Tải bản đầy đủ (.docx) (186 trang)

Quản lý nhà nước về lĩnh vực năng lượng tái tạo trên địa bàn tỉnh đắk lắk

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.41 MB, 186 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG
LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ CÔNG

ĐẮK LẮK - NĂM 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ MỸ HẠNH

QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG
LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK



LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

Chuyên ngành: Quản lý công
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. NGUYỄN HẢI NINH

ĐẮK LẮK - NĂM 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi TRẦN THỊ MỸ HẠNH - tác giả Luận văn này cam đoan đây là
công trình nghiên cứu của riêng tôi dưới sự hướng dẫn của người hướng dẫn.
Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Trần Thị Mỹ Hạnh

i


LỜI CẢM ƠN
Qua thời gian học tập, nghiên cứu và đã hoàn thành chương trình Cao
học Quản lý công tại Phân viện Hành chính khu vực Tây Nguyên, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn, giúp đỡ quý báu của quý thầy cô, các đồng chí, đồng
nghiệp. Với lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc, tôi xin bày tỏ lời cảm ơn chân
thành đến:

-

Ban Giám đốc Học viện Hành chính Quốc gia, các thầy cô Khoa Sau

Đại học và các khoa, phòng của Học viện đã tham gia quản lý, giảng dạy, tận
tình hướng dẫn, giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu tại Học
viện và hoàn thành Luận văn tốt nghiệp.
-

Lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện

cho tôi hoàn thành khóa học.
-

Lãnh đạo các sở, ban, ngành: Công Thương, Kế hoạch và Đầu tư,

Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Đắk Lắk đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong
việc tiếp cận, thu thập tài liệu và các nội dung có liên quan đến việc nghiên
cứu đề tài.
-

Đặc biệt là sự hướng dẫn khoa học, tận tình, chu đáo và đầy trách

nhiệm của TS. Nguyễn Hải Ninh - Văn phòng Trung ương Đảng.
Mặc dù đã cố gắng, nỗ lực hết sức mình, song chắc chắn Luận văn
không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong nhận được sự đóng góp của
quý thầy cô và độc giả.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn


Trần Thị Mỹ Hạnh
ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................... i

LỜI CẢM ƠN....................................................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT............................................................................................................ v

DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................................ vi
MỞ ĐẦU............................................................................................................... 1
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC
NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO................................................................................. 6
1.1. Năng lƣợng tái tạo...................................................................................... 6
1.1.1. Khái niệm về năng lƣợng tái tạo.......................................................... 6
1.1.2. Các loại hình năng lƣợng tái tạo.......................................................... 9
1.1.3. Đặc điểm năng lƣợng tái tạo.............................................................. 12
1.1.4. Vai trò của phát triển năng lƣợng tái tạo............................................ 14
1.2. Quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.................................... 17
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.............17
1.2.2. Nội dung quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo...............18
1.3. Thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo tại một số
địa phƣơng....................................................................................................... 31
1.3.1. Tỉnh Ninh Thuận................................................................................. 31
1.3.2. Tỉnh Quảng Trị................................................................................... 32
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG
LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK................................ 34
2.1. Khái quát chung về tỉnh Đắk Lắk.............................................................. 34
2.1.1. Về vị trí địa lý và đặc điểm tự nhiên................................................... 34

2.1.2. Về điều kiện phát triển kinh tế - xã hội............................................... 36
2.1.3. Đánh giá sự tác động của điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội đối với
sự phát triển năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.......................... 37
2.2. Khái quát tiềm năng, thuận lợi về năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk
Lắk................................................................................................................... 38
2.2.1. Thủy điện nhỏ..................................................................................... 38
2.2.2. Năng lƣợng mặt trời........................................................................... 40
2.2.3. Năng lƣợng gió................................................................................... 45
2.2.4. Năng lƣợng sinh khối......................................................................... 51
2.3. Những kết quả đạt đƣợc trong quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk........................................................................................ 56
iii


2.3.1. Công tác xây dựng và ban hành quy định, chính sách........................ 56
2.3.2. Tổ chức bộ máy làm công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo................................................................................................. 58
2.3.3. Công tác lập quy hoạch....................................................................... 62
2.3.4. Triển khai các dự án năng lƣợng tái tạo............................................. 75
2.3.5. Một số kết quả đạt đƣợc..................................................................... 80
2.4. Hạn chế và nguyên nhân........................................................................... 86
2.4.1. Hạn chế............................................................................................... 86
2.4.2. Nguyên nhân của những hạn chế........................................................ 96
Chƣơng 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP TIẾP TỤC HOÀN THIỆN
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI TẠO TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH ĐẮK LẮK............................................................................ 101
3.1. Phƣơng hƣớng hoàn thiện công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................... 101
3.1.1. Định hƣớng phát triển năng lƣợng tái tạo........................................ 101
3.1.2. Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng

tái tạo.......................................................................................................... 102
3.2. Giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái
tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk......................................................................... 104
3.2.1. Về công tác quy hoạch...................................................................... 104
3.2.2. Về kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội............................................. 106
3.2.3. Hoàn thiện cơ chế phối hợp giữa các cơ quan liên quan quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.......................................................... 107
3.2.4. Xây dựng, hoàn thiện khung pháp lý về phát triển năng lƣợng tái tạo
...

