Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

(MN) một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5-6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (122.86 KB, 22 trang )

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
ĐƠN YÊU CẦU CÔNG NHẬN SÁNG KIẾN
Kính gửi: Hội đồng chấm sáng kiến kinh nghiệm huyện .........................
1. Người viết sáng kiến:
Tác giả sáng kiến: .........................
Trình độ chuyên môn: Đại học
Chức vụ: Giáo viên
Đơn vị công tác: Trường mầm non ......................... thị trấn Hùng Sơn,
huyện ........................., tỉnh .........................
2. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến:
Sáng kiến về: “Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ
5 - 6 tuổi ở trường mầm non .........................” được áp dụng thuộc lĩnh
vực phát triển nhận thức.
3. Thời gian áp dụng sáng kiến lần đầu ngày: 6/9/2018 đến 8/4/2019
4. Mô tả nội dung sáng kiến:
4.1. Tính mới:
Thông qua việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ giúp trẻ có thói quen,
hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường như: Biết cất dọn đồ chơi sau khi chơi,
nhặt rác và bỏ rác vào đúng nơi quy định, biết giữ gìn lớp học sạch sẽ. Qua đó
trẻ có kiến thức về bảo vệ môi trường, có kỹ năng hành vi đơn giản để bảo vệ
môi trường, có thái độ, tình cảm với môi trường thiên nhiên, biết giữ gìn thân
thể, vệ sinh cá nhân, chăm sóc đầu tóc, mặt mũi gọn gang, sạch sẽ, biết cùng cô
sắp xếp, trang trí, làm sạch đẹp phòng ở và phòng học, biết chăm sóc một số con
vật nuôi gần gũi, một số cây trồng. Tuy nhiên, việc giáo dục bảo vệ môi trường
cho trẻ tưởng chừng như có thể nói là làm được ấy lại không hề dễ thực hiện
chút nào, qua các hoạt động chúng tôi đã thực hiện lồng ghép tích hợp nội dung
giáo dục bảo vệ môi trường nhưng kết quả đạt được chưa cao, giáo vên chưa thu
hút được trẻ làm theo, vì vậy kết quả còn hạn chế. Chính vì vậy mà tôi đã lựa
chọn đề tài: “Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6
1




tuổi ở trường mầm non .........................” làm sáng kiến nghiên cứu và thực
nghiệm trong năm học 2018 - 2019. Các biện pháp là của giáo viên nghiên
cứu đưa ra và áp dụng tại lớp, chưa được đăng tải trên các phương tiện thông tin
hay sách, báo, tài liệu nào.
4.2. Tính khoa học:
Việc cho trẻ làm quen với các hoạt động giáo dục về bảo vệ môi trường có
một tầm quan trọng trong quá trình giáo dục trẻ mầm non. Đặc biệt là trẻ mẫu
giáo 5 - 6 tuổi. Vì thông qua việc dạy trẻ bảo vệ môi trường đã rèn cho trẻ khả
năng quan sát, so sánh, phân loại, khả năng chú ý, tư duy, tưởng tượng.
Các biện pháp mà đề tài đưa ra đã được áp dụng vào lớp 5TB do tôi phụ
trách tôi tự nhận thấy đề tài này phù hợp ở chỗ dễ làm, dễ thực hiện và phù hợp
với lứa tuổi, có khả thi dễ áp dụng.
Sáng kiến đã khẳng định được tầm quan trọng của đội ngũ giáo viên trong
việc nói đi đôi với làm, tạo được sự thống nhất khoa học trong nhà trường.
Tạo được niềm tin với ban giám hiệu nhà trường, các bạn đồng nghiệp và
các bậc phụ huynh trong công tác chăm sóc giáo dục trẻ.
Sáng kiến được viết theo đúng bố cục, trình bày đúng thể thức văn bản,
ngắn gọn dễ hiểu, dễ áp dụng đối với các giáo viên và phù hợp với mọi lứa tuổi.
4.3. Tính thực tiễn:
4.3.1. Thực trạng những vấn đề tồn tại trong quá trình tổ chức các hoạt
động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ 5 - 6 tuổi ở trường mầm
non ..........................
* Đặc điểm của lớp:
Năm học 2018 - 2019 tôi được nhà trường phân công phụ trách và giảng dạy
tại lớp 5TB. Hầu hết trẻ đã học qua chương trình mẫu giáo bé và mẫu giáo nhỡ,
nên trẻ ngoan và có nề nếp. Đa phần là con em quanh địa bàn thị trấn Hùng Sơn
nên rất được quan tâm.
Tổng số trẻ của lớp: 29 trẻ

Trong đó, Nam: 17; Nữ: 12; Trẻ dân tộc: 10
Trẻ ngoài địa bàn: 3
2


* Thuận lợi:
- Bản thân tôi đã dạy lớp 5 - 6 tuổi nên nắm rõ đặc điểm tâm, sinh lý của trẻ
ở lứa tuổi này. Đặc biệt chúng tôi đang thực hiện chuyên đề xây dựng trường
mầm non “lấy trẻ làm trung tâm”.
- Được sự quan tâm, giúp đỡ, tạo điều kiện của Ban giám hiệu nhà trường
như: Tổ chức các buổi học chuyên môn, trang bị tài liệu về giáo dục bảo vệ môi
trường, tạo môi trường trong và ngoài lớp cho trẻ.
- Lớp được trang bị đầy đủ cơ sở vật chất: Dụng cụ vệ sinh cá nhân và
trang thiết bị phục vụ cho các hoạt động (ti vi, máy vi tính…)
- Bản thân luôn thường xuyên trau dồi kiến thức, mở rộng vốn hiểu biết
nhằm truyền đạt kiến thức đến trẻ một cách hiệu quả nhất.
- Được sự quan tâm, ủng hộ nhiệt tình từ phía các bậc phụ huynh trong việc
sưu tầm sách, truyện về giáo dục bảo vệ môi trường cho các cháu, trang bị đầy
đủ đồ dùng học tập phục vụ các hoạt động, ủng hộ các chậu hoa, cây xanh để tạo
góc xanh - sạch - đẹp trong và ngoài lớp.
* Khó khăn:
Bên cạnh những thuận lợi, bản thân tôi cũng gặp phải không ít những khó
khăn, trở ngại như:
- 80% trẻ trong lớp chưa nắm được kiến thức bảo vệ môi trường dẫn đến trẻ
chưa có hành động đúng trong việc giữ gìn và bảo vệ môi trường xung quanh.
- Một số trẻ ở nhà thường được bố mẹ làm giúp nên kỹ năng tự phục vụ vệ
sinh cá nhân, vệ sinh môi trường của trẻ chưa tốt.
- 65% trẻ chưa có thói quen dọn dẹp sạch sẽ, ngăn nắp khi chơi xong đồ
chơi, mặc dù đã được cô nhắc nhở là “khi chơi xong các con phải cất gọn gàng
đồ chơi để cho lớp học luôn ngăn nắp” hoặc trong giờ ăn các cháu còn làm rơi

