu: Chỉ số PCI của thành phố Hải Phòng, trong đó có
liên hệ với một số tỉnh, thành phố ở Việt Nam. Thời gian nghiên cứu từ năm
2005 đến năm 2020.
2


4. Phƣơng pháp nghiên cứu của đề tài
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể như sau:
- Phương án tiếp cận và phân tích hệ thống: nghiên cứu các chỉ số thành
phần, tiêu chí cấu thành, phương pháp xây dựng và các nhân tố ảnh hưởng đến

chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, nguyên nhân của sự sụt giảm hay thăng
hạng của các chỉ số thành phần, chỉ số PCI;
- Phương pháp phân tích, tổng hợp: phân tích các văn bản điều hành của
chính quyền thành phố Hải Phòng, tổng hợp thành quan điểm, chính sách của
thành phố;
- Phương pháp thống kê, so sánh: nghiên cứu bài học, kinh nghiệm, phân
tích đánh giá thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố Hải
Phòng, đề xuất biện pháp nhằm nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của
thành phố Hải Phòng.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung Luận văn được chia thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chương 2: Thực trạng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh của thành phố
Hải Phòng giai đoạn 2005 – 2014.
Chương 3: Một số biện pháp nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
của thành phố Hải Phòng giai đoạn 2016 – 2020.

3


CHƢƠNG I: TỔNG QUAN VỀ CHỈ SỐ NĂNG LỰC
CẠNH TRANH CẤP TỈNH
1.1. Cạnh tranh, năng lực cạnh tranh và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.1. Cạnh tranh
Hiện nay, trong kinh tế học có rất nhiều khái niệm về cạnh tranh. Khái
quát lại hệ thống lý thuyết về cạnh tranh cho thấy một số quan điểm nổi bật như
sau:
- Theo quan điểm của K.Marx, “cạnh tranh là sự ganh đua, đấu tranh gay
gắt giữa các nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản
xuất và tiêu dùng hàng hóa để thu được lợi nhuận siêu ngạch” [24].

- Michael Porter thì cho rằng “cạnh tranh trong thương trường không phải
là diệt trừ đối thủ của mình mà phải mang lại cho khách hàng những giá trị gia
tăng cao hoặc/và mới lạ hơn để khách hàng lựa chọn mình chứ không lựa chọn
các đối thủ của mình”[8].
Từ những khái niệm trên về cạnh tranh cho thấy, cạnh tranh là một khái
niệm có nhiều cách hiểu khác nhau, là một phạm trù rất rộng và mang tính lâu
dài, lịch sử. Khái niệm cạnh tranh được sử dụng cho các chủ thể khác nhau:
doanh nghiệp, ngành, địa phương, quốc gia… Các chủ thể khác nhau có mục
tiêu khác nhau: đối với một doanh nghiệp, mục tiêu chủ yếu là lợi nhuận; đối với
địa phương hay quốc gia, mục tiêu lại là đạt mức tăng trưởng cao, tạo việc làm,
nâng cao đời sống dân.
Tóm lại, cạnh tranh là một quá trìnhmà ở đó các chủ thể cạnh tranh nỗ lực
ganh đua, tìm mọi biện pháp vượt qua đối thủ của mình để đạt được mục tiêu
củamình.
Từ khái niệm cạnh tranh có thể hiểu rộng ra năng lực cạnh tranh là khả
năng sẵn có và đủ để giành thắng lợi hoặc tạo lập được những thuận lợi hay lợi
thế trước các chủ thểkhác trong việc thực hiện cùng mục tiêu nào đó. Năng lực
cạnh tranh được xem xét ở các góc độ khác nhau như năng lực cạnh tranh quốc
gia, địa phương, năng lực cạnh tranh doanh nghiệp, năng lực cạnh tranh của sản
4


phẩm, dịch vụ… Ở luận văn này, năng lực cạnh tranh được nghiên cứu là năng
lực cạnh tranh giữa các địa phương, hay còn gọi là năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
1.1.2. Năng lực cạnh tranh quốc gia và năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.1.2.1. Năng lực cạnh tranh quốc gia
Để nghiên cứu về năng lực cạnh tranh cấp tỉnh, trước hết cần nghiên cứu
về năng lực cạnh tranh quốc gia Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh có cơ sở lý thuyết
từ kết quả nghiên cứu về năng lực cạnh tranh quốc gia của Michael Porter.
Về cơ bản, Michael Porter thống nhất với các quan điểm trong các học