108

3.2.5. Nâng cao nhận thức của ngƣời dân, của doanh nghiệp về phát triển
năng lƣợng tái tạo....................................................................................... 109
3.2.6. Nâng cao hiệu quả đầu tƣ và thu hút nguồn vốn.............................. 110
3.2.7. Giải pháp về tài chính....................................................................... 111
3.2.8. Phát triển thị trƣờng điện cạnh tranh................................................ 112
3.2.9. Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực............................................... 113
3.2.10. Các giải pháp khác.......................................................................... 115
KẾT LUẬN........................................................................................................ 116
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................................. 117
PHỤ LỤC.......................................................................................................... 122

iv


Chữ viết tắt
QLNN
HĐND
UBND

KT-XH
GDP
FiT
EVN
NMĐG
NMĐMT
NMĐSK
TNHH MTV
BXMT
A0

W
TOE
Biomass
CTR
CO2
O2


Bảng 1.1:
Bảng 2.1:
Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 2.4:
Bảng 2.5:
Bảng 2.6:
Bảng 2.7:
Bảng 2.8:
Bảng 2.9:
Bảng 2.10:

Bảng 2.11:
Bảng 2.12:
Bảng 2.13:
Bảng 2.14:
Bảng 2.15:
Bảng 2.16:

vi


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn (tính cấp thiết của đề tài luận văn):
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang đối mặt với các vấn đề và
thách thức về năng lƣợng, đặc biệt là sự cạn kiệt dần của nguồn năng lƣợng
truyền thống (than, dầu, khí…), sự biến động về giá cả theo chiều hƣớng gia
tăng, sự tác động và ảnh hƣởng của tình hình kinh tế, chính trị thế giới…; ngoài
ra, việc sử dụng nguồn năng lƣợng truyền thống còn làm phát thải khí nhà kính,
gây hiệu ứng nóng lên của trái đất, ảnh hƣởng đến môi trƣờng sống của con
ngƣời, ảnh hƣởng đến sự cân bằng và phát triển bền vững của tất cả các quốc
gia trên thế giới.
Tại Việt Nam, nhu cầu sử dụng năng lƣợng ngày càng gia tăng, tuy nhiên,
nguồn nhiên liệu truyền thống đang dần cạn kiệt do khai thác và sử dụng quá
mức. Theo Tập đoàn Điện lực Việt Nam (EVN), hiện nay tốc độ tiêu thụ điện
năng của Việt Nam có xu hƣớng tăng gấp đôi so với mức tăng trƣởng GDP,
trong khi điện năng đƣợc sản xuất từ thủy điện và nhiệt điện chƣa đủ đáp ứng
nhu cầu, đã góp phần tạo áp lực cho ngành năng lƣợng Việt Nam.
Trƣớc tình hình trên, cùng với định hƣớng đẩy mạnh công nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc trong giai đoạn hiện nay, việc khai thác và sử dụng có
hiệu quả nguồn năng lƣợng tái tạo có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng - an ninh.

Theo Chiến lƣợc phát triển năng lƣợng quốc gia của Việt Nam đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2050, đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2007 đã
đặt mục tiêu hƣớng tới của các nguồn năng lƣợng mới và tái tạo (đạt tỉ lệ khoảng
5% tổng năng lƣợng thƣơng mại sơ cấp đến năm 2020 và 11% vào năm 2050).
Những năm gần đây, Việt Nam ngày càng chú trọng phát triển năng lƣợng tái tạo
nhằm giải quyết vấn đề về môi trƣờng, đồng thời góp phần đa dạng

1


hóa nguồn điện, đảm bảo an ninh năng lƣợng. Do đó, phát triển năng lƣợng tái
tạo là lựa chọn đúng đắn, hƣớng đến sự phát triển bền vững trong tƣơng lai.
Tỉnh Đắk Lắk là địa phƣơng có tiềm năng về năng lƣợng tái tạo, nhƣ:
Năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng sinh khối, thủy điện... Với
định hƣớng ƣu tiên khai thác và sử dụng năng lƣợng tái tạo, thay thế dần năng
lƣợng truyền thống, thời gian qua, tỉnh Đắk Lắk đã có sự quan tâm phát triển
đối với nguồn năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh; đồng thời, chú trọng đến
công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực này để đảm bảo vừa phát huy thế mạnh
của địa phƣơng vừa không làm ảnh hƣởng đến môi trƣờng sinh thái.
2.

Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn:

Trên cơ sở các quy định của pháp luật về định hƣớng phát triển năng
lƣợng tái tạo: Quyết định số 2068 QĐ-TTg ngày 25 11 2015 của Thủ tƣớng
Chính phủ về Chiến lƣợt phát triển năng lƣợng tái tạo của Việt Nam đến năm
2030, tầm nhìn đến năng 2050… một số nghiên cứu về lĩnh vực này đã đƣợc
các nhà khoa học quan tâm nhƣ: Tổng luận Tiềm năng phát triển năng lƣợng tái
tạo Việt Nam (năm 2015) của Cục Thông tin Khoa học và Công nghệ quốc gia;
Báo cáo triển vọng năng lƣợng Việt Nam (năm 2017) của Bộ Công Thƣơng…

và một số công trình tiêu biểu nhƣ:
-

Phan Duy An (2010), “Pháp luật về các biện pháp khuyến khích, hỗ trợ

phát triển năng lượng tái tạo ở Việt Nam hiện nay”, Luận văn Thạc sĩ Luật học,
Đại học quốc gia Hà Nội đã khái quát tình hình phát triển năng lƣợng tái tạo
trên thế giới, từ đó phân tích, làm r thực trạng và hậu quả của việc khai thác
nguồn tài nguyên năng lƣợng sơ cấp ở Việt Nam. Đánh giá tiềm năng phát triển
năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam hiện nay và bƣớc đầu xây dựng pháp luật về
khuyến khích phát triển nguồn năng lƣợng tái tạo thân thiện với môi trƣờng.
-

Phạm Thị Thanh Mai (2017), “Nghiên cứu phát triển nguồn điện từ

năng lượng tái tạo trong quy hoạch nguồn điện Việt Nam đến năm 2030”, Luận
án Tiến sĩ Kinh tế, Đại học Bách khoa Hà Nội. Luận án nghiên cứu việc tính
2


toán xác định cơ cấu nguồn điện từ năng lƣợng tái tạo trong quy hoạch phát
triển nguồn điện Việt Nam giai đoạn 2015 - 2030 với dữ liệu cập nhật về hiện
trạng, tiềm năng, và dự báo về công nghệ phát triển, các chỉ tiêu kinh tế - kĩ
thuật của các nhà máy điện. Kết quả nghiên cứu của luận án có giá trị tham khảo
cho công tác hoạch định chính sách, chiến lƣợc phát triển năng lƣợng, phát triển
nguồn điện và năng lƣợng tái tạo của Việt Nam.
-