vãi thức ăn hay làm đổ đồ ăn ra bàn làm cho chỗ ăn không được sạch sẽ.

3


- 72% trẻ không vứt rác vào đúng nơi quy định, các cháu bạ đâu vứt đó,
thậm chí có những trẻ đứng cạnh thùng rác nhưng cũng không chiu mở nắp
thùng rác ra để vứt rác mà vứt ngay cạnh thùng.
- Nhận thức của các cháu về vấn đề bảo vệ môi trường cũng không có sự
đồng đều, có những cháu khi cô truyền đạt thì nắm bắt rất nhanh nhưng có
những cháu phải nhắc đi nhắc lại nhiều lần các cháu mới để ý và tiếp thu.
- Phụ huynh chưa nắm được kiến thức về bảo vệ môi trường và chưa thực
sự quan tâm đến các hoạt động của trẻ tại trường.
Kết quả khảo sát kiến thức bảo vệ môi trường của trẻ
Tổng
số
trẻ

29

Nội dung bài tập
Biết giữ gìn lớp học sạch
sẽ
Biết cất dọn đồ chơi
Biết nhặt rác và bỏ rác
vào đúng nơi quy định

Tổng số
trẻ được
đánh giá


Số
trẻ
đạt

Tỷ lệ
%

Số
trẻ
chư
a
đạt

29

6

20,7 %

23

79,3%

29

10

34,5%


19

65,5%

29

8

27,6%

21

72,4%

Tỷ lệ
%

Từ kết quả trên, tôi luôn băn khoăn suy nghĩ tìm nhiều biện pháp để giúp
trẻ có ý thức hơn trong việc bảo vệ môi trường, biết cất dọn đồ chơi sau khi
chơi, biết nhặt rác và bỏ rác vào đúng nơi quy định, biết giữ gìn lớp học sạch sẽ,
biết chăm sóc cây xanh, con vật nuôi ... Làm thế nào để nâng cao ý thức bảo vệ
môi trường cho trẻ và tôi đã tìm ra một số biện pháp sau:
4.3.2. Một số biện pháp áp dụng nhằm giúp trẻ có ý thức bảo vệ môi
trường xung quanh trẻ.
* Biện pháp 1: Lựa chọn nội dung, xây dựng kế hoạch tổ chức thực
hiện các hoạt động giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ.
a. Phân loại kiến thức:
* Kiến thức về bảo vệ môi trường của trẻ.
Những hiểu biết ban đầu về bảo vệ môi trường đối với trẻ như: giữ gìn lớp
sạch sẽ, biết cất dọn đồ chơi, biết nhặt rác và bỏ vào đúng nơi quy định…

4


* Kỹ năng, hành vi đơn giản để bảo vệ môi trường.
- Giữ gìn thân thể, vệ sinh cá nhân, chăm sóc đầu tóc, mặt mũi gọn gàng, sạch sẽ.
- Đi đứng ngay ngắn, nhẹ nhàng, không kéo lê dép, gây tiếng ồn ào.
- Nói năng xưng hô lịch sự ở mọi lúc mọi nơi.
- Sắp xếp, trang trí, làm sạch đẹp phòng học và phòng ở.
- Chăm sóc một số con vật nuôi gần gũi (cho ăn, uống), một số cây trồng
(tưới cây, nhặt lá, lau lá…).
- Cho trẻ xem tranh ảnh, mô hình, băng đĩa về các hoạt động giữ gìn lớp
học, gia đình, vệ sinh cá nhân… cô cùng trò chuyện gợi hỏi xem các hành vi
như thế nào là đúng và như thế nào là sai?.
- Cách thực hành chăm sóc bảo vệ môi trường và hành động cụ thể của trẻ.
- Khi trẻ tự tay lau dọn và sắp xếp lại các góc chơi trẻ sẽ có ý thức hơn
trong việc giữ gìn cho lớp học luôn được sạch sẽ, gọn gàng

Trẻ lau dọn đồ dùng đồ chơi tại góc chơi
* Thái độ, tình cảm của trẻ đối với môi trường.
5


- Trẻ bộc lộ thái độ về ý thức của mình với môi trường thiên nhiên.
- Biết cách giữ gìn, bảo vệ môi trường lớp học, gia đình và cộng đồng.
b. Tự bồi dưỡng kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường.
Để có kiến thức về giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, tôi tìm đọc các tài
liệu trong sách hướng dẫn thực hiện nội dung GDBVMT, báo khoa học, giáo
dục, xem trên ti vi, trên mạng internet.
Thường xuyên nghiên cứu các tài liệu thu thập các thông tin có liên quan
đến giáo dục bảo vệ môi trường trên trang web mầm non.

