Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.61 MB, 5 trang )
ả DSC của mẫu vô
định hình với các tốc độ tăng nhiệt
β = 5 - 25 ◦ Cmin−1
Kết quả DSC của mẫu được tăng nhiệt từ nhiệt độ phòng lên 600 ◦ C với các tốc độ
nâng nhiệt là 5, 10, 15, 20, 25 ◦ C/phút.
Các kết quả cho thấy chỉ có một đỉnh tỏa nhiệt khoảng 300 ◦ C kết hợp với phép đo
TGA ta xác định đây là nhiệt độ chuyển pha vô định hình sang kết tinh của vật liệu. sử
dụng mô hình Kissinger ta tính được năng lượng kết tinh của vật liệu là 1,09 eV.
82
Tính chất từ của hạt nano CoFe2 O4 được chế tạo bằng phương pháp hóa học...
Hình 5 trình bày sự phụ thuộc của từ độ bão hòa vào nhiệt độ tại từ trường 200 Oe.
Mẫu sau chế tạo có từ độ bão hòa của mẫu gần như bằng không. Điều này được giải thích
là do mẫu ở dạng vô định hình nên các mô men từ chưa sắp xếp. khi nhiệt độ tăng lên
khoảng 260 ◦ C từ độ bão hòa bắt đầu tăng điều này cho thấy các mầm tinh thể bắt đầu
hình thành, mẫu bắt đầu chuyển pha từ vô định hình sang kết tinh. So sánh nhiệt độ kết
tinh của mẫu bằng phương pháp đo từ độ bão hòa theo nhiệt độ và phân tích nhiệt vi sai
chúng đều xác định nhiệt độ kết tinh của mẫu. tại nhiệt độ trên 500 ◦ C mẫu bắt đầu chuyển
pha trật tự sang bất trật tự nên từ độ bão hòa giảm về 0. Trong đường tăng nhiệt và đường
giảm nhiệt vị trí nhiệt độ chuyển pha không trùng nhau là vì trong đường tăng nhiệt đồng
thời với quá trình chuyển pha vẫn diễn ra quá trình kết tinh.
Hình 6. Đường cong từ hóa của mẫu
Hình 5. Sự phụ thuộc nhiệt độ của từ độ
vô định hình và sau khi được ủ tại
của mẫu vô định hình (FC và ZFC) dưới
260-580◦ C (kết quả được đo tại từ trường
từ trường đặt vào 200 Oe (a) so sánh với