Đỗ Việt Hải (2018), “Xây dựng pháp luật về phát triển năng lượng sạch


và năng lượng tái tạo ở Việt Nam”, Luật văn Thạc sĩ Luật học, Đại học quốc gia
Hà Nội. Luận văn đã phân tích và chứng minh xây dựng khung pháp luật về phát
triển năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo ở Việt Nam là một đòi hỏi tất yếu
khách quan, đảm bảo an ninh năng lƣợng quốc gia, chống biến đổi khí hậu và
phù hợp với các cam kết, thỏa thuận quốc tế mà Việt Nam tham gia. Trên cơ sở
đó đƣa ra các giải pháp mang tính xây dựng, hoàn thiện khung pháp luật về phát
triển năng lƣợng sạch và năng lƣợng tái tạo trong thời gian tới.
Các nghiên cứu trên đã đề cập đến vấn đề quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh
vực năng lƣợng tái tạo, một số nghiên cứu có giá trị nhất định trong việc hoàn
thiện cơ chế, chính sách, văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, hiện chƣa có
nhiều đề tài nghiên cứu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phƣơng. Từ thực tiễn,
điều kiện kinh tế, xã hội nói chung cũng nhƣ tính đặc thù của từng địa phƣơng
nói riêng, việc nghiên cứu chuyên sâu về lĩnh vực này ở phạm vi địa phƣơng là
hết sức cần thiết. Đối với tỉnh Đắk Lắk, đến nay chƣa có công trình khoa học
nghiên cứu về Quản lý nhà nước về l nh vực năng lượng tái tạo”. Do đó, các
công trình khoa học đã đƣợc công bố là những tài liệu tham khảo có giá trị trong
việc thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu luận văn này.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn:
3.1. Mục đích:
Luận văn nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn về năng lƣợng tái
tạo, quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo làm cơ sở cho việc đề xuất
3


hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo trên
địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
3.2. Nhiệm vụ:
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận liên quan đến quản lý nhà nƣớc về năng


lƣợng tái tạo.
-

Phân tích, đánh giá thực trạng công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực

năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk, chỉ ra những hạn chế và nguyên
nhân, làm cơ sở cho việc đề xuất hệ thống giải pháp hoàn thiện công tác quản lý
nhà nƣớc về lĩnh vực này trên địa bàn của tỉnh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu:
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề lý
luận và thực tiễn quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn
tỉnh Đắk Lắk. Trong đó, chủ thể quản lý là cơ quan quản lý nhà nƣớc trong bộ
máy quản lý nhà nƣớc; đối tƣợng quản lý là lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
4.2.1. Về nội dung: Tập trung nghiên cứu nội dung toàn diện của quản lý
nhà nƣớc của cơ quan quản lý nhà nƣớc cấp tỉnh đối với lĩnh vực năng lƣợng
tái tạo, đó là: Công tác chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phát triển; pháp luật và
chính sách liên quan đến lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.
4.2.2. Về không gian và thời gian: Nghiên cứu hoạt động quản lý nhà
nƣớc đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk. Thời kỳ
nghiên cứu từ năm 2015 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu luận văn:
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở pháp luật của Nhà nƣớc về lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo; các học thuyết, quan điểm có liên quan khác…

4



5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Áp dụng các phƣơng pháp cụ thể: Logic, thống kê, phân tích, tổng hợp, so
sánh, khảo cứu tài liệu, tham khảo chuyên gia… và các chuẩn mực lý luận về
quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực năng lƣợng tái tạo để phản ánh trung thực
thực tế quản lý nhà nƣớc đối với lĩnh vực này.
Tiến hành so sánh, kiểm chứng thực tế giữa quản lý nhà nƣớc với việc
nghiên cứu. Trên cơ sở đó rút ra những vấn đề còn hạn chế, bất cập trong công
tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn:
6.1. Ý nghĩa lý luận: Luận văn góp phần củng cố cơ sở lý luận về năng
lƣợng tái tạo, công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa
bàn tỉnh Đắk Lắk.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn: Luận văn đánh giá thực trạng, định hƣớng và rút
ra bài học kinh nghiệm đối với công tác quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng
lƣợng tái tạo; vai trò đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng an ninh; đƣa ra một số giải pháp khả thi nhằm phát huy có hiệu quả nguồn lực
sẵn có, thu hút đầu tƣ, phát triển kinh tế, tăng thu ngân sách nhà nƣớc, tiến đến
thay thế dần nguồn năng lƣợng truyền thống đang dần cạn kiệt, góp phần bảo vệ
môi trƣờng, đảm bảo an ninh năng lƣợng của tỉnh Đắk Lắk nói riêng và khu vực
Tây Nguyên cũng nhƣ cả nƣớc nói chung.
7. Kết cấu luận văn:
Chương 1: Cơ sở lý luận quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo.

Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo
trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.
Chương 3: Phƣơng hƣớng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà
nƣớc về lĩnh vực năng lƣợng tái tạo trên địa bàn tỉnh Đắk Lắk.