Trong quá trình soạn giảng tôi thường xuyên ứng dụng những thông tin thu
thập được vào trong soạn giảng, tích hợp nội dung giáo dục bảo vệ môi trường
vào các hoạt động một cách phù hợp, sáng tạo, phong phú với từng chủ đề.
Tham gia dự giờ các hoạt động thực hành của các bạn đồng nghiệp và lên
kế hoạch thực hành rút kinh nghiệm về hình thức tích hợp nội dung giáo dục bảo
vệ môi trường trong các hoạt động.
Tôi tự học, tự nghiên cứu chắt lọc các nội dung GDBVMT cho trẻ 5 - 6
tuổi để từ đó giáo dục trẻ có những hiểu biết về:
* Con người với môi trường xã hội.
- Vệ sinh môi trường, phòng, lớp học, gia đình ….
- Sống tiết kiệm, giữ gìn đồ dùng đồ chơi, tiết kiệm trong sinh hoạt.
- Giữ gìn bảo vệ trường lớp, phân biệt hành động tốt xấu, các hành động
bảo vệ môi trường.
* Con người với thế giới động thực vật.
Đặc điểm của cây, con: Có nhiều cây cối và có nhiều con vật khác nhau,
chúng sống ở nhiều môi trường khác nhau và ăn các loại thức ăn khác nhau.
Sự thích nghi của cây cối, con vật với môi trường. Cây cối, con vật là
những cơ thể sống, chúng cần thức ăn, nhiệt độ, nước, ánh sáng…
Lợi ích của cây cối, con vật đối với đời sống con người và môi trường: Cây
cối cung cấp ôxy cho chúng ta thở, là thuốc chữa bệnh, là thức ăn…
Chăm sóc, bảo vệ cây cối, con vật như thế nào? Tác hại của việc chặt cây,
phá rừng, giết các con vật quý hiếm.
6


* Con người và hiện tượng tự nhiên.
Gió: Các loại gió khác nhau, lợi ích và tác hại của gió, biện pháp tránh gió…
Nắng và mặt trời: Phân biệt mặt trời - mặt trăng; ích lợi và tác hại của nắng…
Hạn hán: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại…
Mưa: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại của mưa, ích lợi của mưa…

Bão lũ, thiên tai: Hiện tượng, nguyên nhân, tác hại
Sự thay đổi của hiện tượng thiên nhiên ảnh hưởng đến đời sống con người.
* Con người và tài nguyên.
Tài nguyên đất: Tác dụng của đất, biện pháp bảo vệ đất.
Tài nguyên nước: Các loại nước, tác dụng của nước, nguyên nhân gây ô
nhiễm môi trường.
Danh lam thắng cảnh: Mục đích sử dụng các danh lam thắng cảnh, biện
pháp giữ gìn danh lam thắng cảnh ở địa phương.
c. Chuẩn bị về cơ sở vật chất.
Ngay từ đầu năm học tôi đã phối kết hợp với phụ huynh xây dựng môi
trường thiên nhiên trong và ngoài lớp gần gũi với trẻ như: Cây xanh, hoa
quả, đồ dùng đồ chơi, tranh ảnh về các hoạt động hằng ngày của mọi người
xung quanh…
Sưu tầm và vận động phụ huynh ủng hộ truyện, tranh ảnh có liên quan đến
môi trường và giáo dục bảo vệ môi trường.
Vận động mỗi phụ huynh ủng hộ một chậu cây xanh, chậu hoa, thùng xốp
để tạo góc thiên nhiên của lớp, tạo môi trường thân thiện trong lớp và tạo điều
kiện cho trẻ được thường xuyên quan sát và thực hành.
Làm đồ dùng đồ chơi bằng những nguyên liệu mở như: Bình tưới, lọ hoa,
chậu hoa, các con vật, rối các loại…
Sưu tầm các tranh ảnh có nội dung bảo vệ môi trường cho trẻ như: Tranh
trồng cây, tranh danh lam thắng cảnh, tranh bỏ rác đúng nơi quy định, đốt rừng,
chặt phá rừng…
7


d. Xây dựng kế hoạch
Để các nội dung bảo vệ môi trường tích hợp vào các hoạt động một cách
khoa học, tôi đã xây dựng kế hoạch chi tiết theo từng chủ đề, cụ thể như sau:
TT Chủ đề


1

2

3

4

Trường
mầm
non

Gia
đình bé
Dinh
dưỡng,
sức
khỏe
và an
toàn
Bé biết
những
nghề
gì?

Nội dung giáo dục
* Giáo dục trẻ:
- Vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi
- Nhặt rác, vỏ bánh kẹo, hoa quả bỏ vào đúng nơi quy định; lau

chùi đồ dùng đồ chơi, cửa sổ sạch sẽ.
- Sắp xếp đồ dùng đồ chơi ngăn nắp.
- Yêu quý, giữ gìn, bảo vệ đồ dùng cá nhân, đồ dùng ở trường,
đồ chơi ngày tết trung thu.
- Chăm sóc cây trong trường (tưới nước, lau lá, nhặt cỏ, xới
đất…)
- Biết cùng cô và các bạn lao động hằng ngày như: quét dọn
phòng ăn, chuẩn bị đồ dùng cho các hoạt động…
- Không vứt vỏ bánh kẹo, keo, giấy… ra đường hoặc nơi công
cộng, phải bỏ rác đúng nơi quy định.
- Biết giữ gìn đồ dùng gia đình.
- Biết giữ gìn vệ sinh nhà cửa sạch sẽ, không vứt rác bừa bãi
- Biết giúp đỡ bố mẹ những việc làm vừa sức như: quét nhà,
tưới cây…
- Trồng cây xanh quanh nhà và chăm sóc bảo vệ cây xanh: Tưới
cây, không ngắt lá bẻ cành.
- Biết quý trọng và giữ gìn đồ dùng, quần áo và tiết kiệm sử
dụng lâu hơn
- Biết thực hành các thao tác vệ sinh cá nhân như:rửa tay, lau
mặt, chải răng… Biết giữ gìn vệ sinh trong ăn uống.
- Không nghịch bẩn, thường xuyên cắt móng tay, tắm gội
thường xuyên.
- Biết một số nghề liên quan đến bảo vệ môi trường: Nghề kiểm
lâm, công nhân vệ sinh môi trường, lao công, cảnh sát giao
thông, bác sĩ thú y, bác nông dân, công nhân xây dựng…
- Trẻ có những hành động bảo vệ môi trường như: Nhặt lá rụng
trên sân trường, không hái hoa bẻ cành, không vứt rác bừa bãi,
không la hét ồn ào…