thuyết kinh tế học cổ điển về lợi thế tuyệt đối và lợi thế tương đối về thương
mại. Hai lợi thế này dựa trên cơ sở năng suất lao động và hao phí các yếu tố sản
xuất cho một đơn vị sản phẩm. Vấn đề đặt ra là yếu tố nào làm cho tăng năng
suất lao động và giảm hao phí các yếu tố sản xuất ngoài sự khác biệt về điều
kiện tự nhiên, dân số, thể chế chính trị, văn hóa … của các quốc gia? Tại sao
trong điều kiện, yếu tố sản xuất như nhau, một số quốc gia thành công, một số
quốc gia thất bại trong phát triển kinh tế? Thậm chí một số quốc gia nhiều tiềm
năng hơn các nước khác vẫn thất bại và một số quốc gia ít tiềm năng hơn vẫn
thành công?
Năng lực cạnh tranh quốc gia là câu trả lời cho các câu hỏi trên.Năng lực
cạnh tranh quốc gia là yếu tố quyết định đến sự thịnh vượng của một quốc gia,
được đo lường bằng năng suất sử dụng lao động, vốn, và tài nguyên thiên nhiên
[9]. Một quốc gia có nền kinh tế năng suất cao, hiệu quả, khai thác tốt các nguồn
lực có hạn là một quốc gia có năng lực cạnh tranh cao. Nghiên cứu của M.Porter
rút ra một số nhận định quan trọng:
- Năng suất là yếu tố quyết định đảm bảo cho nền kinh tế quốc gia thịnh
vượng lâu dài và bền vững.
- Năng suất của một nền kinh tế được cấu thành bởi cả doanh nghiệp nội
địa và doanh nghiệp nước ngoài. Tuy nhiên, năng suất của doanh nghiệp nội địa
đóng vai trò cơ bản đối với năng lực cạnh tranh quốc gia.
Từ nhận định trên cho thấy các nền kinh tế quốc gia cần phải xây dựng và
nuôi dưỡng môi trường kinh doanh vi mô tạo điều kiện thuận lợi nhất cho các
5


doanh nghiệp cạnh tranh với nhau một cách minh bạch trên cơ sở bình đẳng
nhằm không ngừng tạo ra năng suất mới và cao. M.Porter đã đưa ra mô hình kim
cương phân tích các yếu tố quyết định năng lực cạnh tranh của một quốc gia,
đồng thời đánh giá môi trường kinh doanh vi mô của một quốc gia có lành mạnh
hay không?


Hình 1.1: Mô hình kim cương
Mô hình trên thể hiện một viên kim cương có 4 đỉnh: doanh nghiệp (chiến
lược, cơ cấu, cạnh tranh); các điều kiện yếu tố sản xuất (các yếu tố đầu vào của
doanh nghiệp như lao động, vốn, nguyên vật liệu, cơ sở hạ tầng…); các điều
kiện về nhu cầu của thị trường (điều kiện về cầu); các ngành hỗ trợ và có liên
quan. Bao trùm toàn bộ các yếu tố trên là chính sách của Chính phủ.Chính sách
của Chính phủ tác động sâu sắc đến môi trường kinh doanh qua việc tác động
đến các điều kiện yếu tố sản xuất, điều kiện về nhu cầu của thị trường nội địa và
sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Với sự thịnh vượng được “kế thừa” do tài
nguyên thiên nhiên, Chính phủ là trung tâm trong nền kinh tế khi đóng vai trò
phân chia nguồn lực tài nguyên thiên nhiên. Sự thịnh vượng này là có hạn và
không bền vững. Với sự thịnh vượng được “tạo ra” trên cơ sở năng suất của hoạt
động sản xuất hàng hóa và dịch vụ, doanh nghiệp đóng vai trò trung tâm còn
Chính phủ hỗ trợ và tạo điều kiện cải thiện, tăng năng suất và thúc đẩy sự phát
6


triển của kinh tế khu vực tư nhân. Sự thịnh vượng này là lâu dài và bền vững.
1.1.2.2. Năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Khi chính quyền Trung ương phân cấp cho chính quyền địa phương thẩm
quyền quản lý về kinh tế và doanh nghiệp thì cạnh tranh cấp tỉnh xuất
hiện.Trong điều kiện cùng một hệ thống chính sách, pháp luật, xuất hiện một số
tỉnh, thành phố phát triển kinh tế vượt trội với khu vực kinh tế tư nhân năng
động. Cũng giống như đối với phạm vi quốc gia, câu trả lời không đơn thuần là
sự ưu đãi về điều kiện tự nhiên và thuận lợi của cơ sở hạ tầng.
Trên cơ sở lý thuyết trên về năng lực cạnh tranh quốc gia, có thể thấyyếu
tố quyết định đến sự thịnh vượng của một tỉnh, thành phố chính là năng lực cạnh
tranh của tỉnh đó, được đo lường bằng năng suất sử dụng lao động, vốn, và tài
nguyên thiên nhiên.Đối chiếu với khái niệm năng lực cạnh tranh và sự phân tích