5



Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC
VỀ LĨNH VỰC NĂNG LƢỢNG TÁI
TẠO 1.1. Năng lƣợng tái tạo
1.1.1. Khái niệm về năng lượng tái tạo
1.1.1.1. Năng lượng
Năng lƣợng đƣợc định nghĩa là năng lực làm vật thể hoạt động. Có nhiều
dạng năng lƣợng nhƣ: Động năng làm dịch chuyển vật thể và nhiệt năng làm
tăng nhiệt độ của vật thể… Tài nguyên năng lƣợng có thể đƣợc phân thành tài
nguyên năng lƣợng tái tạo và tài nguyên năng lƣợng không tái tạo.
Tài nguyên năng lƣợng tái tạo gồm sức nƣớc, sức gió, ánh sáng mặt trời,
địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lƣợng khác có khả năng tái
tạo. Tài nguyên năng lƣợng không tái tạo gồm: Than đá, khí than, dầu mỏ, khí
thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lƣợng khác không có khả năng
tái tạo [27].
1.1.1.2. Năng lượng tái tạo
Năng lƣợng tái tạo là một khái niệm rộng, mang tính khoa học, hiện nay
đang có nhiều quan niệm khác nhau:
Theo Bách khoa toàn thƣ Việt Nam: Năng lƣợng tái tạo hay năng lƣợng
tái sinh là năng lƣợng từ những nguồn liên tục mà theo chuẩn mực của con
ngƣời là vô hạn. Nguyên tắc cơ bản của việc sử dụng năng lƣợng tái sinh là
tách một phần năng lƣợng từ các quy trình diễn biến liên tục trong môi trƣờng
và đƣa vào trong các sử dụng kỹ thuật. Các quy trình này thƣờng đƣợc thúc
đẩy đặc biệt là từ mặt trời [49].
Trong cách nói thông thƣờng, năng lƣợng tái tạo đƣợc hiểu là những
nguồn năng lƣợng hay những phƣơng pháp khai thác năng lƣợng mà nếu đo
bằng các chuẩn mực của con ngƣời thì vô hạn. Vô hạn có hai nghĩa:
6



Một là, năng lƣợng là nguồn cung cấp không hạn chế do năng lƣợng tồn
tại nhiều đến mức không thể trở thành cạn kiệt vì sự sử dụng của con ngƣời
(nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng mặt trời).
Hai là, năng lƣợng có khả năng tự tái tạo trong thời gian ngắn và liên tục
trong quá trình diễn tiến trên trái đất (nhƣ năng lƣợng sinh khối).
Theo ý nghĩa về vật lý, năng lƣợng không đƣợc tái tạo mà trƣớc tiên là
do mặt trời mang lại và đƣợc biến đổi thành các dạng năng lƣợng hay các vật
mang năng lƣợng khác nhau. Tùy theo trƣờng hợp mà năng lƣợng này đƣợc sử
dụng ngay tức thì hay đƣợc tạm thời dự trữ.
Việc sử dụng khái niệm tái tạo theo cách nói thông thƣờng là dùng để chỉ
đến các chu kỳ tái tạo mà con ngƣời cho là ngắn (nhƣ khí sinh học so với năng
lƣợng hóa thạch). Trong quan niệm về thời gian của con ngƣời, mặt trời sẽ là
nguồn cung cấp năng lƣợng gần nhƣ là vô tận. Mặt trời cũng là nguồn cung cấp
năng lƣợng liên tục cho nhiều quy trình diễn tiến trong bầu sinh quyển trái đất.
Những quy trình này có thể cung cấp năng lƣợng cho con ngƣời và cũng mang
lại những cái gọi là nguyên liệu tái tạo. Luồng gió thổi, dòng nƣớc chảy và nhiệt
lƣợng của mặt trời đã đƣợc con ngƣời sử dụng từ thời xa xƣa. Mỗi loại năng
lƣợng tái tạo đều thuộc một trong ba nguồn năng lƣợng chính: Bức xạ mặt trời,
lực hấp dẫn và nhiệt sinh ra bởi sự phân rã phóng xạ. Năng lƣợng mặt trời, nhiệt
và quang điện thu đƣợc từ một phần của tia tới bức xạ mặt trời. Năng lƣợng gió,
thủy điện, sóng và nhiệt đại dƣơng và năng lƣợng sinh khối cũng cần có mặt
trời để tạo ra năng lƣợng. Lực hấp dẫn giữa mặt trăng và trái đất trực tiếp gây ra
thủy triều nhờ đó tạo ra năng lƣợng thủy triều. Nguyên tắc cơ bản của việc sử
dụng năng lƣợng tái tạo là tách một phần năng lƣợng từ các quy trình diễn tiến
liên tục trong một thời gian dài trên trái đất để đƣa vào sử dụng kỹ thuật.


Việt Nam, khái niệm năng lƣợng tái tạo đƣợc quy định ở nhiều văn

bản, tài liệu nhƣ:

- Theo Khoản 1 Điều 43 Luật Bảo vệ môi trƣờng năm 2014: “Năng
lƣợng
7


tái tạo là năng lƣợng đƣợc khai thác từ nƣớc, gió, ánh sáng mặt trời, địa nhiệt,
sóng biển, nhiên liệu sinh học và các nguồn tài nguyên năng lƣợng có khả năng
tái tạo khác”.
-

Khoản 1, Khoản 2, Khoản 3 Điều 3 Luật Sử dụng năng lƣợng tiết kiệm

và hiệu quả năm 2010:
“1. Năng lƣợng bao gồm nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng thu đƣợc trực
tiếp hoặc thông qua chế biến từ các nguồn tài nguyên năng lƣợng không tái tạo
và tái tạo.
2.

Tài nguyên năng lƣợng không tái tạo gồm than đá, khí than, dầu mỏ,

khí thiên nhiên, quặng urani và các tài nguyên năng lƣợng khác không có khả
năng tái tạo.
3.

Tài nguyên năng lƣợng tái tạo gồm sức nƣớc, sức gió, ánh sáng mặt

trời, địa nhiệt, nhiên liệu sinh học và các tài nguyên năng lƣợng khác có khả
năng tái tạo”.
-


Khoản 13 Điều 2 Quyết định số 18 2008 QĐ-BCT ngày 18 07 2008 của Bộ

trƣởng Bộ Công Thƣơng quy định về biểu giá chi phí tránh đƣợc cho các nhà máy
điện nhỏ sử dụng năng lƣợng tái tạo: “Năng lƣợng tái tạo là năng lƣợng đƣợc sản
xuất từ các nguồn thủy điện nhỏ, gió, mặt trời, địa nhiệt, thủy triều, sinh khối, khí
chôn lấp rác thải, khí của các nhà máy xử lý rác thải và khí sinh học”.