8



5

6

- Giáo dục trẻ biết cách chăm sóc cây xanh, rau, hoa: Xới đất,
tưới cây, lau lá…
- Trồng một số cây bằng hạt, bằng củ, bằng cành… Chăm sóc
và theo dõi sự lớn lên của cây.
Cây
- Có ý thức bảo vệ môi trường trong dịp tết như: Không vứt rác
xanh bừa bãi, không nói to nơi công cộng.
và môi - Tổ chức cho trẻ trồng cây xanh trong dịp đầu năm.
trường - Không vứt rác bừa bãi, không bẻ lộc, hái hoa nơi công cộng
sống khi đi chơi tết.
- Giáo dục trẻ biết tiết kiệm trong những ngày tết: Không bỏ phí
bánh kẹo, hoa quả, thức ăn... Nhận biết và không ăn thức ăn đã
bị ôi thiu.
- Biết quan tâm đến những con vật gần gũi xung quanh trẻ như:
cho ăn, cho uống.
Những
- Không để những con vật phóng uế bừa bãi ra môi trường gây
con vật
ô nhiễm môi trường.
bé biết
- Không vứt xác động vật chết ra nơi công cộng.
- Trẻ biết các phương tiện giao thông gây ô nhiễm môi trường
như:
+ PTGT tạo ra khói làm ô nhiễm môi trường không khí.

+ Tiếng ồn của động cơ làm ảnh hưởng đến môi trường.
+ Khi chạy PTGT sẽ tạo ra bụi bẩn.
+ PTGT chở hàng cồng kềnh, cản trở giao thông gây ô nhiễm
môi trường.
+ Khi đi ở đường biết mang khẩu trang, đội mũ để chống bụi.

7

Bé với
giao
thông

8

- Trẻ biết các nguồn nước dùng trong sinh hoat, các hiện tượng
tự nhiên
- Giáo dục trẻ biết cách tránh gió: Trồng cây, đội mũ, bịt khăn
Nước khi ra đường, mặc ấm khi có gió rét.
và hiện - Lợi ích và tác hại của nắng, cách chống nắng.
tượng - Giáo dục trẻ trồng nhiều cây xanh để giảm sự biến đổi khí hậu
do ô nhiễm môi trường.
tự
nhiên - Không vứt rác thải xuống sông, suối, ao hồ… gây ô nhiễm
môi trường nước.
- Cho trẻ quan sát và trò chuyện những hành vi đẹp và xấu ảnh
hưởng đến thiên nhiên.

9



9

- Khơi gợi niềm tự hào về quê hương, làng xóm, … từ đó biết
giữ gìn quê hương ngày càng sạch đẹp hơn. Hình thành cho trẻ
thói quen giữ gìn vệ sinh nơi công cộng.
Bác Hồ - Giáo dục niềm tự hào và ý thức bảo vệ di tích, danh lam thắng
với các cảnh, ngành nghề truyền thống của địa phương.
cháu - Giáo dục trẻ biết đất nước Việt Nam có cờ đỏ sao vàng năm
thiếu cánh, có thủ đô HN, có Bác Hồ.
nhi
- Giáo dục trẻ tình yêu quê hương đất nước, có ý thức giữ gìn
quê hương đất nước ngày càng sạch đẹp bằng những việc làm
đơn giản như: giữ gìn và bảo vệ môi trường.

10

Trường - Biết yêu trường lớp, biết giữ gìn môi trường, bỏ rác đúng nơi
quy định.
tiểu
học
* Biện pháp 2: Tổ chức tích hợp giáo dục bảo vệ môi trường vào các

hoạt động trong ngày.
a. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua giờ đón trẻ, chơi, trò chuyện,
thể dục sáng:
Đón trẻ, nhắc trẻ cất đồ dùng cá nhân vào đúng nơi quy định một cách ngay
ngắn, kiên trì thực hiện dần dần trẻ hình thành thói quen “cất đồ dùng đúng nơi
quy định” một cách tự giác.
Trò chuyện với trẻ về các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường phù hợp với
từng chủ đề như:

- Môi trường lớp học của bé (chủ đề trường mầm non)
- Ảnh hưởng của môi trường bị ô nhiễm đến sức khỏe của bé và người thân
trong gia đình (chủ đề gia đình)
- Công việc của bác lao công (chủ đề nghề nghiệp)
- Cách chăm sóc các con vật nuôi trong gia đình (chủ đề thế giới động vật)
- Cách trang trí nhà cửa, đón tết (thế giới thực vật - tết mùa xuân)
- Lợi ích của cây, cách chăm sóc bảo bệ cây (chủ đề thế giới thực vật)
- Tác hại của các phương tiện giao thông với môi trường (chủ đề PT-LLGT)
- Cách tiết kiệm nước ở lớp (ở nhà) (chủ đề nước và hiện tượng tự nhiên)
b. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động học.
10


