Tải bản đầy đủ (.docx) (94 trang)

Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng từ thực tiễn tỉnh tuyên quang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (350 KB, 94 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG ANH TUÂN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ
LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

HÀ NỘI - NĂM 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

HOÀNG ANH TUÂN

PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ
LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG - TỪ THỰC TIỄN
TỈNH TUYÊN QUANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Mã số: 8 38 01 02



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS. TS. TRẦN THỊ DIỆU OANH

HÀ NỘI - NĂM 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các thông tin,
số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn bảo đảm trung thực, khách quan,
khoa học.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Hoàng Anh Tuân


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

BVMT

: Bảo vệ môi trƣờng

ĐTM

: Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng

HĐKTKS

: Hoạt động khai thác khoáng sản


HĐKTĐ

: Hoạt động khai thác đá

QLNN

: Quản lý nhà nƣớc

UBND

: Ủy ban nhân dân


MỤC LỤC

MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI

TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ LÀM VẬT LIỆU XÂY
DỰNG...............................................................................................................9
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác đá làm vật liệu xây dựng...........................................................9
1.1.1. Khái niệm................................................................................................9
1.1.2. Đặc điểm pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm

vật liệu xây dựng.............................................................................................18
1.1.3. Vai trò của pháp luật đối với việc bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
khai thác đá làm vật liệu xây dựng..................................................................19
1.2. Các nguyên tắc của pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai
thác đá làm vật liệu xây dựng......................................................................... 23

1.2.1. Nguyên tắc bảo đảm quyền con ngƣời đƣợc sống trong môi trƣờng
trong lành........................................................................................................ 23
1.2.2. Nguyên tắc tính thống nhất trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng.........24
1.2.3. Nguyên tắc bảo đảm sự phát triển bền vững.........................................25
1.2.4. Nguyên tắc coi trọng tính phòng ngừa..................................................26
1.2.5. Nguyên tắc ngƣời gây ô nhiễm phải trả tiền........................................ 27
1.3. Nội dung pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá
làm vật liệu xây dựng......................................................................................29
1.3.1. Các quy định về trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc đối với bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng....................29
1.3.2. Các quy định về nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác
đá làm vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân.........................................31


1.3.3. Các quy định về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác đá làm vật liệu xây dựng.........................................................36
1.4. Các yếu tố tác động đến pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
khai thác đá làm vật liệu xây dựng..................................................................36
1.4.1. Cơ chế và chính sách pháp luật về môi trƣờng.................................... 36
1.4.2. Nguồn lực trong quản lý và bảo vệ môi trƣờng................................... 37
1.4.3. Sự đồng thuận trong nhận thức và hành động của cộng đồng dân cƣ,
chủ thể trong xã hội.........................................................................................38
TIỂU KẾT CHƢƠNG 1.................................................................................39
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG THỰC HIỆN PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI
TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ LÀM VẬT LIỆU XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH TUYÊN QUANG........................................40
2.1. Thực trạng thực hiện trách nhiệm của các cơ quan nhà nƣớc đối với bảo
vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng...............40
2.1.1. Trong công tác lập, thẩm định, phê duyệt báo cáo đánh giá tác động
môi trƣờng, xác nhận hoàn thành công trình bảo vệ môi trƣờng, phƣơng án

cải tạo, phục hồi môi trƣờng đối với hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây
dựng..................................................................................................................40
2.1.2. Trong công tác cấp phép khai thác đá làm vật liệu xây dựng...............45
2.2. Thực trạng thực hiện nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai
thác khoáng sản của các tổ chức, cá nhân.......................................................48
2.2.1. Thực hiện quy định nghĩa vụ về ký quỹ phục hồi môi trƣờng.............48
2.2.2. Thực hiện quy định nghĩa vụ về quản lý chất thải trong hoạt động khai
thác đá làm vật liệu xây dựng......................................................................... 51
2.2.3. Thực hiện quy định nghĩa vụ về phòng ngừa ứng phó sự cố môi trƣờng
trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng....................................... 53
2.2.4. Thực hiện quy định nghĩa vụ về đóng cửa mỏ; cải tạo, phục hồi môi
trƣờng sau khi kết thúc hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng..........56


2.3. Thực trạng thực hiện các quy định về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng...........................59
2.3.1. Thực hiện quy định về trách nhiệm hành chính....................................59
2.3.2. Thực hiện quy định về trách nhiệm dân sự........................................... 60
2.3.3. Thực hiện quy định về trách nhiệm hình sự..........................................62
TIỂU KẾT CHƢƠNG 2.................................................................................63
CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN VÀ BẢO ĐẢM THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ MÔI TRƢỜNG TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI
THÁC ĐÁ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG TỪ THỰC TIỄN TỈNH TUYÊN
QUANG..........................................................................................................64
3.1. Giải pháp hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
khai thác đá làm vật liệu xây dựng..................................................................64
3.1.1. Hoàn thiện các quy định pháp luật về trách nhiệm của các cơ quan nhà
nƣớc đối với bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây
dựng................................................................................................................ 64
3.1.2. Hoàn thiện các quy định pháp luật về nghĩa vụ bảo vệ môi trƣờng trong

hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng của các tổ chức, cá nhân.........67
3.1.3. Hoàn thiện các quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng....................69
3.2. Giải pháp bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác đá làm vật liệu xây..................................................................70
3.2.1. Nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống các cơ quan quản lý nhà
nƣớc về bảo vệ môi trƣờng............................................................................70
3.2.2. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục nhằm nâng cao
nhận thức và trách nhiệm về bảo vệ môi trƣờng............................................ 72
3.2.3. Các giải pháp cụ thể tại tỉnh Tuyên Quang...........................................74
TIỂU KẾT CHƢƠNG 3.................................................................................81
KẾT LUẬN.....................................................................................................82
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................83