-

Khoản 2 Điều 3 Nghị định số 04 2009 NĐ-CP ngày 14 01 2009 của

Chính phủ về ƣu đãi, hỗ trợ hoạt động bảo vệ môi trƣờng: “Sản xuất năng
lƣợng sạch, năng lƣợng tái tạo là việc sản xuất năng lƣợng từ sử dụng sức gió,
ánh sáng mặt trời, thủy triều, địa nhiệt”.
Từ quan điểm nêu trên, nhận thấy khái niệm năng lƣợng tái tạo có nhiều
cách hiểu khác nhau về mặt lý tính tự nhiên hay về mặt pháp lý. Trong đó, thuật
ngữ năng lƣợng tái tạo đƣợc sử dụng trong các văn bản pháp luật của Nhà nƣớc
hiện nay còn nhiều quan điểm khác nhau, chƣa đồng nhất.
Theo quan điểm của tác giả, năng lƣợng tái tạo là các dạng năng lƣợng có
8


khả năng tái tạo mà con ngƣời có thể khai thác, sử dụng vào nhiều mục đích
khác nhau trong lao động, sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt và ít gây ảnh hƣởng,
tác động đến môi trƣờng.
1.1.2. Các loại hình năng lượng tái tạo
Hiện nay theo quy định của pháp luật, không có khái niệm r ràng về các
dạng năng lƣợng tái tạo khác nhau. Tuy nhiên, xét theo tính chất vật lý của mỗi
dạng năng lƣợng và quá trình chuyển hóa năng lƣợng của mỗi dạng, có thể
phân loại thành các loại hình cơ bản sau đây:

-

Năng lượng thủy điện nhỏ: Từ các con sông, suối chảy từ nguồn xuống

biển đều mang theo một tiềm năng về năng lƣợng (thuỷ năng). Thông thƣờng,
nguồn thuỷ năng phụ thuộc vào độ dốc sông suối và lƣu lƣợng nƣớc chảy qua.
Nguồn thuỷ năng có thể phân bố đều hoặc không đều trên một đoạn sông suối. Để
tập trung năng lƣợng của dòng chảy bằng cách tạo độ chênh lệch mực nƣớc giữa
thƣợng lƣu và hạ lƣu ngƣời ta sử dụng một số phƣơng pháp trạm thuỷ điện nhƣ:
Đập ngăn, đƣờng dẫn hoặc tổng hợp. Thủy điện nhỏ thƣờng đƣợc khai thác
ở những khu vực miền núi nơi tập trung rất nhiều sông suối nhỏ. Nguồn điện từ
thủy điện nhỏ đƣợc sản xuất từ nguồn năng lƣợng nƣớc với công suất nhỏ và có
thể phục hồi đƣợc. Đây là nguồn năng lƣợng có giá thành rẻ nên cần có chính

sách khai thác và sử dụng hiệu quả.


Việt Nam, tiềm năng thủy điện nhỏ phân bố tập trung chủ yếu ở các vùng

núi phía Bắc, Nam Trung bộ và Tây Nguyên (từ năm 2007, Bộ Công Thƣơng đã
quy định thủy điện nhỏ là thủy điện có công suất không vƣợt quá 30MW và đƣợc
coi là nguồn điện từ năng lƣợng tái tạo). Thủy điện đóng góp khoảng 40% vào tổng
công suất điện quốc gia. Tiềm năng thuỷ điện nhỏ là rất lớn với hơn 2.200 sông
suối (90% là các sông suối nhỏ) và chiều dài hơn 10km, là cơ sở thuận lợi cho phát
triển thủy điện nhỏ. Tiềm năng kỹ thuật các thủy điện nhỏ quy mô dƣới 30 MW
khoảng 25 tỷ kWh năm (gần 7.000 MW), tính đến cuối năm 2018 đã có trên 3.300
MW thủy điện nhỏ đƣợc đƣa vào vận hành [50].
9



- Năng lượng mặt trời: Là năng lƣợng của dòng bức xạ điện từ xuất
phát
từ mặt trời cộng với một phần nhỏ năng lƣợng từ các hạt nguyên tử khác phóng
ra từ mặt trời. Đây là nguồn năng lƣợng vô cùng quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của sự sống trên trái đất, đồng thời cũng là nguồn gốc của các dạng
năng lƣợng tái tạo khác nhƣ năng lƣợng gió, năng lƣợng sinh khối... và đƣợc
coi là vô tận.
Các số liệu đặc trƣng về năng lƣợng mặt trời của một số khu vực điển
hình ở Việt Nam đƣợc trình bày dƣới đây:
Bảng 1.1. Số liệu về bức xạ mặt trời của Việt Nam

Vùng

Đông B

Tây Bắ

Bắc Trung

Tây Nguyên v

Trung b

Nam b

Trung bình c

(Nguồn: evn.com.vn)
Từ dữ liệu về năng lƣợng mặt trời, cho thấy nguồn năng lƣợng mặt trời ở
nƣớc ta có độ ổn định tƣơng đối cao trong năm. Tiềm năng điện mặt trời tốt nhất


ở vùng Tây Nguyên và Nam Trung bộ. Bức xạ mặt trời bình quân hàng năm
khoảng 4,9 - 5,75 kWh m2 ngày, tổng số giờ chiếu sáng khoảng 2000 - 2600
giờ năm.
Theo EVN, tính đến giữa tháng 4 2019, toàn hệ thống điện chỉ có 4 nhà
máy điện mặt trời với tổng công suất chƣa tới 150 MW. Tuy nhiên, chỉ trong
vòng hơn 2 tháng, đến ngày 30 6 2019, có trên 4.464 MW điện mặt trời đã hòa


lƣới, trong số đó có 72 nhà máy điện mặt trời thuộc quyền điều khiển của Trung
tâm Điều độ hệ thống điện quốc gia (A0) với tổng công suất 4.189 MW và 10
10


nhà máy điện thuộc quyền điều khiển của các Trung tâm điều độ miền với tổng
công suất 275 MW. Nhƣ vậy, nguồn điện mặt trời đã chiếm tỷ lệ 8,28% công
suất đặt của hệ thống điện Việt Nam. Dự kiến, đến cuối năm 2019, A0 sẽ tiếp tục
đóng điện đƣa vào vận hành thêm 13 nhà máy điện mặt trời, với tổng công suất
630 MW, nâng tổng số nhà máy điện mặt trời trong toàn hệ thống lên 95 nhà
máy [47].
-