về năng lực cạnh tranh quốc gia nêu trên, có thể hiểu năng lực cạnh tranh cấp
tỉnh là tập hợp những điều kiện sẵn có hoặc khả năng đủ để tạo lập được môi
trường kinh doanh tốt cho doanh nghiệp cùng thực hiện mục tiêu tăng trưởng
kinh tế, tạo việc làm, nâng cao đời sống nhân dân trong tỉnh. Tương tự như cấp
độ quốc gia, các tỉnh thông qua trao đổi, tiếp thu các thành tựu khoa học, kỹ
thuật , công nghệ, quản lý …tiên tiến, áp dụng một cách sáng tạo, hiệu quả, địa
phương hóa trên cơ sở điều kiện, môi trường của địa phương mình để tạo ra môi
trường kinh doanh hấp dẫn cho doanh nghiệp. Tuy nhiên, ở cấp độ địa phương,
do cùng một quốc gia, cùng chịu sự điều hành của chính quyền Trung ương,
đồng thời với sự ganh đua giữa các tỉnh trong việc thu hút các nguồn lực đầu tư
là sự hợp tác, liên kết thành vùng kinh tế để cùng phát triển. Việc liên kết này
trên cơ sở lợi thế của từng địa phương, để tận dụng các nguồn lực một cách hiệu
quả nhất, tăng cường năng lực cạnh tranh mỗi tỉnh.
Về vai trò của chính quyền địa phương trong xác định năng lực cạnh tranh
cấp tỉnh, có thể vận dụng mô hình kim cương như sau:

7


Cơhội

Cấutrúc,Chiếnl
ược
vàcạnhtranhDN

Điềukiệncầu

Điều kiện các
nhân tố


Các ngành hỗ trợ
và liên quan

Chính phủ

Hình 1.2: Mô hình kim cương trong năng lực cạnh tranh địa phương
Mô hình trên cho thấy trong điều kiện Trung ương phân quyền cho địa
phương, chính quyền cấp tỉnh có thể tác động trực tiếp hay gián tiếp một cách
tiêu cực hoặc tích cực đến các yếu tố đầu vào, đầu ra của quá trình sản xuất kinh
doanh; hệ thống các doanh nghiệp và nhà đầu tư tại địa phương, các ngành dịch
vụ hỗ trợ… như sau:
- Đối với doanh nghiệp: Yếu tố này ảnh hưởng bởi chính quyền cấp tỉnh
vì các cơ chế, chính sách của tỉnh ưu đãi hay hạn chế một ngành, lĩnh vực cụ
thể. Chính sách ưu đãi về thuế, đất đai… ở một lĩnh vực sẽ làm gia tăng đầu tư
vào lĩnh vực đó ở tỉnh và ngược lại. Các chương trình hỗ trợ khởi nghiệp, giảm
chi phí gia nhập thị trường cũng sẽ giúp khuyến khích sự thành lập doanh
nghiệp mới, tác động đến cơ cấu doanh nghiệp.
- Đối với các điều kiện yếu tố sản xuất (nguồn nhân lực, nguồn tài nguyên
thiên nhiên, nguồn tri thức, nguồn vốn và cơ sở hạ tầng): Chính quyền cấp tỉnh
có vai trò rất quan trọng đối với các điệu kiện yếu tố sản xuất của doanh nghiệp.
Đối với yếu tố sản xuất quan trọng nhất là đất đai thì hiện nay, chính quyền cấp
tỉnh quyết định việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, cho phép chuyển đổi mục
8


đích sử dụng đất… Chính quyền cấp tỉnh cũng quyết định tính sẵn sàng của hệ
thống cơ sở hạ tầng vật chất và hành chính, yếu tố lao động (hệ thống giáo dục
cơ bản, hệ thống dạy nghề…)
- Đối với các điều kiện về nhu cầu (yếu tố đầu ra),ảnh hưởng của chính
quyền địa phương không rõ rệt như ở cấp quốc gia: chính quyền địa phương có