Hoạt động học tập tuy không phải hoạt động chủ đạo của trẻ ở trường mầm
non. Nhưng thông qua các hoạt động học như: KPKH, LQTPVH, TH, ÂN …
cũng có nhiều cơ hội để thực hiện việc giáo dục môi trường cho trẻ. Qua các
hoạt động này, trẻ được khơi dậy lòng hứng thú say mê khám phá môi trường,
được cung cấp những hiểu biết về các khía cạnh khác nhau của môi trường tự
nhiên, môi trường xã hội, ích lợi của môi trường sống với con người, hiểu được
lý do vì sao con người cần bảo vệ, giữ gìn môi trường và bảo vệ môi trường
bằng cách nào?… Từ đó hình thành ở trẻ ý thức bảo vệ môi trường.
Từ những nội dung đưa ra tôi đã tìm hiểu và lựa chọn phương pháp và hình
thức thực hiện phù hợp với tình hình thực tế ở lớp và lứa tuổi của trẻ.
Tôi vận dụng các nội dung giáo dục bảo vệ môi trường một cách hứng thú
cho trẻ như:
- Tổ chức tích hợp vào các hoạt động
- Tổ chức các hoạt động dạo chơi, trò chuyện trước khi vào hoạt động học,
giúp trẻ quan sát trải nghiệm, tìm hiểu các sự vật hiện tượng xung quanh và các
hoạt động bảo vệ môi trường cho con người.
- Để chuẩn bị cho hoạt động tiếp theo, tôi cho trẻ tự sưu tầm tranh ảnh có

liên quan đến nội dung bảo vệ môi trường để giúp trẻ có tư liệu học tập.
Tôi đưa ra các tình huống bảo vệ môi trường cho trẻ suy nghĩ và tìm ra
hướng giải quyết.
Ví dụ : Chủ đề “Trường mầm non”.
- Đề tài: “Trường mầm non ......................... của bé”.
* Mục đích: Giúp trẻ nhận biết được môi trường sống của trẻ ở trường
mầm non, từ đó giúp trẻ nhận biết môi trường bẩn và môi trường sạch.
Tổ chức cho trẻ thăm quan, tìm hiểu về các phòng ban, các hoạt động trong
nhà trường, qua đó tích hợp giáo dục cho trẻ về bảo vệ môi trường như:

11


- Con hãy kể xem trường mầm non ......................... của chúng ta có những khu vực
nào?
- Các con thấy khu vực nào bẩn, khu vực nào sạch? Vì sao?
- Sân trường hôm nay như thế nào? Sạch hay bẩn? Vì sao? Chúng mình cần
làm gì để sân trường luôn sạch, mát và đẹp?
- Các con cần làm gì để bảo vệ môi trường luôn sạch sẽ?
=> Giáo dục:
- Giáo dục trẻ biết giữ gìn trường lớp sạch sẽ.
- Giáo dục trẻ vứt rác đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi.
- Nhặt rác, lau chùi đồ dùng đồ chơi, lau bụi cửa sổ.
- Sắp xếp các đồ dùng ngăn nắp.
- Yêu quý giữ gìn, bảo vệ đồ dùng cá nhân, đồ dùng ở trường mầm non.
- Chăm sóc cây trong trường (tưới nước. lau lá, xới đất… )
+ Tổ chức cho trẻ lao động nhặt lá làm sạch sân trường.

Trẻ lao động vệ sinh tại góc thiên nhiên của lớp
Khi trẻ lao động vệ sinh tại góc thiên nhiên của lớp, trẻ ý thức được việc

phải giữ gìn và bảo vệ cây xanh và các loại hoa, biết cách chăm sóc cây như:
Tưới cây, lau lá, nhổ cỏ, nhặt lá rụng. Từ đó, trẻ biết yêu thiên nhiên và môi
trường sống, biết được cây xanh và hoa cỏ có những lợi ích gì.
12


c. Chơi, hoạt động ở các góc

Trẻ lao động vệ sinh nhặt lá rụng tại khu vui chơi
Khi trẻ được lao động vệ sinh tại khu vui chơi, trẻ rất thích thú và tích cực
tham gia. Từ đó, trẻ ý thức được việc giữ gìn vệ sinh tại các khu vực chơi như:
Sân trường, vườn cổ tích, khu vui chơi. Trẻ ý thức được việc không vứt rác bừa
bãi, bỏ rác vào đúng nơi quy định, không khạc nhổ bừa bãi làm mất vệ sinh nơi
công cộng.
Hoạt động vui chơi, mà đặc biệt là trò chơi đóng vai, trẻ có dịp trải nghiệm
các mối quan hệ của con người trong xã hội, giữa con người với con người, con
người với môi trường xung quanh … Từ đó trẻ có thể học được những thái độ,
hành vi tích cực phù hợp, góp phần vào việc giữ gìn bảo vệ môi trường.
Ở góc thư viện tôi để nhiều cuốn truyện có hình vẽ về bảo vệ môi trường
cho trẻ xem và hỏi trẻ: Những hình ảnh BVMT nào đúng hoặc những hình ảnh
nào cho thấy đang phá hoại môi trường?.
Góc thiên nhiên tôi cho trẻ tự chăm sóc những cây hoa, chậu cây xanh, nhổ
cỏ, lau lá cây, tưới cây, từ đó giáo dục trẻ bảo vệ thiên nhiên và có ý thức hơn
trong việc giữ gìn bảo vệ môi trường và khi chơi xong đồ chơi các cháu cũng đã
có thói quen sắp xếp đồ chơi ngăn nắp vào đúng nơi quy định.
c. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua các hoạt động chơi và hoạt
động ngoài trời
13