Năng lượng gió: Là động năng của không khí di chuyển trong bầu khí

quyển của trái đất. Năng lƣợng gió là một dạng chuyển tiếp của năng lƣợng mặt
trời, bởi chính ánh nắng ban ngày đã đun nóng bầu khí quyển, tạo nên tình trạng
chênh lệch nhiệt độ và áp suất giữa nhiều vùng khác nhau, tạo ra hiện tƣợng gió
thổi đều khắp trên bề mặt địa cầu. Năng lƣợng gió đƣợc đánh giá là thân thiện
với môi trƣờng và xã hội.
Hiện cả nƣớc có 09 nhà máy trang trại điện gió đang vận hành với tổng

công suất 304,6 MW, trong đó lớn nhất là trang trại điện gió Bạc Liêu với gần
100 MW, nhỏ nhất là nhà máy điện gió Phú Quý 6 MW nối lƣới độc lập (không
nối lƣới điện quốc gia) trên đảo Phú Quý (Bình Thuận), còn lại là 07 nhà máy
điện gió quy mô công suất nhỏ dƣới 50 MW. Bên cạnh đó, 18 dự án nhà
máy/trang trại điện gió đã đƣợc khởi công và đang trong quá trình xây dựng với
tổng công suất 812 MW, trong đó có 02 dự án có công suất từ 100 MW trở lên là
Bạc Liêu 3 và Khai Long (Cà Mau), còn lại 16 dự án có quy mô công suất nhỏ
từ 20 MW đến 65 MW trong đó có tỉnh Đắk Lắk [50].
-

Năng lượng sinh khối: Sinh khối (biomass) bao gồm các loài thực vật

sinh trƣởng và phát triển trên cạn cũng nhƣ ở dƣới nƣớc, các phế thải hữu cơ
nhƣ: Rơm rạ, vỏ trấu, bã mía, vỏ cà phê..., các loại phế thải động vật nhƣ: Phân
ngƣời, phân gia súc, gia cầm... Sinh khối là một nguồn năng lƣợng có khả năng
tái sinh tồn tại và phát triển đƣợc nhờ ánh sáng mặt trời. Các loài thực vật hấp
thụ ánh sáng mặt trời để thực hiện các phản ứng quang hợp, biến đổi các khoáng
chất, nƣớc và các nguyên tố vô cơ khác thành các chất hữu cơ. Phản ứng quang
11


hợp còn là phản ứng cơ bản tạo ra thức ăn cho động vật. Trong quá trình quang
hợp, thực vật còn hấp thụ khí CO2 và tạo ra O2 là khí tạo ra sự sống trên trái đất.
-

Năng lượng địa nhiệt: Địa nhiệt là nguồn năng lƣợng tự nhiên dƣới một

lớp vỏ của Trái đất, nhiệt độ lên đến 1000°C - > 4000 0C, một số khu vực áp suất
vƣợt quá 130MPa. Đây là nguồn năng lƣợng vô hạn sinh ra từ các chuỗi phản
ứng hạt nhân, sự phân hủy các chất phóng xạ thƣờng xuyên trong lòng trái đất

nhƣ Thori (Th), Protactini (Pa), Urani (U)... làm nóng chảy l i quả đất dƣới áp
suất cao. Thƣờng để khai thác nguồn năng lƣợng địa nhiệt chỉ cần khoan các
giếng sâu 4-5km là tới vùng có nhiệt độ khoảng 200 0C. Nƣớc đƣợc làm sôi lên
sẽ theo ống dẫn lên và có thể làm chạy các máy phát điện... Theo đánh giá của
các chuyên gia, có khoảng 10% diện tích vỏ Trái Đất chứa các nguồn địa nhiệt
có thể đánh giá đƣợc tiềm năng và các nguồn này có thể cung cấp một nguồn
năng lƣợng rất lớn.
-

Năng lượng thủy triều: Là năng lƣợng đƣợc sản sinh bởi sự lên xuống

của thủy triều. Ngƣời ta tận dụng sự chuyển động của sóng biển hay hoạt động
thủy triều để tạo ra điện năng. Các phƣơng pháp đó đều sử dụng một loại máy
phát điện đặc biệt để chuyển đổi năng lƣợng thủy triều thành điện năng. Tuy
nhiên, dạng năng lƣợng này vẫn đang trong giai đoạn nghiên cứu và phát triển.
1.1.3. Đặc điểm năng lượng tái tạo
Thứ nhất, năng lƣợng tái tạo có tiềm năng phong phú, đa dạng:
Các nguồn năng lƣợng tái tạo không những rất phong phú và có sẵn trong
thiên nhiên, mà hầu hết còn có thể tái tạo đƣợc. Năng lƣợng mặt trời, năng
lƣợng gió có trữ lƣợng lớn, năng lƣợng thủy điện nhỏ, năng lƣợng sinh khối,
năng lƣợng thủy triều, sóng biển, địa nhiệt cũng có trữ lƣợng khá lớn, gần nhƣ
khó có thể cạn kiệt đƣợc.
Năng lƣợng tái tạo hoàn toàn có thể cạnh tranh đƣợc với năng lƣợng không
tái tạo nếu tận dụng tính đa dạng của loại năng lƣợng này. Ví dụ: Một hồ thủy điện
dùng để sản xuất điện, nhƣng cũng có thể dùng để cắt lũ, tích trữ nƣớc
12