thể là một khách hàng lớn của doanh nghiệp hoặc giúp doanh nghiệp định hướng
sản xuất thông qua những dự báo hoặc tác động lên thị trường tiêu thụ sản phẩm
của doanh nghiệp.
- Đối với các ngành hỗ trợ và liên quan, vai trò của chính quyền cấp tỉnh
thể hiện ở tính hợp tác, liên kết vùng, tận dụng lợi thế địa phương, tạo ra cụm,
ngành công nghiệp, tạo ra sự thành công của môi trường kinh doanh vi mô cấp
vùng, nâng cao năng lực cạnh tranh của mỗi tỉnh, từ đó nâng cao năng lực cạnh
tranh quốc gia.
Như vậy, vai trò của chính quyền địa phương là tạo môi trường kinh
doanh vi mô thúc đẩy sự cạnh tranh, tạo điều kiện cải thiện, tăng năng suất. Để
“tạo ra” sự thịnh vượng, vai trò của chính quyền địa phương nên ở vị trí hỗ trợ,
xác định mục tiêu, hoạch định và tổ chức thực hiện chính sách nhằm đảm bảo sự
cạnh tranh bình đẳng, lành mạnh giữa các doanh nghiệp. Khi đó, các doanh
nghiệp trên địa bàn tỉnh sẽ đóng vai trò trung tâm, sự cạnh tranh giữa các doanh
nghiệp sẽ tạo ra giá trị năng suất lao động mới, cơ cấu kinh tế mới… tạo ra giá
trị của năng lực cạnh tranh cấp tỉnh.
1.2. Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1. Khái niệm, mục tiêu và ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
1.2.1.1. Khái niệm chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh hay PCI là chỉ số được tính toán
nhằm “đánh giá chất lượng điều hành kinh tế cấp tỉnh dựa trên môi trường kinh
doanh để thúc đẩy sự phát triển của khu vực kinh tế tư nhân thông qua cảm
nhận của các doanh nghiệp dân doanh được điều tra”[20].
Ý tưởng xây dựng chỉ số PCI bắt nguồn từ một nghiên cứu trước đây của
Quỹ châu Á và VCCI. Đó là nghiên cứu “Những thực tiễn tốt trong điều hành
9


kinh tế cấp tỉnh ở Việt Nam”, được thực hiện vào năm 2003 - 2004 tại 14 tỉnh,
thành phố của Việt Nam. “Nghiên cứu này tập trung vào quan hệ tương tác giữa

các yếu tố điều hành kinh tế và sự phát triển của tỉnh, thành đó” [21]. Kết quả
của dự án nghiên cứu này cho thấy có mối liên hệ mật thiết giữa năng lực điều
hành kinh tế của chính quyền tỉnh và sự phát triển “thịnh vượng” của tỉnh, thành
phố đó. Đây là cơ sở cho dự án xây dựng chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
PCI.
Như đã phân tích ở phần trên, năng lực cạnh tranh của một địa phương
phụ thuộc vào nhiều yếu tố chứ không chỉ riêng yếu tố năng lực điều hành kinh
tế của chính quyền, đặc biệt là điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội sẵn có như vị
trí địa lý, tài nguyên thiên nhiên, nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, quy mô thị
trường. Do đó, để đo lường chính xác năng lực điều hành kinh tế của chính
quyền tỉnh, thành phố trong mối tương quan với phát triển kinh tế, chỉ số PCI
được tính toán để loại bỏ tối đa các yếu tố ảnh hưởng của các điều kiện tự nhiên,
kinh tế - xã hội sẵn có nói trên (các điều kiện này không thể thay đổi như vị trí
địa lý, tài nguyên thiên nhiên hoặc khó thay đổi trong thời gian ngắn như cơ sở
hạ tầng, nguồn nhân lực, quy mô thị trường).
Chỉ số PCI được xây dựng trên cơ sở thước đo là thực tiễn điều hành tốt
nhất ở địa phương mà Việt Nam hiện có nên về mặt lý thuyết, bất cứ tỉnh nào
cũng có thể đạt được điểm tuyệt đối trên cơ sở hành động theo những thực tiễn
điều hành tốt nhất đã được chỉ ra.
1.2.1.2. Mục tiêu và ý nghĩa của chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Chỉ số Năng lực Cạnh tranh Cấp tỉnh (PCI) được xây dựng với mục tiêu
chung là giúp lý giải nguyên nhân tại sao một số tỉnh thành của đất nước lại tốt
hơn các tỉnh thành khác về sự phát triển năng động của khu vực kinh tế dân
doanh, tạo việc làm và tăng trưởng kinh tế, giải thích những khác biệt về chất
lượng điều hành kinh tế ở các tỉnh, thành sau khi đã loại trừ những ảnh hưởng
của các lợi thế sẵn có (như cơ sở hạ tầng, nguồn nhân lực hay vị trí địa lý gần
các thị trường lớn”. [BC PCI năm 2005]
Trải qua quá trình 10 năm kể từ khi công bố, chỉ số PCI ngày càng có ý
10