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm gần đây, hiện trạng môi trƣờng ở Việt Nam nói chung
và tỉnh Tuyên Quang nói riêng vẫn tiếp tục suy thoái và có xu hƣớng gia tăng
với những chỉ số ở mức báo động. Nhiều chính sách cụ thể đƣợc đƣa ra, nhiều
văn bản pháp luật đƣợc ban hành nhằm bảo vệ môi trƣờng trên các lĩnh vực, tại
các địa phƣơng cụ thể. Tỉnh Tuyên Quang trong những năm vừa qua phát triển
nhanh, mạnh các hoạt động sản xuất công nghiệp, trong đó có hoạt động khai
thác đá làm vật liệu xây dựng. Hoạt động khai thác đá của các doanh nghiệp, tổ
chức trên địa bàn tỉnh trong một thời gian dài đã gây ảnh hƣởng xấu tới chất
lƣợng môi trƣờng cũng nhƣ sức khỏe của ngƣời dân xung quanh khu vực khai
thác. Tình trạng ô nhiễm môi trƣờng do hoạt động này đang diễn ra hàng ngày,
hàng giờ ở các mỏ khai thác đá đặt ra vấn đề phức tạp về bảo vệ môi trƣờng.

Tuyên Quang đã chủ động và có nhiều giải pháp nhằm hạn chế ô nhiễm

môi trƣờng trên địa bàn tỉnh, xuất phát từ nhận thức: phát triển kinh tế - xã
hội phải đi đôi với bảo vệ môi trƣờng, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
ngƣời dân. Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, vẫn còn tồn tại nhiều thách
thức đặt ra cho tỉnh Tuyên Quang trong việc bảo vệ môi trƣờng, cụ thể là
trong hoạt động khai thác đá.
Trong công tác bảo vệ môi trƣờng, pháp luật rõ ràng đóng vai chủ đạo. Hệ
thống pháp luật về bảo vệ môi trƣờng đã đƣợc ban hành và thực hiện, trên thực
tế đang thể hiện những tồn tại nhất định. Hiện nay, chƣa có nhiều đề tài khoa học
nghiên cứu vấn đề pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực khai thác đá.
Mặc dù đề tài này đã đƣợc đề cập trong một số bài viết nhƣng chƣa đƣợc tập
trung nghiên cứu chuyên sâu, bao quát toàn bộ và hầu hết các bài viết đều không
nghiên cứu vấn đề dƣới góc độ pháp luật, không có sự cập nhật thông tin tƣơng
ứng với quá trình thay đổi từ thực tiễn và quy định của pháp luật.

1


Với những lý do trên, tác giả lựa chọn đề tài: “Pháp luật về bảo vệ môi
trường trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng - từ thực tiễn tỉnh

Tuyên Quang” cho Luận văn thạc sĩ của mình. Qua việc nghiên cứu, tìm hiểu
về hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên
Quang, vấn đề bảo vệ môi trƣờng bằng pháp luật tại tỉnh Tuyên Quang; từ đó
bƣớc đầu có những lý giải về thực trạng môi trƣờng tỉnh Tuyên Quang những
năm gần đây và đƣa ra một số giải pháp nhằm bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác đá làm vật liệu xây dựng tại tỉnh Tuyên Quang, hoàn thiện hệ
thống pháp luật về môi trƣờng trong tƣơng lai.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Ô


nhiễm môi trƣờng từ lâu luôn là vấn đề đƣợc cả xã hội quan tâm. Đã

có nhiều công trình khoa học nghiên cứu về vấn đề này dƣới nhiều góc độ:
chính trị, pháp luật, kinh tế, môi trƣờng, xã hội học… với quy mô rộng, hẹp
khác nhau. Riêng xét dƣới góc độ pháp luật, vấn đề bảo vệ môi trƣờng đã
đƣợc đề cập trong nhiều đề tài khoa học, tuy nhiên đối với vấn đề bảo vệ môi
trƣờng cụ thể trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng đến nay
chƣa có nhiều công trình nghiên cứu về vấn đề này.
Phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với sự bền vững của môi trƣờng,
nếu không quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa một cách vội vàng sẽ dẫn
đến những hậu quả lâu dài. Nền kinh tế trƣớc mắt có thể tiến nhanh vƣợt bậc
nhƣng qua giai đoạn đỉnh cao sẽ suy thoái khi mà sự phát triển đó vƣợt
ngƣỡng chịu đựng của môi trƣờng. Tác giả Trần Thị Thùy Dƣơng (2008) có
nghiên cứu: “Bảo vệ môi trường sinh thái trong quá trình công nghiệp hóa,
hiện đại hóa ở Việt Nam” [6]. Đề tài khoa học trên tập trung nghiên cứu hệ
thống tác động của công nghiệp hoá, hiện đại hoá tới môi trƣờng sinh thái và
bảo vệ môi trƣờng sinh thái trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá ở
Việt Nam dƣới góc độ của Khoa học Kinh tế chính trị.

2


Luận văn thạc sĩ “Trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi
trường ở Việt Nam hiện nay” của Nguyễn Văn Việt (2010) [22] đã khái quát
rõ nét về trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng ở Việt
Nam và một số nƣớc trên thế giới, nêu thực trạng vi phạm hành chính và truy
cứu trách nhiệm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng ở Việt Nam
hiện nay, đề xuất các giải pháp dựa trên yêu cầu hoàn thiện pháp luật trong
giai đoạn xây dựng nhà nƣớc pháp quyền hiện nay từ việc học tập kinh
nghiệm từ các nƣớc trên thế giới.

