Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP TRONG UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (169.59 KB, 8 trang )

1

Chƣơng XIII
ĐIỀU TRỊ MỘT SỐ TRIỆU CHỨNG THƯỜNG GẶP
TRONG UNG THƯ GIAI ĐOẠN CUỐI
Mục tiêu học tập
1. Mô tả được một số triệu chứng, hội chứng thường gặp ở bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối.
2. Giải thích được nguyên nhân và đề xuất các phương pháp điều trị phù hợp.
I. ĐẠI CƢƠNG
Chăm sóc bệnh nhân ung thư giai đoạn cuối dành cho người bệnh trước khi từ trần
khoảng 3 tháng, khi mà bệnh tiến triển có tiên lượng xấu, mà sự điều trị tích cực không mang lại
hiệu quả gì. Trong giai đoạn này bệnh nhân bắt đầu xuất hiện một số triệu chứng do di căn của
ung thư làm cho bệnh nhân đau đớn khó chịu.
Mục đích của điều trị là làm giảm bớt các triệu chứng, đem lại sự thoải mái, dễ chịu cho
người bệnh.
II. NÔN VÀ BUỒN NÔN
Nôn và buồn nôn kéo dài là những triệu chứng gây khó chịu và thường gặp nhất trong ung
thư giai đoạn cuối. Có thể có nhiều nguyên nhân gây buồn nôn. Các nguyên nhân thường gặp :
- Do sử dụng một số thuốc chống ung thư, morphin để điều trị giảm đau.
- Dạ dày chướng hơi, bị chèn ép bởi khối u hoặc bị kích thích.
- Tắt ruột, bệnh lý ở gan.
- Kích thích tâm lý gây nôn.
2

Để điều trị nôn không nên chỉ dùng một loại thuốc quen thuộc mà phải tìm nguyên nhân
gây nôn và lựa chọn thuốc điều trị cho phù hợp.
Sự chọn lựa thuốc tùy theo nguyên nhân
Nguyên nhân Điều trị
Thuốc NSAID Bắt đầu sử dụng thuốc chống nôn kèm theo thuốc Opioid
1-5-5 mg haloperidol 2-3 lần/ngày
5-10 mg prochlorperazine (stemetil) 2-3 lần/ngày


Thuốc Opioids (60%) Thiethyperazine (torecan) 10 mg viên, tọa dược hay tiêm 2
lần/ngày
Hóa trị liệu và xạ trị liệu Ondansetron 4 mg- 2 lần/ngày
Domperidone (motilium) 10 mg - 3 lần/ngày
10 mg metoclopramide lên đến 3 lần/ngày
Cyclixine 25 - 10 mg - 3 lần/ngày
Tăng áp lực nội sọ Dexamethasone 4-8 mg 2-3 lần/ngày
Prochlorperazine 5 - 25 mg 3 lần/ngày
Trướng bụng đầy hơi (do tác dụng
phụ của thuốc hoặc do suy giảm
chức năng gan)
Metoclopramide 10 mg 3 lần/ngày - Steroids
Domperidone (motilium) 10 mg 3 lần/ngày
Cisapride (prepulsid) 5-10 mg 3 lần/ngày

Bón và tạo thành cục phân

Thuốc nhuận trường - nhiều loại.

3


Tắc ruột Nếu tắc ruột thấp, ăn chế độ ít chất bả (xơ) tốt và tiêu hóa được.
Nếu tắc ruột hơi cao, nhịn ăn, ngậm đá nhỏ và uống Haloperidol
1,5-5 mg hay hyoscine butylbromide 20 mg 3 lần/ngày
Dexamethazone 8 mg truyền tĩnh mạch
Mở dạ dày qua da bằng nội soi
Rối loạn tiền đình Prochlorperazine 5-25 mg 3 lần/ngày
Hyoscine 1,5 mg trong 3 ngày liên tiếp
Lo lắng Động viên, thư giản

Diazepam 5-10 mg 2 lần/ngày
Truyền dịch midazolam 5-50 mg/24 giờ
Haloperidol 1,5-5 mg - 3 lần/ngày
Tăng Ca+ máu Truyền nước
Truyền dung dịch muối
Biphosphonate
Tăng Urê máu Chlorpromazine 25-50 mg 3 lần/ngày