nghĩa quan trọng với nhiều đối tượng khác nhau:
- Đối với cộng đồng doanh nghiệp dân doanh: PCI rõ ràng là tiếng nói đại
điện cho cộng đồng doanh nghiệp dân doanh, phản ánh trung thực cảm nhận,
quan điểm, nguyện vọng và trải nghiệm của cộng đồng doanh nghiệp. Cộng
đồng doanh nghiệp dân doanh hiện nay ngày càng có vai trò quan trọng trong
nền kinh tế vì là động lực chính tạo ra nhiều công ăn việc làm và tăng trưởng
kinh tế một cách sáng tạo và hiệu quả. Tuy nhiên, vai trò của cộng đồng doanh
nghiệp dân doanh chưa được chính quyền quan tâm đúng mức trong các đối
thoại chính sách vì quy mô thường nhỏ và rất nhỏ, không có quy mô và nguồn
lực lớn như các doanh nghiệp nhà nước hay các tập đoàn đa quốc gia. Nghiên
cứu về lý thuyết cũng như thực tế phát triển kinh tế trên thế giới và ngay cả ở
Việt Nam những năm gần đây cũng cho thấy, chính doanh nghiệp khu vực tư
nhân mới là khu vực sử dụng các nguồn lực một cách hiệu quả nhất, là động lực
tạo ra khả năng cạnh tranh và năng suất mới. Do đó, việc xây dựng chỉ số PCI
với mục tiêu là “tiếng nói chung” của cả cộng đồng doanh nghiệp, nhóm nghiên
cứu mong muốn sẽ “góp phần nâng cao vai trò của cộng đồng doanh nghiệp dân
doanh trong quá trình xây dựng chính sách”. [19].
- Đối với các nhà đầu tư trong và ngoài nước: PCI được sử dụng như một
kênh tham khảo quan trọng để các nhà đầu tư quyết định đầu tư vào tỉnh, thành
phố nào của Việt Nam. Các tỉnh, thành phố có thứ hạng chỉ số PCI cao được
đánh giá là tỉnh, thành phố có năng lực điều hành kinh tế tốt với nỗ lực cải cách
hành chính không ngừng tạo ra môi trường kinh doanh hấp dẫn, tất yếu sẽ thu
hút các nhà đầu tư trong và ngoài nước.
- Với chính quyền địa phương cấp tỉnh: PCI được xây dựng làm thước đo
cho năng lực điều hành kinh tế, nỗ lực cải cách hành chính của địa phương nên
qua đó chính quyền địa phương cấp tỉnh có thể thấy được ưu điểm, nhược điểm
trong thực tế điều hành kinh tế, cải cách hành chính của mình. Ưu điểm, nhược
điểm này lại được thể hiện hết sức cụ thể qua các chỉ tiêu của chỉ số thành phần,
là những yếu tố thuộc thẩm quyền của chính quyền cấp tỉnh và chính quyền có

thể cải thiện và thay đổi nhanh chóng. Ngoài việc thấy ưu điểm, nhược điểm
11


trong thực tế điều hành kinh tế của mình, chính quyền các địa phương còn tiếp
cận được những sáng kiến, đổi mới của các địa phương khác trong việc tạo môi
trường đầu tư kinh doanh hấp dẫn để có thể học tập, áp dụng sáng tạo, phù hợp
với điều kiện địa phương mình. Việc này làm đẩy nhanh quá trình giảm bớt sự
khác biệt về khoảng cách kinh tế giữa các tỉnh, thành phố để “cùng phát triển”.
- Với chính quyền Trung ương: Chỉ số PCI cung cấp một bức tranh tổng
thể về năng lực điều hành kinh tế chung của 63 tỉnh, thành phố giúp chính quyền
Trung ương nhận diện được những kinh nghiệm tốt để nhân rộng, phổ biến ở
cấp quốc gia. Ngoài chính sách của địa phương, Chỉ số PCI cũng cung cấp
những phản hồi về tác động của chính sách do Trung ương ban hành đối với
cộng đồng doanh nghiệp. Những thông tin này cũng góp phần quan trọng trong
việc hoạch định chính sách, phân cấp quản lý đối với chính quyền địa phương,
giúp nhà hoạch định chính sách có được quyết định tối ưu để phát triển kinh tế
Việt Nam.
- Đối với các nhà nghiên cứu, báo cáo PCI cố gắng cung cấp thông tin
hữu ích thông qua các phân tích khoa học, khách quan với những số liệu cụ thể
để đưa ra những khuyến nghị cần thiết với Chính phủ và doanh nghiệp.
- Đối với cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế: Các chỉ tiêu cụ thể trong kết
quả PCI đã được sử dụng như là một cơ sở để theo dõi và đánh giá các dự án
phát triển kinh tế tại địa phương đặt dự án.
1.2.2. Các chỉ số cấu thành chỉ số năng lực cạnh tranh cấp tỉnh
Vào năm 2005, năm đầu tiên công bố thí điểm, chỉ số PCI bao gồm 8
thành phần, với sự tham gia xếp hạng của 47 tỉnh, thành phố. Năm 2006, có
thêm 02 chỉ số thành phần mới là Thiết chế pháp lý và Đào tạo lao động và có
sự tham gia xếp hàng của tất cả các tỉnh, thành phố của Việt Nam. Năm 2009,
sau khi nhận định sự ưu đãi doanh nghiệp nhà nước không còn bởi quá trình cổ