Trƣớc thực tế chất lƣợng môi trƣờng đang xuống cấp nghiêm trọng,
ảnh hƣởng đến chất lƣợng cuộc sống của con ngƣời và các loài sinh vật, vấn
đề ô nhiễm môi trƣờng trở thành một chủ đề nóng mà bất kì tổ chức, cá nhân
trong lĩnh vực nào đều quan tâm, nghiên cứu trong các đề tài khoa học.
Nguyễn Đình Đức (2011) đã có đề tài: “Những vấn đề pháp lý về bảo vệ môi
trường trong quy hoạch kinh tế - xã hội ở nước ta hiện nay” [7].
Luận án Tiến sĩ Luật học “Trách nhiệm hình sự đối với các tội phạm về
môi trường” của tác giả Dƣơng Thanh An (2011) [1] đã tập trung phân tích và
tổng hợp một cách có hệ thống những vấn đề lý luận về tội phạm môi trƣờng,
tác giả đã đƣa ra những số liệu về tội phạm môi trƣờng... Luận án đƣợc đánh
giá là có nhiều đóng góp về mặt lý luận và thực tiễn, đặc biệt đã đề xuất đƣợc
các hƣớng để hoàn thiện các quy định của Bộ luật Hình sự Việt Nam đối với
loại tội phạm về môi trƣờng.
Nguyễn Thị Xuân Trang (2012) với đề tài nghiên cứu: “Trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do xâm phạm môi trường theo quy định của bộ luật dân
sự năm 2005” [13] đã có những đóng góp nhất định vào lý luận trách nhiệm
bồi thƣờng thiệt hại ngoài hợp đồng các khái niệm môi trƣờng theo nghĩa
rộng và nghĩa hẹp, khái niệm trách nhiệm dân sự do xâm phạm môi trƣờng…
Tác giả Nguyễn Thị Tố Uyên (2013) đã có đề tài nghiên cứu với tựa
đề: “Hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực bảo vệ môi

3


trường” [20]. Đề tài đã nêu khái niệm “trách nhiệm pháp lý” trong lĩnh vực
bảo vệ môi trƣờng ở hai khía cạnh “tích cực” và “tiêu cực”. Tác giả đƣa ra
những tiêu chí cần thiết khi hoàn thiện pháp luật về trách nhiệm pháp lý trong
lĩnh vực bảo vệ môi trƣờng.
Công trình khoa học của tác giả Bùi Ngọc Hà (2013): “Nghiên cứu
những tác động chính của dự án khai thác đá núi Ông Voi và đề xuất các giải

pháp cải tạo, phục hồi môi trường” [8] đã tập trung khảo sát, nghiên cứu hiện
trạng môi trƣờng khu vực mỏ và nghiên cứu các tác động của việc khai thác
đá núi Ông Voi cùng một số mỏ đá đang khai thác và đã khai thác xong trong
khu vực. Đồng thời, cũng nghiên cứu các phƣơng pháp cải tạo phục hồi môi
trƣờng của một số mỏ ở Việt Nam và trên thế giới. Từ đó đƣa ra những giải
pháp khả thi nhằm đƣa khu vực đã khai thác thành khu vực có mục đích sử
dụng mới phù hợp với điều kiện sau khai thác; các điều kiện môi trƣờng, tự
nhiên đƣợc tái tạo lại gần giống nhƣ điều kiện trƣớc khi khai thác.
Bài viết của Thạc sĩ Nguyễn Thị Nga trên tạp chí Cộng sản (2015): “Bảo
vệ môi trường tự nhiên ở Việt Nam - Yêu cầu cấp thiết” [9] đã đƣa ra hai mâu
thuẫn đó là: Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải bảo vệ môi trƣờng tự nhiên trong quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với nhận thức, ý thức trách nhiệm của các
chủ thể và ngƣời dân; Mâu thuẫn giữa yêu cầu phải bảo vệ môi trƣờng tự nhiên
trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa với cơ sở vật chất - kỹ thuật, tiềm
lực khoa học - công nghệ và nhân lực cho bảo vệ môi trƣờng. Cả hai vấn đề trên
đã thể hiện nhiều hạn chế chƣa đƣợc khắc phục trên thực tế. Bên cạnh đó là
những bất cập trong cơ chế, chính sách, pháp luật và công tác quản lý nhà nƣớc
về bảo vệ môi trƣờng tự nhiên chƣa đƣợc khắc phục.

Các bài viết và đề tài nghiên cứu trên đây đã nghiên cứu vấn đề bảo vệ
môi trƣờng dƣới nhiều góc độ, vấn đề trách nhiệm pháp lý trong lĩnh vực môi
trƣờng, đã chỉ ra những hạn chế trong công tác bảo vệ môi trƣờng ở nƣớc ta
hiện nay, trên cơ sở những nghiên cứu khoa học kết hợp bài học từ thực tiễn

4


các nƣớc trên thế giới đã đề xuất những giải pháp hiệu quả nhằm hoàn thiện
pháp luật về môi trƣờng cũng nhƣ hoạt động bảo vệ môi trƣờng của nƣớc ta
trong giai đoạn tới.