tƣới cho mùa khô, làm nơi nuôi thủy sản, du lịch... Nếu dùng hồ nƣớc cho tất cả
những công dụng trên thì có thể chia vốn đầu tƣ và chi phí vận hành, từ đó dẫn

tới chi phí sản xuất điện sẽ thấp.
Thứ hai, năng lƣợng tái tạo là nguồn năng lƣợng sạch:
Tất cả các nguồn năng lƣợng tái tạo hầu nhƣ không phát thải khí nhà kính
và chất thải rắn độc hại nên việc sử dụng các nguồn năng lƣợng này sẽ mang lại
nhiều lợi ích về sinh thái cũng nhƣ là lợi ích gián tiếp cho kinh tế. So sánh với các
nguồn năng lƣợng truyền thống, năng lƣợng tái tạo có nhiều ƣu điểm hơn vì tránh
đƣợc các hậu quả có hại đến môi trƣờng. Năng lƣợng gió, mặt trời… đƣợc đánh
giá là thân thiện nhất với môi trƣờng và ít gây ảnh hƣởng xấu về mặt xã hội.

Các nhà máy điện chạy nhiên liệu hóa thạch luôn là tác nhân và chủ thể
gây ô nhiễm nặng nề, ảnh hƣởng xấu đến môi trƣờng và sức khỏe con ngƣời.
Bên cạnh đó, nguồn nhiên liệu này kém ổn định và có xu thế ngày một tăng cao
về giá cả. Điều này dẫn đến kết quả tất yếu là sẽ có sự luân chuyển các khoản
đầu tƣ toàn cầu sang năng lƣợng tái tạo nhƣ: Năng lƣợng mặt trời, năng lƣợng
gió, thuỷ điện, địa nhiệt và năng lƣợng sinh khối trong thời gian tới.
Thứ ba, năng lƣợng tái tạo thƣờng không ổn định, có ảnh hƣởng phạm vi
rộng:
Do phụ thuộc vào thời tiết, vị trí địa lý, hầu nhƣ tất cả các nguồn năng
lƣợng tái tạo đều có tính chất không liên tục, không ổn định bởi lƣợng và thời
điểm đƣợc cung cấp tùy vào điều kiện thiên nhiên. Vì vậy, hiệu suất khai thác
năng lƣợng kém, hệ số phụ tải thấp. Cụ thể, pin mặt trời chỉ có thể sản xuất điện
vào ban ngày, các tua bin gió chỉ có thể sinh điện khi gió đủ mạnh, các trạm thủy
điện phải phụ thuộc vào sức nƣớc và sóng biển... nên công suất trang bị của
nguồn năng lƣợng tái tạo lớn nhƣng năng lƣợng có thể sử dụng lại hạn chế.
Năng lƣợng tái tạo có tiềm năng phân bố thƣờng xa phụ tải nhƣ: Gió tốc độ cao
thƣờng ở bờ biển, khe núi, ở những độ cao khá lớn; năng lƣợng mặt trời có
cƣờng độ bức xạ theo vùng địa lý; nguồn biomass thƣờng phân tán… và do mật
13



độ năng lƣợng thấp nên quy mô, diện tích chiếm đất, phạm vi ảnh hƣởng của
các dự án sử dụng năng lƣợng tái tạo bao giờ cũng lớn hơn nhiều so với các
nguồn năng lƣợng truyền thống. Trong khi đó, công suất đặt và nhất là công suất
đảm bảo lại nhỏ. Để có cùng một công suất và cùng một sản lƣợng thì năng
lƣợng tái tạo cần phải có rất diện tích nhiều hơn so với năng lƣợng không tái
tạo. Việc sử dụng nhiều diện tích này là một thiệt hại lớn cho các ngành nông
lâm nghiệp và xâm phạm đến những vùng sinh thái cần đƣợc bảo tồn.
Điện sản xuất từ năng lƣợng tái tạo đòi hỏi công nghệ và chi phí đầu tƣ
ban đầu cao. Các nhà máy điện sử dụng năng lƣợng tái tạo đòi hỏi kỹ thuật,
công nghệ cao và yêu cầu thƣờng xuyên cải tiến. Đây là đặc điểm chung đối với
hầu hết các nhà máy điện sử dụng năng lƣợng tái tạo. Vì vậy, chi phí đầu tƣ
thƣờng cao hơn công nghệ truyền thống. Đồng thời, do hệ số phụ tải thấp nên để
có sản lƣợng điện nhƣ công nghệ truyền thống thì phải đầu tƣ công suất lắp đặt
và chi phí xây dựng cao hơn. Một số nguồn năng lƣợng tái tạo nhƣ: Gió, mặt
trời để khai thác cho sản xuất điện yêu cầu diện tích lắp đặt rất lớn.
1.1.4. Vai trò của phát triển năng lượng tái tạo
Năng lƣợng tái tạo đã và đang từng bƣớc đóng vai trò quan trọng trong
tổng tiêu thụ năng lƣợng cuối cùng của các quốc gia trên thế giới. Trong khi dự
báo về các nguồn nhiên liệu hóa thạch nhƣ: Than đá, dầu mỏ, khí đốt sẽ cạn kiệt
trong tƣơng lai, giá cả vì thế có thể ngày càng tăng cao do sự khai thác khó khăn
và do các chi phí bảo vệ môi trƣờng bắt buộc. Bởi nguồn cung không ổn định và
những tác động môi trƣờng nghiêm trọng khi sử dụng nguồn năng lƣợng hóa
thạch gây ra, do đó, việc thúc đẩy sử dụng năng lƣợng tái tạo càng trở nên cấp
thiết. Năng lƣợng tái tạo trở thành nguồn năng lƣợng thay thế vô cùng hữu ích,
đóng vai trò quan trọng trong hệ thống năng lƣợng của mọi quốc gia. Cụ thể, sử
dụng năng lƣợng tái tạo đem lại những lợi ích sau:
Thứ nhất, góp phần giảm biến đổi khí hậu, phát thải nhà kính nhƣ: Sự
nóng lên của trái đất, băng tan, nƣớc biển dâng cao; các hiện tƣợng thời tiết bất
14