phần hóa doanh nghiệp nhà nước diễn ra mạnh mẽ, chỉ số PCI đã bỏ chỉ số thành
phần Ưu đãi doanh nghiệp nhà nước. Đồng thời, chỉ số PCI năm 2009 cũng đổi
tên chỉ số Chính sách phát triển khu vực kinh tế tư nhân thành Dịch vụ hỗ trợ
doanh nghiệp.
12


Đến năm 2013, chỉ số Cạnh tranh bình đẳng được bổ sung. Ngoài nội
dung ưu đãi với doanh nghiệp nhà nước như chỉ số cũ, chỉ số mới bổ sung thêm
nội dung ưu đãi đối với doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp FDI. Điều này xuất
phát từ thực tế cạnh tranh không bình đẳng giữa doanh nghiệp nhà nước và
doanh nghiệp tư nhân, giữa doanh nghiệp trong nước và doanh nghiệp có yếu tố
nước ngoài, giữa doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp lớn.
Như vậy, hiện nay PCI được tính toán trên cơ sở tổng hợp của 10 chỉ số
thành phần như sau:
(1). Chi phí gia nhập thị trường: Chỉ số thành phần này đo lường thời
gian một doanh nghiệp cần để thực hiện tất cả các loại thủ tục để có thể tiến
hành tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh, như: đăng ký kinh doanh, các giấy
phép con (đối với ngành nghề kinh doanh có điều kiện); hồ sơ xin cấp, thuê đất
và cảm nhận của doanh nghiệp về mức độ khó khăn khi xin cấp các loại giấy tờ
đó.
(2). Tiếp cận đất đai và sự ổn định trong sử dụng đất:
Chỉ số này đo lường độ khó mà doanh nghiệp gặp phải trong quá trình tìm
kiếm mặt bằng để sản xuất kinh doanh và trong quá trình cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất. Tìm kiếm mặt bằng sản xuất kinh doanh khó khăn khiến
doanh nghiệp bị mất cơ hội đầu tư, còn khó khăn trong quá trình cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất lại hạn chế doanh nghiệp tiếp cận nguồn tín dụng do
không có giấy tờ để thế chấp tại ngân hàng.
Chỉ số này cũng đo lường tính ổn định trong việc sử dụng đất đai của
doanh nghiệp. Việc được sử dụng đất lâu dài, ổn định sẽ khiến doanh nghiệp yên

tâm đầu tư lâu dài, vốn lớn. Ngược lại nếu doanh nghiệp không yên tâm về sự
ổn định của mặt bằng sản xuất kinh doanh, họ sẽ có phương án đầu tư ngắn hạn,
ít vốn.
(3). Tính minh bạch và tiếp cận thông tin:
Chỉ số “Tính minh bạch và tiếp cận thông tin” đánh giá khả năng doanh
nghiệp có thể tiếp cận được các quy hoạch, kế hoạch của tỉnh, thành phố và văn
bản pháp luật cần thiết cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, tính sẵn có
13


của các tài liệu này; Chỉ số cũng đo lường tính tiên liệu được của các quy định
và chính sách mới của chính quyền cấp tỉnh, có tham khảo ý kiến của doanh
nghiệp trong quá trình xây dựng các văn bản, chính sách hay không; đánh giá
mức độ phổ biến và tiện dụng của trang web tỉnh, thành phố.
Trong thời đại thông tin như hiện nay, các doanh nghiệp có nhu cầu rất
cao đối với tính minh bạch và tiếp cận thông tin của chính quyền. Khi hoạt động
của chính quyền là minh bạch, doanh nghiệp giảm được các chi phí, thời gian
trong các hoạt động giao dịch với chính quyền. Việc được tiếp cận với các thông
tin cần thiết cho kinh doanh như thông tin về quy hoạch, kế hoạch phát triển
kinh tế - xã hội của tỉnh, thành phố, quy hoạch sử dụng đất…; thông tin về các
dự án phát triển cơ sở hạ tầng; các sự kiện lớn của thành phố … sẽ giúp doanh
nghiệp có điều kiện dự báo tốt hơn trong kế hoạch kinh doanh của mình.
(4). Chi phí thời gian để thực hiện các quy định của Nhà nước:
Đây là chỉ số thành phần đo lường về thời gian mà các doanh nghiệp phải
bỏ ra khi chấp hành các thủ tục hành chính, cũng như mức độ thường xuyên và
thời gian doanh nghiệp phải tạm dừng kinh doanh để các cơ quan pháp luật của
địa phương thực hiện việc thanh tra, kiểm tra. Theo quy định của Luật Thanh tra
năm 2010, hoạt động thanh tra không được làm ảnh hưởng đến hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế, doanh nghiệp vẫn
phải tạm dừng kinh doanh để phục vụ cho các cơ quan nhà nước thực hiện thanh