Hoạt động khai thác khoáng sản luôn có những tác động rất lớn tới môi
trƣờng, tuy nhiên hiện nay các đề tài khoa học đa số nghiên cứu vấn đề này ở
tầm vĩ mô, có rất ít các nghiên cứu trên địa bàn cụ thể dƣới góc độ pháp luật.
Đặc biệt, trong phạm vi tỉnh Tuyên Quang, chƣa có công trình nghiên cứu nào
đề cập đến vấn đề bảo vệ môi trƣờng đối với hoạt động này. Vì vậy khi lựa chọn
đề tài “Pháp luật về bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu
xây dựng - từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang” tác giả mong muốn sẽ góp phần hoàn
thiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, có sự tổng hợp, chuyên sâu về vấn đề khai
thác đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh, đƣa ra những đề xuất nhằm từng
bƣớc nâng cao hiệu quả công tác bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác
đá làm vật liệu xây dựng, đồng thời nâng cao ý thức pháp luật, ý thức bảo vệ môi
trƣờng trong nhân nhân, các cơ sở khai thác đá làm vật liệu xây dựng, nâng cao
hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về lĩnh vực môi trƣờng.

3.

Mục đích và nhiệm vụ của luận văn

3.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm sáng tỏ những vấn đề lý luận
về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng;
phân tích, đánh giá thực trạng pháp luật và thực thi pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang; từ đó đề xuất giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực
hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu
xây dựng.
3.2. Nhiệm vụ của đề tài
Để thực hiện mục đích nghiên cứu trên, Luận văn có các nhiệm vụ
nghiên cứu cụ thể nhƣ sau:


5


-

Nghiên cứu làm sáng tỏ những vấn đề lý luận của pháp luật về bảo vệ

môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng;
-

Phân tích, đánh giá thực tiễn thực thi pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong

hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang;

Đề xuất giải pháp góp phần hoàn thiện pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng

và bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực
khai thác đá làm vật liệu xây dựng từ thực tiễn tỉnh Tuyên quang.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn của pháp luật về bảo vệ
môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
-

Nghiên cứu, đánh giá các quy định hiện hành của pháp luật về bảo vệ

môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng và thực tiễn
thực hiện pháp luật về vấn đề này trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.

-

Thời gian nghiên cứu từ năm 2017 đến năm 2019.

5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
Để giải quyết các yêu cầu của đề tài, trong quá trình nghiên cứu, tổng hợp
và hoàn thiện luận văn, tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp luận của triết học
Mác - Lênin để đánh giá các sự vật, hiện tƣợng và đề xuất các phƣơng hƣớng
giải pháp theo quan điểm khách quan, toàn diện, lịch sử, để làm rõ các khái niệm
phạm trù trong luận văn và đánh giá thực tiễn một cách khách quan nhất, toàn
diện nhất vấn đề cần nghiên cứu. Đồng thời sử dụng các phƣơng pháp phân tích,
tổng hợp, so sánh, đối chiếu, phƣơng pháp lịch sử, phƣơng pháp thống kê, thu
thập kế thừa tri thức từ các nghiên cứu, các tài liệu đã có. Cụ thể:

-

Chƣơng 1, tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp phân tích, tổng

hợp... để làm rõ những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng.

6


Chƣơng 2, tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp đánh giá,
thống kê...
khi nghiên cứu thực trạng pháp luật và thực hiện pháp luật về bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh
Tuyên Quang.
-


Chƣơng 3, tác giả chủ yếu sử dụng phƣơng pháp tổng hợp, phƣơng

pháp diễn giải khi nghiên cứu và đƣa ra các giải pháp hoàn thiện pháp luật và
bảo đảm thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác
đá làm vật liệu xây dựng.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Thứ nhất, từ những nội dung đƣợc trình bày trong luận văn có thể nhận
thấy những tác động rõ ràng, mạnh mẽ và lâu dài của hoạt động khai thác đá
làm vật liệu xây dựng tới môi trƣờng. Trong quá trình khai thác đá làm vật
liệu xây dựng tại tỉnh Tuyên Quang có nhiều nguyên nhân gây ô nhiễm môi
trƣờng. Vấn đề ô nhiễm môi trƣờng ngày càng nghiêm trọng và diễn biến
phức tạp càng cho thấy vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trƣờng,
bảo vệ sự phát triển bền vững của môi trƣờng.
Thứ hai, Ô nhiễm môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu
xây dựng là không thể tránh khỏi nhƣng mức độ tác động tới môi trƣờng
hoàn toàn có thể giảm thiểu với sự kết hợp hiệu quả, kịp thời của nhiều biện
pháp, trong đó pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Bảo vệ môi trƣờng
nói chung và bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực khai thác đá làm vật liệu xây
dựng trong phạm vi tỉnh Tuyên Quang nói riêng hƣớng đến mục tiêu cuối
cùng là bảo vệ môi trƣờng, đảm bảo cho con ngƣời đƣợc sống trong một môi
trƣờng trong lành, giúp con ngƣời có thể tồn tại và phát triển. Kết quả của
việc tổ chức thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai
thác đá làm vật liệu xây dựng tại tỉnh Tuyên Quang trong những năm qua đã
góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng toàn tỉnh,

7


bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể liên quan, bảo vệ quyền con

ngƣời, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội ở địa phƣơng.
Thứ ba, tạo nhận thức bảo vệ môi trƣờng nói chung và bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng tại tỉnh Tuyên Quang nói
riêng là trách nhiệm, nghĩa vụ của mọi tổ chức, cá nhân trong xã hội.