Ví dụ: Chủ đề “Thế giới thực vật”
Tôi cho trẻ quan sát các cây xanh trong sân trường và trò chuyện về ích lợi
của cây xanh đối với môi trường sống và nếu như chặt phá cây thì sẽ ảnh hưởng
như thế nào đến môi trường? hoặc tổ chức cho trẻ nhặt lá cây quanh trường để
làm đồ chơi, những lá cây nào không thể chơi được thì trẻ cũng biết tự bỏ vào
thùng rác để làm sạch sân trường, các cháu cũng biết bảo vệ vườn hoa của
trường như: không hái hoa, bẻ cành và trong khi chơi thì không dẫm đạp lên cỏ.
d. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua giờ ăn của trẻ
- Nhắc trẻ biết tiết kiệm thức ăn, không làm rơi vãi thức ăn, ăn hết xuất, thức
ăn thừa gom vào một chỗ để nhà bếp cho lợn, hoặc ủ làm phân bón cho cây…
- Khi ăn trẻ ăn xong tôi nhắc trẻ biết xếp bát thìa, cất ghế vào đúng nơi quy
định gọn gàng, phân công trẻ lau bàn, thu dọn đồ dùng cùng cô.
- Ăn xong, khi trẻ uống nước, nhắc trẻ tiết kiệm nước bằng cách lấy nước
uống vừa đủ.
e. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động chiều
Trò chuyện với trẻ về tác dụng của việc sử dụng các vật liệu phế thải để
làm đồ dùng đồ chơi có tác dụng bảo vệ môi trường lại tiết kiệm được tiền mua
đồ dùng đồ chơi.
- Cô cùng trẻ trang trí lớp, làm đồ dùng đồ chơi có sử dụng nguyên vật liệu
phế thải thu gom được.
- Sắp xếp gọn gàng các dụng cụ và nguyên vật liệu sau khi làm.
Sau khi chơi cô giáo cho trẻ tự sắp xếp lại các đồ dùng đồ chơi vào các góc
chơi giúp trẻ có ý thức trong việc giữ gìn lớp học sạch sẽ, gọn gàng, ngăn nắp.
Sắp xếp các loại đồ dùng đồ chơi vào đúng các khu vực chơi, không đễ lẫn đồ
chơi giữa các góc chơi

14


Trẻ sắp xếp đồ dùng đồ chơi tại các góc chơi

f. Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua hoạt động nêu gương và trả trẻ.
- Phát hiện và khen ngợi kịp thời những trẻ có hành vi tốt trong bảo vệ môi
trường như: Tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân, không làm rơi vãi thức ăn, ăn
hết xuất, có ý thức lau dọn bàn ăn, quét dọn phòng ăn…
- Phát hiện và nhắc nhở nhẹ nhàng những hành vi chưa đúng trong bảo vệ
môi trường như: vứt rác không đúng nơi quy định, để đồ dùng đồ chơi chưa gọn
gàng, rửa tay còn vẩy nước lung tung, nói hay la hét…
* Biện pháp 3: Giáo dục bảo vệ môi trường thông qua trò chơi
thực nghiệm.
1. Thí nghiệm: Đất bị ô nhiễm:
a. Mục đích
- Trẻ biết cây cần có đất, nước để lớn lên và phát triển.
- Trẻ biết nếu đất bị ô nhiễm sẽ làm yếu hoặc chết cây.
- Giáo dục trẻ biết cần bảo vệ đất, tránh ô nhiễm đất, biết cách chăm sóc cây.
b. Chuẩn bị: 3 chậu cây cảnh, muối, nước sạch, giấy, bút mầu.
c. Tiến hành.
Cho trẻ cùng cô tiến hành làm thí nghiệm.
- Gắn số cho các chậu cây cảnh từ 1- 3.
- Luôn tưới cây số 1 với lượng nước là 1 cốc nước.
15


- Luôn tưới cây số 2 với 1 cốc nước + 1 thìa muối.
- Luôn tưới cây số 3 với 1 cốc nước + 2 thìa muối.
=> Sau 1 tuần cho trẻ quan sát, thảo luận và nhận xét đặc điểm của 3 cây xanh.
Cho quan sát, mô tả bằng lời, hoặc mô phỏng bằng cách vẽ thành tranh.
d. Giải thích: Khi đổ muối vào đất dù ít hay nhiều đều ảnh hưởng đến sự
phát triển của cây cũng như tất cả các loài thực vật. Đất bị ô nhiễm sẽ làm yếu
hoặc làm chết cây cối. Vì vậy, để bảo vệ đất chúng mình không đổ rác và nước
thải vào đất.


2. Thí nghiệm 2: Nước bẩn – nước sạch
a. Mục đích:
- Trẻ biết nước có lợi ích và các tác dụng của nước đối với đời sống con người.
- Trẻ biết sự cần thiết phải bảo vệ và giữ gìn nguồn nước sạch
- Giáo dục trẻ biết tiết kiệm nước khi rửa tay, rửa chân.
b. Chuẩn bị:
- 2 bình nước khác nhau, 1 bình nước sạch, 1 bình nước bẩn, 2 con cá cảnh.
c. Tiến hành:
+ Cho trẻ cùng cô làm thí nghiệm:
- Gắn số vào 2 bình nước, bình số 1: Nước sạch, bình số 2: Nước bẩn
- Cô cho trẻ thả 2 con cá vào 2 bình nước (1 nước sạch, 1 nước bẩn)
- Hàng ngày cô và trẻ cùng cho cá ăn
=> Sau 1 tuần cô cho trẻ quan sát và cùng nhận xét về sự tồn tại cuả 2 con
cá ở 2 bình nước.
d. Giải thích:
- Khi con cá sống trong môi trường nước sạch thì con cá đó vẫn phát triển
khẻ mạnh bình thường. còn với con cá phải sống trong môi trường nước bẩn thì
con cá đã bị yếu đi rất nhiều, không còn được khỏe mạnh như lúc đầu thả vào
16


nữa. Chính vì vậy, chúng ta phải bảo vệ và giữ gìn môi trường nước luôn được
sạch sẽ bằng cách không vứt rác bừa bãi.
3. Thí nghiệm 3: Trồng cây
a. Mục đích:
- Trẻ được tự tay gieo trồng các loại cây
- Được chăm sóc và quan sát sự phát triển của cây hàng ngày
- Trẻ biết được mối quan hệ của cây xanh với nước và môi trường sống
b. Chuẩn bị:

- Hạt đỗ, hạt hoa, cây cảnh
- 2 chậu đất
c. Tiến hành:
- Cô cho mỗi tổ 1 chậu đất và 1 loại cây hoặc hạt giống
- Cho trẻ tự gieo, trồng và chăm sóc chậu cây của tổ mình
- Hàng ngày cho trẻ tưới nước và chăm sóc 1 chậu, chậu còn lại thì không
tưới nước. Cho trẻ theo dõi và quan sát sự phát triển của cây, để qua đó trẻ rút ra
kết luận: Cây được chăm sóc và tưới nước thường xuyên thì sẽ phát triển tươi
tốt, còn cây không được chăm sóc và tưới nước sẽ bị khô héo. Từ đó, trẻ hiểu
được nước có vai trò quan trọng đối với sự phát triển của cây xanh và môi
trường sống
d. Giải thích:
- Sau 1 thời gian khi cây đã phát triển cô cho trẻ tự đưa ra nhận xét về sự
phát triển của cây. Qua đó, giúp trẻ hiểu được ích lợi của cây đối với môi trường
sống, từ đó trẻ có thái độ yêu quí, biết chăm sóc bảo vệ cây xanh (Không ngắt lá,
bẻ cành, hoa, lá, không giẫm lên cỏ, hoa. Biết bảo vệ và tiết kiệm nguồn nước
sạch.
* Biện pháp 4: Phối kết hợp với phụ huynh trong giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ.

17


Để giúp trẻ có thói quen, hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường ngoài
việc thực hiện tích hợp cho trẻ trong các hoạt động, hay qua các trò chơi thực
nghiệm, tôi tích cực phối hợp với các bậc phụ huynh và cộng đồng nhằm giáo
dục bảo vệ môi trường cho trẻ đạt kết quả cao như:
Cùng nhà trường tổ chức các buổi họp qua đó kết hợp tuyên truyền về môi
trường và giáo dục bảo vệ môi trường như: Rèn cho trẻ thói quen, hành vi
BVMT, tạo điều kiện cho trẻ thực hiện các thói quen vệ sinh thân thể, vệ sinh tự

phục vụ. Hoặc tuyên truyền đến các bậc phụ huynh có thói quen giữ gìn và bảo
vệ môi trường để làm gương cho trẻ, vì trẻ ở lứa tuổi mầm non hay bắt chước.
Có những phụ huynh ở nhà làm hết việc cho con đến khi tới trường các
cháu rèn thói quen biết tự vệ sinh thân thể hay giữ gìn vệ sinh chung thì có
những phụ huynh tỏ thái độ không bằng lòng nhưng dần đần các cháu giữ thói
quen ở nhà cũng như ở lớp các cháu đều có những hành vi đúng để bảo vệ môi
trường và thân thể nên phụ huynh cũng rất hài lòng và từ đó có thái độ tốt trong
việc phối kết hợp cùng cô rèn những kỹ năng bảo vệ môi trường cho trẻ ở nhà
hay mọi lúc mọi nơi.
Tôi thường xuyên vận động phụ huynh ủng hộ tranh ảnh, truyện tranh, cây
xanh, hoa các loại để tạo môi trường trong và ngoài lớp học.
Chuẩn bị các nội dung, tranh ảnh về môi trường theo từng chủ đề dán ở
bảng tuyên truyền dành cho phụ huynh.
Trao đổi, trò chuyện tiếp xúc với phụ huynh vào giờ đón trẻ, trả trẻ về các
nội dung giáo dục bảo vệ môi trường như: rèn các thói quen vệ sinh thân thể, các
hành vi bảo vệ môi trường.
Tổ chức cho trẻ hoạt động với các nội dung: hát, kể chuyện, đọc thơ, thực
hành những hành vi đúng, sai về bảo vệ môi trường.
* Biện pháp 5: Tạo môi trường hỗ trợ hoạt động giáo dục cho trẻ một
cách tích cực hiêu quả
18


Xây dựng góc thiên nhiên đa dạng, phong phú như: Trồng nhiều loại cây và
hoa, cho trẻ quan sát sự nảy mầm của cây, trẻ được ngắm trực tiếp những bông
hoa đẹp trong góc thiên nhiên của lớp mình, trường mình giúp trẻ yêu và bảo vệ
cái đẹp, biết bảo vệ môi trường, thiên nhiên nơi trẻ đang sống..
Bên cạnh đó có thể cùng trẻ sử dụng những chiếc lá vàng để tạo ra sản
phẩm như: Xé dán, chơi bán hàng, tạo hình các con vật…
Có thể cho trẻ xem những hình ảnh về thiên nhiên, môi trường qua máy

chiếu, về lợi ích cũng như tác hại của khí hậu, thời tiết đối với thiên nhiên: Hạn
hán, lũ lụt, những cơn mưa nhỏ… Xem những hình ảnh như: Bạn nhỏ bỏ rác vào
thùng rác, tưới cây cùng bố mẹ…Hay cho trẻ đọc những bài thơ, câu đố, truyện
kể… giúp trẻ khắc sâu hơn những kiến thức về môi trường.

Trẻ chăm sóc góc thiên nhiên
4.4. Kết quả, hiệu quả mang lại:
Sau khi thực hiện sáng kiến tôi nhận thấy việc áp dụng sáng kiến một số
biện pháp giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ trong lớp đã giúp trẻ hứng thú hơn