tra, kiểm tra đối với mình.
(5). Chi phí không chính thức:
Chỉ số này đánh giá số tiền mà doanh nghiệp phải bỏ ra để chi trả các
khoản phí không chính thức, tiền phạt và các khoản chi phí bất thường khác
trong điều kiện hoạt động kinh doanh bình thường.
(6). Tính năng động và tiên phong của lãnh đạo tỉnh, thành phố:
Chỉ tiêu này đánh giá khả năng áp dụng các quy định pháp luật hiện hành
của lãnh đạo tỉnh, thành phố, đo lường tính sáng tạo của lãnh đạo thành phố
trong quá trình thực thi chính sách của Trung ương trong khuôn khổ pháp luật
để giải quyết các vấn đề doanh nghiệp tư nhân đang gặp phải. Đây là chỉ tiêu mà
14


cộng đồng doanh nghiệp và các nhà đầu tư rất quan tâm vì năng lực điều hành,
hiệu quả của bộ máy chính quyền tỉnh, thành phố phụ thuộc rất lớn vào tính
năng động, sáng tạo của lãnh đạo tỉnh, thành phố.
(7). Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp:
Chỉ số này phản ánh tính hữu ích của các chính sách cấp tỉnh để phát triển
khu vực kinh tế tư nhân như: Xúc tiến thương mại, cung cấp các thông tin thị
trường, hỗ trợ đào tạo, hỗ trợ tìm kiếm đối tác kinh doanh, cung cấp các dịch vụ
công nghệ và phát triển các khu, cụm công nghiệp tạo điều kiện cho các nhà đầu
tư đến với địa phương.
(8). Đào tạo lao động:
Chỉ số này phản ánh mức độ và chất lượng những hoạt động đào tạo nghề
và phát triển kỹ năng do tỉnh, thành phố triển khai nhằm hỗ trợ cho các ngành
công nghiệp địa phương cũng như tìm kiếm việc làm cho lao động địa phương.
Các doanh nghiệp cũng rất coi trọng tìm hiểu chỉ số Đào tạo lao động khi quyết
định đầu tư vào một tỉnh hay thành phố nào đó vì lao động là yếu tố quan trọng
mang tính quyết định trong bất kỳ dự án sản xuất kinh doanh nào.
(9). Thiết chế pháp lý:

Chỉ số thành phần này đo lường lòng tin của các doanh nghiệp tư nhân đối
với thiết chế pháp lý của tỉnh, thành phố. Đồng thời, chỉ số cũng cung cấp thông
tin về việc doanh nghiệp có xem các thiết chế tại địa phương như là công cụ
hiệu quả để giải quyết tranh chấp trong kinh doanh hoặc là nơi mà doanh nghiệp
có thể khiếu nại những hành vi nhũng nhiễu của cán bộ công chức tại địa
phương.
(10). Cạnh tranh bình đẳng:
Chỉ số thành phần này phản ánh thái độ đối xử của chính quyền cấp tỉnh
giữa doanh nghiệp nhà nước với doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp trong
nước với doanh nghiệp nước ngoài, doanh nghiệp lớn với doanh nghiệp nhỏ.
1.2.3. Phương pháp thu thập số liệu và xây dựng chỉ số PCI
Chỉ số PCI được xây dựng theo quy trình 3 bước như sau:
Bước 1: Thu thập số liệu:
15


Thứ nhất là chọn mẫu doanh nghiệp từ danh sách các doanh nghiệp nộp
thuế của cơ quan thuế với độ lớn đủ đảm bảo đại diện cho các doanh nghiệp.
Các doanh nghiệp ược chọn ngẫu nhiên theo ba tiêu chí là loại hình, ngành nghề
và tuổi của doanh nghiệp.
Thứ hai là thu thập các nguồn dữ liệu chính thức được công bố tại địa
phương: báo cáo, số liệu thống kê chính thức của địa phương; báo cáo, kết quả
điều tra của bên thứ ba (khảo sát của các tổ chức quốc tế, các tập đoàn, công
ty…).
Bước 2: Xử lý dữ liệu để xây dựng các chỉ số thành phần
Chỉ số PCI được xây dựng dựa trên thực tiễn điều hành kinh tế tốt nhất
của Việt Nam. Do đó tỉnh có thực tiễn điều hành kinh tế tốt tương ứng với điểm
10, tỉnh có thực tiễn kém nhất tương ứng với điểm 1. Các tỉnh còn lại sẽ tương
ứng với điểm nằm giữa 1 và 10.
Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành tốt thì sử dụng công

thức sau để chuẩn hóa điểm: 9

Provincei - Minimum
Maximum - Minimum

+1

Nếu điểm chỉ tiêu cao phản ánh chất lượng điều hành không tốt thì lấy 11
trừ công thức trên: 11- 9