Thứ tư, giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá
làm vật liệu xây dựng là công việc hết sức khó khăn, phức tạp tuy nhiên với
việc thực hiện triệt để những nội dung kiến nghị trong luận văn, chúng ta có
thể tin tƣởng vào sự thay đổi tích cực của hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
7. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc bố cục gồm 03 chƣơng bao gồm:
Chương 1. Những vấn đề lý luận về pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng.
Chương 2. Thực trạng thực hiện pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
Chương 3. Giải pháp hoàn thiện pháp luật và bảo đảm thực hiện pháp
luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng
từ thực tiễn tỉnh Tuyên Quang.

8


Chương 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ PHÁP LUẬT BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
TRONG HOẠT ĐỘNG KHAI THÁC ĐÁ LÀM VẬT LIỆU XÂY DỰNG
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của pháp luật bảo vệ môi trường
trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu xây dựng
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Môi trường

Dƣới góc độ pháp lý, môi trƣờng đƣợc định nghĩa nhƣ sau: Môi
trường là hệ thống các yếu tố vật chất tự nhiên và nhân tạo có tác động đối
với sự tồn tại và phát triển của con người và sinh vật. Thành phần môi trường
là yếu tố vật chất tạo thành môi trường gồm đất, nước, không khí, âm thanh,
ánh sáng, sinh vật và các hình thái vật chất khác [11, Điều 3, Khoản 1, 2].
Môi trƣờng tự nhiên bao gồm các nhân tố thiên nhiên nhƣ vật lý, hoá
học, sinh học, tồn tại ngoài ý muốn của con ngƣời, nhƣng cũng ít nhiều chịu
tác động của con ngƣời. Đó là ánh sáng mặt trời, núi, sông, biển cả, không
khí, động vật, thực vật, đất, nƣớc... Môi trƣờng tự nhiên cho ta không khí để
thở, đất để xây dựng nhà cửa, trồng cây, chăn nuôi, cung cấp cho con ngƣời
các loại tài nguyên khoáng sản cần thiết cho sản xuất, tiêu thụ và là nơi chứa
đựng, đồng hoá các chất thải, thiên nhiên tạo ra cảnh quan tự nhiên đẹp phục
vụ cho mục đích tham quan, giải trí, làm cho cuộc sống con ngƣời thêm
phong phú.
Môi trƣờng nhân tạo, bao gồm tất cả các nhân tố do con ngƣời tạo ra
trên cơ sở quy luật của tự nhiên, làm thành những tiện nghi trong cuộc sống,
phục vụ cuộc sống của chính mình nhƣ ôtô, máy bay, điện thoại, công trình
thủy lợi, công trình nghệ thuật, công trình xây dựng...
Môi trƣờng xã hội: là tổng hợp tất cả các yếu tố về xã hội có liên quan
và tác động tới đời sống con ngƣời. Đó là những luật lệ, thể chế, cam kết, quy

9


định, ƣớc định... ở các cấp khác nhau nhƣ: Liên hợp quốc, Hiệp hội các nƣớc,
quốc gia, tỉnh, huyện, cơ quan, làng xã, họ tộc, gia đình, tổ nhóm, các tổ chức tôn
giáo, tổ chức đoàn thể... Môi trƣờng xã hội định hƣớng hoạt động của con ngƣời
theo một khuôn khổ nhất định, tạo nên sức mạnh tập thể thuận lợi cho sự phát
triển, làm cho cuộc sống của con ngƣời khác với các sinh vật khác.


Tóm lại, môi trƣờng là tất cả các nhân tố tự nhiên và xã hội cần thiết
cho sự tồn tại và phát triển của con ngƣời, nhƣ tài nguyên thiên nhiên, không
khí, đất, nƣớc, ánh sáng, cảnh quan, quan hệ xã hội...
1.1.1.2. Bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác đá làm vật liệu
xây dựng
Khai thác đá là một hình thức khai thác khoáng sản, “Khai thác khoáng
sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ,
khai đào, phân loại, làm giàu và các hoạt động khác có liên quan” [12, Điều
2, Khoản 7].
Hoạt động bảo vệ môi trƣờng đƣợc giải thích là “hoạt động giữ gìn,
phòng ngừa, hạn chế tác động xấu đến môi trường; ứng phó sự cố môi
trường; khắc phục ô nhiễm, suy thoái, cải thiện, phục hồi môi trường; khai
thác, sử dụng hợp lý tài nguyên thiên nhiên nhằm giữ môi trường trong lành;
phát hiện, ngăn chặn và xử lý ô nhiễm” [11, Điều 3, Khoản 3]. Nhƣ vậy, có
thể hiểu bảo vệ môi trƣờng là tổng hợp các hoạt động của nhà nƣớc, của các
tổ chức cá nhân với mục đích chủ động ngăn chặn các tác động xấu đến môi
trƣờng từ các hoạt động kinh tế - xã hội; là hoạt động xử lý, khắc phục hậu
quả, phục hồi lại tình trạng môi trƣờng nhƣ trƣớc khi bị ô nhiễm [15, tr.69].
Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá đƣợc thực hiện với
mục đích kiểm tra, xem xét mọi hoạt động của các chủ thể khi họ tiến hành
hoạt động khai thác đá nhằm ngăn ngừa, hạn chế những hậu quả xảy ra đối
với môi trƣờng; xử lý, khắc phục hậu quả, cải tạo môi trƣờng sau quá trình
khai thác đá. Việc bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá đƣợc tiến

10


hành ở diện rộng, với quy mô lớn và thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp, bởi
nhiều chủ thể khác nhau.
Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động hoạt động khai thác đá do nhiều

chủ thể thực hiện gồm: Nhà nƣớc; các tổ chức, đoàn thể, quần chúng, cộng
đồng dân cƣ; các cá nhân trong xã hội:
-