thƣờng nhƣ: Bão, lũ, động đất, hạn hán, giá rét kéo dài... dẫn đến thiếu lƣơng
thực, thực phẩm và xuất hiện hàng loạt dịch bệnh trên ngƣời và động vật. Để
giảm ảnh hƣởng hiện tƣợng nóng lên toàn cầu, giảm các nguy cơ tiêu cực mà
biến đổi khí hậu đem lại, công tác quản lý nhà nƣớc về năng lƣợng tái tạo cần
thay đổi và dần chuyển dịch từ dạng không bền vững sang dạng năng lƣợng
thân thiện với môi trƣờng, không gây tổn hại đến các hệ sinh thái.
Thứ hai, giảm sự phụ thuộc vào các nguồn nhiên liệu hóa thạch. Kể từ
năm 2015, Việt Nam đã chuyển từ quốc gia xuất khẩu tinh sang nhập khẩu tinh
về năng lƣợng. Do vậy, sự phát triển của nguồn năng lƣợng tái tạo sẽ góp phần
quan trọng trong bảo đảm an năng lƣợng quốc gia.
Nhu cầu cấp thiết của Việt Nam là đảm bảo sự cung cấp năng lƣợng bằng
cách giảm thiểu các rủi ro nhƣ sự gián đoạn hoặc sự không ổn định của việc
cung cấp năng lƣợng trong trƣờng hợp phải nhập khẩu năng lƣợng, sự xung đột
các nguồn năng lƣợng và sự biến động về giá cả. Do đó, để đảm bảo vấn đề an
ninh năng lƣợng, cần xem xét, ƣu tiên phát triển hợp lý nguồn năng lƣợng tái
tạo. Đồng thời, thông qua quản lý nhà nƣớc bằng chính sách, pháp luật, giảm
dần sự phụ thuộc vào nhập khẩu các nguồn nhiên liệu hóa thạch, tạo ra việc làm
và thúc đẩy sự phát triển kinh tế đất nƣớc.
Thứ ba, nâng cao sức khỏe cộng đồng và chất lƣợng môi trƣờng. Sản
xuất điện từ năng lƣợng hóa thạch gây ra tác hại rất lớn với sức khỏe cộng đồng.
Sự ô nhiễm không khí và nƣớc do các nhà máy nhiệt điện, than và nhiệt điện khí
có liên quan đến với các vấn đề về sức khỏe con ngƣời nhƣ bệnh về đƣờng hô
hấp, thần kinh, tim mạch và ung thƣ… Việc thay thế các nguồn nhiên liệu hóa
thạch bằng năng lƣợng tái tạo sẽ làm giảm bớt các vấn đề trên.
Thứ tư, việc thu hút các dự án đầu tƣ lĩnh vực năng lƣợng tái tạo góp
phần tăng trƣởng kinh tế bền vững cho địa phƣơng, tạo ra nhiều cơ hội việc làm
cho lao động địa phƣơng. So với các ngành công nghiệp nhiên liệu hóa thạch đã

15



đƣợc cơ khí hóa và cần nhiều vốn, phát triển năng lƣợng tái tạo lại dùng nhiều
lao động hơn. Điều đó có nghĩa là nhiều việc làm sẽ đƣợc tạo ra từ ngành sản
xuất năng lƣợng tái tạo so với phát triển sản xuất từ nhiên liệu hóa thạch với
cùng một đơn vị điện năng sản suất ra. Ngoài ra, khai thác và phát triển các
nguồn năng lƣợng tái tạo còn thúc đẩy sự phát triển nhiều ngành có liên quan
nhƣ khoa học vật liệu, cơ khí, chế tạo…
Thứ năm, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phƣơng. Việc
phát triển năng lƣợng tái tạo cũng sẽ góp phần tăng trƣởng kinh tế bền vững.
Đặc biệt là ở cấp quốc gia, bằng cách khai thác các nguồn lực địa phƣơng, tạo ra
ngành công nghiệp mới. Quan trọng là, phát triển năng lƣợng tái tạo sẽ tạo cơ
hội cho hình thành các doanh nghiệp kinh doanh mới, đặc biệt là các doanh
nghiệp vừa và nhỏ. Các doanh nghiệp lớn cũng sẽ đƣợc hƣởng lợi thông qua
đầu tƣ vào các công nghệ mới nhƣ một phần của kế hoạch kinh doanh dài hạn.
Từ đó, nền kinh tế quốc gia phát triển bền vững. Phát triển năng lƣợng tái tạo
thúc đẩy phát triển kinh tế thông qua:
-

Phát triển đời sống và cơ sở hạ tầng giao thông nông thôn. Phần lớn các

nhà máy thủy điện, các công trình năng lƣợng tái tạo nằm ở vùng sâu, vùng xa
tại khu vực nông thôn, trong quá trình thi công xây dựng và sau khi hoàn thành
đi vào vận hành khai thác, chủ các dự án đã sử dụng một phần lực lƣợng lao
động tại chỗ. Hệ thống đƣờng giao thông phục vụ cho việc thi công xây dựng và
vận hành nhà máy trở thành hệ thống giao thông nông thôn, góp phần thúc đẩy
phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng.
-

Phát triển kinh tế đa mục tiêu. Ngoài mục đích phát điện, các dự án thủy


điện còn góp phần chống lũ trong mùa mƣa, cấp nƣớc trong mùa khô, phát triển
chăn nuôi thủy sản, tạo ra cảnh quang môi trƣờng có khả năng phát triển du lịch.
Phần không gian trên mặt hồ, có thể lắp đặt hệ thống pin mặt trời làm tăng tính
hiệu quả của việc sử dụng đất và hiệu quả của dự án.
16


×