Provincei - Minimum
Maximum - Minimum

+1

Tiếp theo, tất cả các chỉ tiêu được tổng hợp thành điểm chỉ số thành phần.
Sau đó, tính trung bình các chỉ tiêu và áp dụng lại qui trình tính điểm chỉ tiêu
như trên để tạo ra từng chỉ số thành phần cho mỗi tỉnh. Sau khi chuẩn hóa, toàn
bộ các chỉ số của một tỉnh sẽ được thể hiện trên một sơ đồ hình sao như sau:

16


Hình 1.3: Biểu đồ kết quả điều hành của từng tỉnh theo chỉ số thành phần năm
2014
Nguồn: Báo cáo PCI năm 2014 [20].
Bước 3: Tính trọng số, xây dựng chỉ số tổng hợp PCI:
Lý do cho việc phải tính trọng số cho từng chỉ số thành phần PCI là do tác
động của các chỉ số thành phần đến sự phát triển kinh tế tư nhân là khác nhau,
tức là có chỉ số rất quan trọng, chỉ số quan trọng và chỉ số ít quan trọng trong

việc lý giải sự khác nhau giữa các tỉnh về phát triển kinh tế. Các chỉ số thành
phần có trọng số cao là các chỉ số có tác động, ảnh hưởng lớn đến sự phát triển
kinh tế tư nhân. Ví dụ, trọng số của chỉ số thành phần “chi phí gia nhập thị
trường” là 5%, tức là cứ một điểm tăng lên đối với chỉ số này sẽ làm tăng 5%
vốn đầu tư bình quân đầu người ở khu vực tư nhân. Trọng số của chỉ số “tính
minh bạch và tiếp cận thông tin” là 20%, tức là cứ một điểm tăng của chỉ số này
sẽ làm tăng 20% vốn đầu tư bình quân đầu người ở khu vực tư nhân.
Từ năm 2009 cho đến nay, để tính toán trọng số này, VCCI sử dụng
phương pháp tính trọng số mới bằng cách cũng chọn ra ba biến kết quả quan
17


trọng thể hiện sự phát triển khu vực kinh tế tư nhân (doanh nghiệp tư nhân trên
1000 dân, mức đầu tư trên đầu người, lợi nhuận trên mỗi doanh nghiệp). Các
biến số này được hồi quy theo từng chỉ số thành phần, trong đó loại trừ tác động
của các nhân tố cấu trúc (mật độ dân số, diện tích, khoảng cách từ Hà Nội hoặc
TP. Hồ Chí Minh theo km), cơ sở hạ tầng (đo bằng tỉ lệ đường được rải nhựa
trong tỉnh) và sử dụng thêm các biến giả cho 7 vùng ở Việt Nam để tính ra trọng
số cho mỗi chỉ số thành phần. Những trọng số giai đoạn 2005 – 2014 được thể
hiện qua bảng sau:
Bảng 1.1: Bảng trọng số chỉ số thành phần PCI giai đoạn 2005 – 2014
Chỉ số thành phần

STT

2005-2008 2009-2012 2013-2014

1 Chi phí gia nhập thị trường

5%


10%

5%

2 Tiếp cận đất đai

5%

5%

5%

3 Tính minh bạch

15%

20%

20%

4 Chi phí thời gian

10%

15%

5%

5 Chi phí không chính thức


5%

10%

10%

6 Ưu đãi DNNN/Cạnh tranh bình

5%

.

5%

7 Tính năng động của chính quyền

15%

10%

5%

8 Dịch vụ hỗ trợ doanh nghiệp

15%

5%

20%


9 Đào tạo lao động

15%

20%

20%

10 Thiết chế pháp lý

10%

5%

5%

100%

100%

100%

đẳng

Tổng cộng

Nguồn: Tổng hợp từ các báo cáo PCI 2013, 2014.
Các trọng số này được gắn vào số điểm các chỉ số thành phần tương ứng
để tính ra điểm chỉ số PCI tổng hợp cuối cùng. Việc xem xét trọng số của các

chỉ số thành phần giúp hiểu được chỉ số thành phần nào là quan trọng để khi đề
ra các biện pháp nâng cao chỉ số PCI thì cần phải tập trung vào các chỉ số có
trọng số cao.
18


×