Nhà nƣớc thực hiện việc bảo vệ môi trƣờng thông qua hoạt động của

các cơ quan quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng. Nhà nƣớc thực hiện
bằng cách: ban hành các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng và đảm bảo
bằng sức mạnh cƣỡng chế nhà nƣớc, thiết lập hệ thống các cơ quan quản lý.
Đây là hệ thống cơ quan đƣợc tổ chức từ trung ƣơng đến địa phƣơng, từ các
cơ quan có thẩm quyền chung cho đến các cơ quan có thẩm quyền chuyên
môn. Hệ thống các cơ quan này chịu trách nhiệm hƣớng dẫn, tổ chức thực
hiện và giám sát thực hiện các hoạt động bảo vệ môi trƣờng của các tổ chức,
cá nhân tham gia hoạt động khai thác đá.
còn

Cùng với Nhà nƣớc, bảo vệ môi trong hoạt động khai thác đá

đƣợc thực hiện bởi chính các tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động này. Đó là
các chủ doanh nghiệp, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến hoạt
động khai thác đá. Nhóm chủ thể này thực hiện việc bảo vệ môi trƣờng thông
qua việc áp dụng các biện pháp để giảm thiểu đến mức thấp nhất những tác
động tiêu cực của hoạt động khai thác đá đến môi trƣờng… Trƣờng hợp này
đƣợc hiểu là chủ thể hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan đến
hoạt động khai thác đá tự kiểm soát hành động của chính mình để không gây
ô

nhiễm môi trƣờng.
Chủ thể của hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong khai thác đá
còn có


thể bao gồm các tổ chức chính trị xã hội, các đoàn thể quần chúng hoặc nhân
dân, cộng đồng dân cƣ. Nhóm chủ thể này thực hiện nghĩa vụ giám sát việc
tuân thủ pháp luật, giám sát mức độ xả thải, khả năng thực hiện an toàn lao
động hay mức độ phòng chống cháy nổ và phòng ngừa ô nhiễm môi trƣờng


11


của các chủ thể tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ liên quan
đến hoạt động khai thác đá. Trên thực tế, tinh thần đấu tranh, phát hiện các
hành vi vi phạm pháp luật từ nhóm chủ thể này có ý nghĩa rất lớn đối với hoạt
động bảo vệ môi trƣờng trong khai thác đá.
Việc bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá đƣợc tiến hành ở
các giai đoạn nhƣ sau:
Thứ nhất, phải bắt đầu từ khi dự án khai thác đá chƣa đƣợc tiến hành
khai thác trên thực tế. Việc kiểm soát ngay từ trong giai đoạn rất sớm nhằm
đảm bảo cho dự án khai thác đá đƣợc thực hiện với lộ trình khai thác hợp lý,
những trang thiết bị tốt, cách thức khai thác đá khoa học… giảm thiểu tối đa
những tác động tiêu cực của hoạt động khai thác đá tới môi trƣờng. Một dự
án khai thác đá đƣợc kiểm soát nghiêm ngặt từ tất cả các giai đoạn, bao gồm:
Kiểm tra giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của tổ chức, cá nhân tham gia
hoạt động khai thác đá; Cấp giấy phép thăm dò các mỏ đá; Phê duyệt kết quả
thăm dò mỏ đá; Kiểm tra và thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án khai thác
đá; Phê duyệt Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng (ĐTM), Phƣơng án cải
tạo, phục hồi môi trƣờng sau khi hoàn thành việc khai thác đá. Việc kiểm soát
từ những giai đoạn đầu của hoạt động khai thác đá là một trong những biện
pháp phòng ngừa những hậu quả xấu đối với môi trƣờng, các tai nạn, sự cố có
thể xảy ra trong quá trình khai thác đá.

Thứ hai, khi dự án khai thác đá đi vào hoạt động, thực hiện theo kế hoạch
của dự án, hoạt động bảo vệ môi trƣờng cần đƣợc tiến hành trong mỗi hoạt
động, mỗi giai đoạn của quá trình khai thác đá. Việc kiểm soát ở mọi giai đoạn
hoạt động của dự án nhằm loại trừ các nguyên nhân gây ô nhiễm môi trƣờng
nhƣ việc xả chất thải, xử lý nƣớc mƣa chảy tràn, phòng tránh các sự cố trong
quá trình nổ mìn phá đá, các tai nạn lao động, các sự cố môi trƣờng khác phát
sinh trong hoạt động khai đá… Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá
cần đƣợc tiến hành trong suốt quá trình thực hiện dự án để phát

12


hiện kịp thời những thay đổi về chất lƣợng môi trƣờng tại khu mỏ, từ đó có
những biện pháp xử lý hiệu quả.
Thứ ba, bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá đƣợc tiến hành
sau khi dự án đã kết thúc quá trình khai thác. Trƣớc khi dự án khai thác mỏ đá đi
vào hoạt động, các chủ dự án đầu tƣ phải lập Báo cáo ĐTM, Phƣơng án cải tạo,
phục hồi môi trƣờng sau khi kết thúc dự án, trong đó đánh giá, dự báo các tác
động của từng dự án cụ thể đến chất lƣợng môi trƣờng khu vực và đồng thời
đƣa ra các kế hoạch, biện pháp, phƣơng án cải tạo, phục hồi môi trƣờng. Để
đảm bảo cải thiện môi trƣờng sinh thái, cảnh quan khu vực khai thác; khắc phục
phần lớn các ảnh hƣởng và tác động tiêu cực của quá trình khai thác gây ra đối
với môi trƣờng cần có cơ chế kiểm soát việc thực hiện các Phƣơng án cải tạo,
phục hồi môi trƣờng sau khi kết thúc khai thác.