III. TÁO BÓN
Táo bón thường gặp trong giai đoạn cuối của bệnh ung thư do ít hoạt động, uống ít nước
và ngay cả môi trường chung quanh không quen thuộc. Suy yếu các cơ bụng và sàn chậu làm
giảm khả năng bài tiết qua trực tràng. Hơn nữa, hầu hết các thuốc giảm đau mạnh, thuốc phiện,
4

thuốc chống trầm cảm, thuốc kháng cholin gây liệt nhẹ đám rối thần kinh của ruột và gây táo
bón, nên cho thuốc nhuận trường (nếu cần).
Hỏi kỹ và ghi hồ sơ đều đặn về chức năng đường ruột rất cần thiết, thăm khám trực tràng
là phần quan trọng của việc đánh giá người bệnh ở giai đoạn cuối. Khi táo bón không giảm và
bệnh nhân không nhận biết có thể gây đau bụng, làm đau tăng khắp nơi, tiểu dầm hay tiêu chảy
giả, tắc ruột, vật vả và đưa đến trầm cảm. Để giúp nhu động ruột chúng ta có :
1. Thuốc làm tăng khối lượng phân
Các loại thuốc này làm tăng sự kích thích đường ruột với lượng dịch cho vào được duy trì
đều đặn và đủ. Nhưng đối với người bệnh giai đoạn cuối uống vào ít và các cơ yếu, hiếm khi họ
thích nghi và có thể làm tăng táo bón.
2. Các thuốc làm mềm phân
2.1. Lactulose
Là loại thuốc có tính thẩm thấu, nó kéo nước vào trong đường ruột. Sử dụng 10-30 ml 3
lần/ngày, nhiều người bệnh không thích vị ngọt của thuốc. Loại rẻ tiền hơn là dung dịch Sorbitol-
Sorbilax. Một số người bệnh thích mùi của muối Magne hơn ví dụ : MgO hay MgSO4 có cùng
tác dụng

2.2. Docusate
Là loại thuốc làm phân mềm mà nó tác động như chất hoạt diện, kích thích các chất bài
tiết và giúp chúng xâm nhập vào phân. Viên Coloxyl 50 mg bất kỳ ngày nào mà đường ruột
không thông hay cho 2 lần/ngày; 3 lần/ngày; nếu bón kéo dài.


5

2.3. Bisacodyl
Là loại thuốc nhuận trường tiếp xúc, kích thích các chất từ niêm mạc ruột. Dorolax 5 mg
2 lần/ngày hay tối.
2.4. Phenolphthalein
Là loại thuốc kích thích nhẹ, làm tăng các chất tiết của thành ruột.
3. Loại thuốc dầu
Chất dầu Paraffin 10-20 ml (tối) giúp tống phân dễ dàng ở người già hay bệnh nhân nặng.
4. Loại thuốc làm tăng hoạt động cơ trơn
Senna làm tăng sự hoạt động của thành ruột bằng tác dụng trực tiếp lên cơ trơn. Coloxyl
với Senna (8 mg) vào buổi tối.
Cốm Senokot (15 mg cho 5 ml) và dạng viên (5-7 mg) viên tọa dược như Glycerine hay
Bisacodyl (Durolax) giúp kích thích sự bài tiết; thụt tháo nhỏ giọt (thí dụ Microlax) có thể được
dùng ở gia đình; thụt tháo với nước ấm, Glycerine, dầu hay Phosphates có thể được điều dưỡng
thực hiện tại nhà theo y lệnh bác sĩ : cho 1 ngón tay có mang găng tay sạch lấy phân qua trực
tràng, nên cho thuốc giảm đau và an thần (nếu cần). Chích Pethidine 25-100 mg tiêm tĩnh mạch
(tùy thuộc vào khả năng hấp thu thuốc của bệnh nhân) và cho thêm diazepam 5 mg hay
midazolam 5 mg giúp lấy phân dễ hơn và không làm bệnh nhân khó chịu.
IV. CÁC TRIỆU CHỨNG KHÁC
1. Cổ chướng
Trước hết cần tìm nguyên nhân gây bụng chướng : khối u, gan to, chướng hơi, tắc ruột,
táo bón. Cổ chướng do nguyên nhân ác tính có thể tích tụ 10 lít dịch hay hơn nữa gây căng tức
thành bụng, hạn chế hoạt động cơ hoành làm bệnh nhân rất khó chịu.

×