19


trong các tiết học, giúp trẻ tích cực hoạt động và hứng thú hơn trong các giờ
hoạt động.
Thông qua hoạt động cho trẻ được làm các thí nghiệm. Những biện pháp
này khi vận dụng thực tế trên trẻ ở lớp đã mang lại rất nhiều ưu điểm giúp trẻ
lớp tôi hứng thú và thi đua phát huy khả năng của mình.
Đối với giáo viên đã tích cực tìm hiểu và làm các thí nghiệm cho trẻ quan
sát. Tổ chức các tiết học phong phú, hấp dẫn và thu hút được sự quan tâm của trẻ
hơn, giúp trẻ hoạt động tích cực và hứng thú. Giáo viên cũng đầu tư nhiều hơn
vào trong các tiết dạy như tạo ra những đồ dùng đồ chơi phong phú, đa dạng, đẹp
mắt và lạ lẫm đối với trẻ, ứng dụng tốt công nghệ thông tin vào tiết dạy hơn.
Việc áp dụng những kinh nghiệm giảng dạy như trên đối với hoạt động
giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ. Qua các tiết học tôi thấy các cháu rất hứng
thú và thi đua phát huy khả năng sáng tạo của mình.
Chính vì vậy, sau thời gian thực hiện chất lượng giờ học trên trẻ đạt kết quả
tốt hơn. Cụ thể như sau:
- Khoảng trên 90% trẻ hứng thú tham gia vào hoạt động làm thí
nghiệm cùng cô, hứng thú tham gia vào hoạt động thực nghiệm cùng cô giáo

và các bạn, vẫn còn nhiều trẻ chưa thực hiện được hoặc mới chỉ có thể thực
hiện được ở mức đơn giản.
Tổng
số trẻ

Nội dung bài tập
Biết giữ gìn lớp học sạch

29
29
29

sẽ
Biết cất dọn đồ chơi
Biết nhặt rác và bỏ rác
vào đúng nơi quy định

Số trẻ

Tỷ lệ

Số trẻ

đạt

%

chưa đạt

27


93,1%

2

29

100%

0

27

93,1%

2

Tỷ lệ %
6,9%

6,9%

4.5. Khả năng áp dụng của sáng kiến
Qua quá trình thực hiện sáng kiến tôi đã áp dụng các biện pháp giáo dục
bảo vệ môi trường đối với trẻ mẫu giáo lớp 5 tuổi B do tôi chủ nhiệm ở trường
mầm non ......................... cho thấy tôi đã thu được nhiều kết quả khả quan và trong
thời gian tiếp theo tới tôi sẽ ứng dụng đề tài của mình không những ở lứa tuổi mẫu
giáo 5 – 6 tuổi mà tôi sẽ triển khai nhân rộng các biện pháp này trên tất cả các khối
lớp trong trường và có thể áp dụng vào các trường mầm non trên toàn huyện.
5. Những thông tin cần được bảo mật: Không có

20


6. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
- Cơ sở vật chất, trang thiết bị phù hợp với đề tài như: Các tài liệu, sách
truyện, tranh ảnh có nội dung tuyên truyền…, môi trường nhóm lớp sắp xếp hợp
lý, khoa học để tạo không gian cho trẻ hoạt động.
- Về con người, môi trường thực nghiệm: Tất cả học sinh lớp 5 tuổi B, tập
thể giáo viên, phụ huynh phối hợp với giáo viên trong việc ủng hộ các chậu hoa,
cây cảnh, tranh ảnh, nguyên vật liệu thiên nhiên…
- Đối với giáo viên: Có kiến thức cơ bản về bảo vệ môi trường, vận dụng
một cách linh hoạt vào các hoạt động.
7. Đánh giá lợi ích thu được:
7.1. Theo ý kiến tác giả:
Sau khi thực hiện sáng kiến “Một số biện pháp giáo dục bảo vệ môi
trường cho trẻ 5 – 6 tuổi” ở lớp tôi nhận thấy một số lợi ích nổi bật như sau:
Đối với bản thân: Sáng kiến này giúp tôi khẳng định được vai trò của
mình trong việc giáo dục bảo vệ môi trường cho trẻ, có sự hiểu biết về các
kỹ năng dạy trẻ bảo vệ môi trường và đưa ra cách tổ chức hoạt động giáo
dục bảo vệ môi trường phù hợp cho trẻ mẫu giáo lớn 5 - 6 tuổi ở lớp và ở
trường mầm non ..........................
Đối với trẻ: Trẻ có thói quen, hành vi tốt trong việc bảo vệ môi trường như:
Biết cất dọn đồ chơi sau khi chơi, nhặt rác và bỏ rác đúng nơi quy định, lau lá
cây, nhặt lá cây, tưới cây. Trẻ nắm được kiến thức bảo vệ môi trường, có kỹ năng
tự phục vụ vệ sinh cá nhân, đi vệ sinh đúng nơi quy định, đi xong biết dội nước
cho sạch, biết giữ gìn vệ sinh môi trường, có thói quen dọn dẹp sạch sẽ, ngăn
nắp khi chơi xong đồ chơi, khi ăn không làm rơi vãi thức ăn ra bàn, trẻ vứt rác
vào đúng nơi quy định. Trẻ được làm thí nghiệm và sử dụng công cụ đơn giản để
quan sát, so sánh, dự đoán, nhận xét và thảo luận. Trẻ được thử nghiệm gieo
hạt/trồng cây được tưới nước và không tưới nước, theo dõi và so sánh sự phát

triển của cây. Biết thu thập thông tin về đối tượng bằng nhiều cách khác nhau:
Xem sách, tranh ảnh, băng hình, trò chuyện và thảo luận. Như vậy, trẻ đã đạt
được mục tiêu giáo dục của trẻ 5 tuổi.
Đối với phụ huynh: Phụ huynh nắm được kiến thức bảo vệ môi trường,
quan tâm đến các hoạt động của trẻ ở trường, phối hợp tốt với giáo viên trong

21


việc giáo dục trẻ bảo vệ môi trường. Phụ huynh có ý thức hơn trong việc giữ gìn
vệ sinh và bảo vệ môi trường sống.
7.2. Theo ý kiến tổ chức cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến lần đầu kể
cả áp dụng thử: Không có
8. Danh sách những người tham gia áp dụng thử hoặc áp dụng sáng
kiến lần đầu: Không có
Tôi xin cam đoan mọi thông tin nêu trong đơn là trung thực, đúng sự thật
và hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật.
Thị trấn Hùng Sơn, Ngày 9 tháng 4 năm 2019
NGƯỜI LÀM ĐƠN
.........................

22



×