Các biện pháp bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá có thể
đƣợc thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau, cụ thể là:
Thứ nhất, biện pháp tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức bảo vệ môi
trƣờng nói chung và ý thức bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá
nói riêng. Nhƣ trên đã phân tích, bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai

thác đá đƣợc thực hiện bởi nhiều chủ thể khác nhau. Nếu các chủ thể không
nhận thức đƣợc tầm quan trọng của hoạt động này thì sẽ không mang lại hiệu
quả. Tuyên truyền giáo dục nâng cao ý thức về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác đá có thể bao gồm nhiều hình thức phong phú, đa dạng mục
tiêu là để các chủ thể có liên quan có sự thay đổi về nhận thức, đây là cơ sở
của sự thay đổi về hành động, từ đó các chủ thể sẽ tự giác tiến hành các hoạt
động bảo vệ môi trƣờng trong khai thác đá.
Thứ hai, áp dụng các biện pháp khoa học kỹ thuật trong bảo vệ môi
trƣờng. Bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá cần áp dụng các
phƣơng tiện khoa học kỹ thuật nhƣ: các loại máy móc để xác định nồng độ
các chất có nguy cơ gây ô nhiễm, các trang thiết bị, phƣơng tiện để làm giảm

13


mức độ ô nhiễm, các phƣơng tiện giao thông vận tải tiên tiến, đạt tiêu chuẩn
kỹ thuật, sử dụng thuốc nổ, phƣơng pháp nổ hiện đại nhằm sử dụng tài
nguyên hiệu quả và giảm thiểu ô nhiễm môi trƣờng...
Thứ ba, áp dụng các biện pháp kinh tế trong bảo vệ môi trƣờng. Đó là
việc sử dụng những đòn bẩy kinh tế đối với bảo vệ môi trƣờng trong hoạt
động khai thác đá. Biện pháp kinh tế là một biện pháp đƣợc sử dụng rất phổ
biến ở nhiều quốc gia trên thế giới trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng nói
chung và bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá nói riêng. Các công
cụ kinh tế đƣợc sử dụng nhằm mục đích làm cho các biện pháp kiểm soát trở
nên mềm dẻo hơn, hiệu quả hơn và với mức chi phí thấp hơn.
Thứ tư, áp dụng các biện pháp hành chính trong bảo vệ môi trƣờng.
Biện pháp này cần sử dụng kết hợp với các biện pháp khác để việc bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động khai thác đá đạt hiệu quả cao. Biện pháp hành chính
đƣợc hiểu là hoạt động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc có thẩm quyền để
tổ chức việc thi hành pháp luật thông qua việc ban hành hoặc ra các quyết

định hành chính, thực hiện các hành vi hành chính có liên quan tới bảo vệ môi
trƣờng trong hoạt động khai thác đá. Sự can thiệp trực tiếp của các cơ quan
hành chính nhà nƣớc có thể ngăn chặn ngay lập tức tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng khiến cho hoạt động bảo vệ môi trƣờng mang lại hiệu quả cao.
Thứ năm, bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá bằng biện
pháp pháp luật. Biện pháp này đƣợc thể hiện qua việc nhà nƣớc ban hành
những văn bản pháp luật quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có
liên quan trong hoạt động bảo vệ môi trƣờng trong lĩnh vực khai thác đá.
Pháp luật với tƣ cách là hệ thống các quy phạm điều chỉnh hành vi của con
ngƣời sẽ có tác dụng rất lớn trong việc bảo vệ môi trƣờng đối với hoạt động
khai thác đá. Biện pháp pháp luật là một trong những biện pháp hiệu quả
nhằm bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá.

14


1.1.1.3. Pháp luật bảo vệ môi trường trong hoạt động khai thác đá làm
vật liệu xây dựng
So với các lĩnh vực pháp luật khác, pháp luật về môi trƣờng là một lĩnh
vực pháp luật còn tƣơng đối mới mẻ. Hệ thống pháp luật môi trƣờng đƣợc
chia thành hai mảng lớn:
Mảng thứ nhất, bao gồm tất cả các quy định pháp luật về bảo tồn và sử
dụng hợp lý các nguồn tài nguyên thiên nhiên. Điều chỉnh vấn đề này, Nhà
nƣớc ban hành pháp luật về quyền và trách nhiệm của các chủ thể trong quá
trình khai thác, sử dụng, bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên, bảo tồn
đa dạng sinh học nhƣ: bảo vệ nguồn nƣớc, nguồn thuỷ sinh, bảo tồn nguồn
gen, bảo vệ và phát triển rừng, tài nguyên khoáng sản…
Mảng thứ hai, gồm tất cả các quy định pháp luật về kiểm soát, ngăn
ngừa ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trƣờng. Về mảng này, pháp luật đƣợc
xây dựng và thực hiện theo hƣớng ràng buộc trách nhiệm của các chủ thể có

liên quan để giảm thiểu các chất gây ô nhiễm môi trƣờng, phòng ngừa, hạn
chế đến mức thấp nhất những tác động tiêu cực cho môi trƣờng. Các quy định
pháp luật về mảng này bao gồm các nội dung: đánh giá môi trƣờng; quản lý
chất thải; hệ thống quy chuẩn kỹ thuật môi trƣờng; giải quyết các tranh chấp
môi trƣờng; bảo vệ môi trƣờng trong các hoạt động cụ thể…[16, tr.31]. Và
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá thuộc mảng thứ
hai trong hệ thống pháp luật môi trƣờng.
Theo đó, khái niệm pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
khai thác đá có một số nội dung chính nhƣ sau:
Thứ nhất, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá
điều chỉnh các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành
hoạt động khai thác đá hoặc các hoạt động có liên quan đến hoạt động khai
thác đá. Các mối quan hệ phát sinh trong quá trình các chủ thể tiến hành hoạt
động khai thác đá đƣợc chia thành hai nhóm sau đây:

15


-

Nhóm thứ nhất, gồm các quan hệ phát sinh giữa các chủ thể trong quá

trình họ tiến hành hoạt động khai thác đá hoặc các hoạt động có liên quan đến
hoạt động khai thác đá. Các chủ thể này có thể là chủ đầu tƣ dự án khai thác
đá, công nhân làm việc trong khu mỏ, nhân dân địa phƣơng… Ngoài việc
thực hiện nghĩa vụ pháp lý theo quy định của pháp luật, các chủ thể này có
trách nhiệm phối hợp để cùng nhau giải quyết khi có các vấn đề phát sinh
trong quá trình khai thác đá theo quy định của pháp luật.
-


Nhóm thứ hai, gồm các quan hệ phát sinh trong hoạt động quản lý nhà

nƣớc về bảo vệ môi trƣờng đối với hoạt động khai thác đá. Đặc trƣng của nhóm
quan hệ này là một hoặc các bên trong quan hệ là các cơ quan nhà nƣớc có thẩm
quyền. Nhóm quan hệ này có thể phát sinh trong trƣờng hợp cơ quan nhà nƣớc
có thẩm quyền tiến hành các hoạt động quản lý nhà nƣớc về bảo vệ môi trƣờng
trong hoạt động khai thác đá theo quy định của pháp luật nhƣ thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành pháp luật về bảo vệ môi trƣờng, xử lý các hành vi vi phạm pháp
luật môi trƣờng... Đồng thời, quan hệ này cũng có thể phát sinh giữa các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền với nhau trong việc phối hợp giải quyết các sự cố phát
sinh trong quá trình khai thác tại các mỏ.
Thứ hai, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá
đƣợc ban hành nhằm mục đích phòng ngừa và hạn chế đến mức thấp nhất những
tác động tiêu cực cho môi trƣờng, khắc phục và xử lý các hậu quả xảy ra đối với
môi trƣờng xuất phát từ hoạt động khai thác đá. Trong hoạt động bảo vệ môi
trƣờng nói chung và bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá nói riêng,
việc phòng ngừa luôn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng. Phòng ngừa tức là tiến
hành các hoạt động kiểm soát ngay từ khi chƣa xảy ra ô nhiễm môi trƣờng, suy
thoái môi trƣờng hay sự cố môi trƣờng. Nếu để xảy ra tình trạng ô nhiễm môi
trƣờng, suy thoái môi trƣờng hay sự cố môi trƣờng thì việc giải quyết hậu quả
sẽ vô cùng phức tạp, vừa tốn kém về tiền bạc, tốn kém

16


về thời gian vừa tốn kém về công sức của cả các cơ quan nhà nƣớc và tất cả
các chủ thể có liên quan.
Việc bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá không chỉ nhằm
phòng ngừa và hạn chế các tác động tiêu cực gây ô nhiễm môi trƣờng mà nó
còn nhằm khắc phục những hậu quả xảy ra đối với môi trƣờng xuất phát từ

hoạt động khai thác đá. Trên thực tế, ngay cả trong trƣờng hợp các quy định
pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá đƣợc ban hành
hoàn thiện nhất, các chủ thể tiến hành hoạt động khai thác đá cũng thực hiện
tất cả các biện pháp tốt nhất để bảo vệ môi trƣờng thì tình trạng ô nhiễm, suy
thoái hay sự cố vẫn có thể xảy ra. Lý do có thể từ những nguyên nhân khách
quan, ngoài ý muốn của con ngƣời (trong môi trƣờng còn có hiện tƣợng tích
tụ, cộng dồn, phát tán). Với mục đích xử lý và khắc phục hậu quả, phục hồi
môi trƣờng khi nó đã và đang xảy ra, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động khai thác đá phân định cụ thể trách nhiệm của các chủ thể có liên
quan (các cơ quan nhà nƣớc, chính quyền địa phƣơng, các doanh nghiệp,
ngƣời gây hậu quả, nhân dân...) khi xảy ra tình trạng ô nhiễm môi trƣờng từ
hoạt động khai thác đá; mặt khác là việc thực hiện các giải pháp nhằm giảm
đến mức thấp nhất hậu quả xảy ra cho môi trƣờng.
Thứ ba, pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá
quy định về quyền và nghĩa vụ của các chủ thể có liên quan.
Pháp luật xác lập ranh giới giữa những hành vi đƣợc làm, không đƣợc
làm và phải làm của các chủ thể nhằm bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động
khai thác đá. Nội dung các quy định pháp luật về bảo vệ môi trƣờng trong
hoạt động khai thác đá bao gồm quyền và nghĩa vụ của các cơ quan nhà nƣớc,
của các tổ chức và cá nhân có liên quan. Các cơ quan nhà nƣớc chỉ đƣợc thực
hiện các hoạt động hƣớng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện hoặc giám sát việc
thi hành pháp luật bảo vệ môi trƣờng trong hoạt động khai thác đá trong phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn luật định của mình. Tƣơng tự, đối với các tổ

17


×